intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tăng huyết áp – nguyên nhân và cách điều trị (Phần 2)

Chia sẻ: Barbie Barbie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

171
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

12. Điều trị: Nguyên tắc điều trị: Điều trị không bằng thuốc, điều trị bằng thuốc, điều trị lâu dài, mỗi ngày. Mục tiêu điều trị:  Mục tiêu tối ưu: giảm tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong do tim mạch và do thận. Điều trị đưa huyết áp xuống

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tăng huyết áp – nguyên nhân và cách điều trị (Phần 2)

  1. Tăng huyết áp – nguyên nhân và cách điều trị (Phần 2) 12. Điều trị: Nguyên tắc điều trị: Điều trị không bằng thuốc, điều trị bằng thuốc, điều trị lâu dài, mỗi ngày. Mục tiêu điều trị:
  2.  Mục tiêu tối ưu: giảm tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong do tim mạch và do thận.  Điều trị đưa huyết áp xuống < 149\0/90 mmHg sẽ làm giảm biến chứng tim mạch.  Ở bệnh nhân ĐTĐ thì mục tiêu là đưa huyết áp < 130/90 mmHg. Lợi ích của điều trị  Điều trị hạ áp đến mức < 149/90 sẽ làm giảm đột quỵ 35 – 40%, giảm suy tim 50% và giảm NMCT 20 – 25%. Điều trị hạ áp cho BN đã có tổn thương cơ quan đích thì sẽ ngăn ngừa được 1 case tử vong trong số mỗi 9 người được điều trị. Áp dụng điều trị Tăng huyết áp kháng trị:
  3.  Định nghĩa: không đạt được mục tiêu điều trị khi đã dùng đủ liều của 3 thuốc (phối hợp, kể cả lợi tiểu) hạ áp.  Nguyên nhân: Đo huyết áp không đúng, Tăng thể tích máu quá mức, nguyên nhân do thuốc, béo phì, uống nhiều rượu, không tuân thủ điều trị. Liều không thích hợp, Kết hợp thuốc không đúng, dùng thuốc kháng viêm non- steroides, Cocaine, amphetamine, thuốc đồng giao cảm, thuốc ngừa thai, hormone steroides thượng thận. Tăng huyết áp cấp cứu  Tăng trị số huyết áp rất cao, Có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích, cần phải hạ áp 25% trong vòng vài phút đến 1 giờ.  Tăng huyết áp khẩn cấp: Trị số huyết áp tăng cao, Có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích, Hạ áp 25% trong vòng vài giờ. Kết luận:  Là một vấn đề quan trọng cho sức khỏe cộng đồng. Chẩn đoán xác định dễ, nhưng việc đầu tư sức lực nhiều là trong việc đánh giá, tìm nguyên nhân và nhất là kiểm soát được trị số huyết áp. Có rất nhiều loại thuốc hạ ấp, cần nắm vững các đặc điểm của từng loại thuốc để có thể phối hợp điều trị tốt.
  4.  Kiếm soát tốt một trường hợp tăng huyết áp đòi hỏi phải có cả khoa học và nghệ thuật uy tín, giao tiếp, chân thành, nếu hiểu biết bệnh nhân và hoàn cảnh bệnh nhân, chọn thuốc, liều thuốc, phối hợp thuốc. Điều trị gồm có 2 phần chính: - Điều trị không bằng thuốc, Điều trị bằng thuốc. - Điều trị không bằng thuốc lúc nào cũng phải được sử dụng. Điều trị không bằng thuốc:  Ở những người thừa cân: giảm 4,5 kg sẽ làm giảm huyết áp hoặc ngăn ngừa tăng huyết áp.  Giàu trái cây, rau quả, sản phẩm bơ sữa ít chất béo, giảm cholesterol và mỡ (nhất là mở bảo hòa) giàu Kali và Calci.  Vận động thể lực:  Đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày trong hấu hết các ngày trong tuần.  Nếu chưa có tổn thương cơ quan đích và khi huyết áp đã được khống chế thì có thể tham gia các môn thể thao thi đấu được.  Nhất thiết phải khuyên bệnh nhân ngừng thuốc lá.
  5.  Rượu ethanol 30 ml/ngày. Bia 360 ml/ngày. Rượu vang: 150 ml (không dồn vào cuối tuần rồi uống luôn 1 lần). Điều trị bằng thuốc Hiện tại có rất nhiều loai thuốc hạ áp: Thuốc lợi tiểu, Thuốc chẹn Bêta, Thuốc ức chế men chuyển, Thuốc ức chế thụthể Angiotensin II, Thuốc chẹn kênh calci, Thuốc chẹn bêta 1, Thuốc ức chế giao cảm trung ương, Thuốc giãn mạch trực tiếp.  Thuốc lợi tiểu: Chlorothiazide,Amiloride,Chlorthalidone,Triamterene, Hydrochlorothiazide, Spironolactone, Indapamide, Metalazone, Bumetanide, Furosemide.  Thuốc ức chế bêta: Atenolol (Tenormine), Acebutolot (Sectral), Betaxolot, Penbutalot, Bisoprolot (Concor),Pindolol, Metoprolot (Betaloc, Nadolol, Propranolol (Inderal, Avlocardyl), Timolot.  Thuốc ức chế men chuyển: Benazepril (Lotensine), Moexipril, Captopril (Lopril), Perindopril (Coversyl), Enalapril (Renitec, Vasotec, Cerebril, Quinapril (Accupril),Fosinipril (Fozitec). Ramipril (Altace, Lisinopril, Trandolapril.
  6.  Thuốc ức chế thụ thể angiotensine: Cadesartan (Atacand), Eprosartan (Teveten), Irbesartan (Avapro, Aprovel), Losartan (Cozaar), Olmesartan (Benicar, Telmisartan (Micardis), Valsartan (Diovan).  Các loại thuốc ức chế giao cảm trung ương: Methyldopa, Clonidine.  Các loại thuốc ức chế thụ thể Alpha 1 : Prazosine (Minipress), Terazosine (Hytrin), Doxazosine (CCardura).  Thuốc ức chế calci: Amlodipine )Amlor, Norvase, Amtas, Stamlo…), Felodiphine (Plendil), Isradipine, Nicardipine, Nisoldiphine, Nifedipine (Adalat), Diltiazem phóng thích chậm, Verapamil phóng thích trung bình, Verapamil tác dụng dài. TS.BS. Trương Quang Bình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0