TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU HÀNH VI KHÁCH DU LỊCH THÁI LAN ĐẾN ĐÀ NẴNG<br />
VÀ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH THU HÚT KHÁCH<br />
A RESEARCH ON THE BEHAVIOUR OF THAI VISITORS TO DANANG CITY<br />
AND SOME SUGGESTIONS FOR A TOURIST ATTRACTION POLICY<br />
<br />
Lê Văn Huy, Hà Quang Thơ<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trên cơ sở khảo sát 500 khách Thái Lan đến Đà Nẵng (theo dự án liên kết với Sở văn<br />
hóa, thông tin và du ịch<br />
l thành phố Đà Nẵng năm 2009), nghiên cứu đã giới thiệu những hành<br />
vi liên quan đến khách du lịch như (1) nguồn tham vấn thông tin trước khi đi du lich, (2) nơi<br />
thăm viếng, (3) loại hình lưu trú, (4) mức độ cảm nhận về cơ sở lưu trú, nhà hàng, các điểm vui<br />
chơi, giải trí... Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất đối với v iệc xây dựng chính sách<br />
nhằm thu hút khách Thái (nói riêng) và khách du lịch Quốc tế nói chung đến Đà Nẵng. Nghiên<br />
cứu đã khẳng định sự cần thiết trong việc xác định giá trị cốt lõi, chuỗi giá trị (value chain) và<br />
bản sắc văn hóa trong du lịch Đà Nẵng làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách du lịch. Đồng<br />
thời, cần tìm ra một “công thức” tốt nhất cho sự liên kết và Đà Nẵng phải trở thành Trung tâm<br />
tiếp thị, Trung tâm điều phối của kinh tế du lịch của miền Trung-Tây Nguyên.<br />
Từ khóa: sự thỏa mãn, chất lượng dịch vụ, khách du lịch, Đà Nẵng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Based on the survey of 500 visitors who travelled from Thailand to Danang, the study<br />
has revealed a number of behaviours related to such visitors as 1) information inquiry prior to<br />
travelling, 2) information of places to visit, 3) types of accommodation, 4) feelings about<br />
accommodation, restaurants, entertainment centres, etc. As a result, the study presents some<br />
suggestions for making a policy in order to attract Thai tourists in particular and international<br />
visitors in general to Danang City. This research affirms the necessity of a definition in essence<br />
values, value chain and cultural characteristics of Danang tourism as a basis for making a<br />
tourist policy. Besides, it is neccessary to find the best ‘formula’ for cooperation and Danang<br />
City should become a marketing place and a coordinative center for tourism economy in the<br />
Central and Highland cities and provinces of Vietnam.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
Trong xu thế phát triển chung của du lịch Việt Nam, du lịch Đà Nẵng trong<br />
những năm qua đã có bước tiến vượt bậc: tổng doanh thu du lịch thời kỳ 1997-2007<br />
đạt trên 3.100 tỷ đồng, tăng 17,5%/năm; tổng lượng khách du lịch đạt trên 5,8 triệu<br />
lượt khách, tăng bình quân 9,1%/năm. Đạt được kết quả trên là nhờ thành phố Đà<br />
Nẵng đã có sự khởi động mạnh mẽ các dự án đầu tư du lịch, nâng cao chất lượng dịch<br />
vụ, cải thiện đáng kể môi trường du lịch, đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến du<br />
lịch, đổi mới việc tổ chức các sự kiện du lịch để tạo sức thu hút khách (Sở Du lịch TP.<br />
<br />
121<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
Đà Nẵng). Theo đánh giá của các nhà quản lý và kinh doanh du lịch tại Đà Nẵng, một<br />
số thị trường trọng điểm mà các doanh nghiệp du lịch Đà Nẵng tập trung khai thác<br />
trong thời gian tới như Thái Lan, Mỹ, Nhật, Úc, Canada, Nga, Pháp, Đức, Anh, Trung<br />
Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Áo, Malaysia… Theo số liệu chưa đầy đủ, lượng khách<br />
Thái Lan đến miền Trung trong những năm qua có xu hướng tăng nhanh, năm 2006<br />
lượng khách du lịch Thái Lan, Lào đến miền Trung đạt 70.000 khách, năm 2007 đạt<br />
100.000 khách tăng 42.86% so ớvi năm 2006. Tro ng đó, lượng khách đường bộ Thái<br />
Lan đến Đà Nẵng tham quan, du lịch năm 2006 đạt 17.000 khách, năm 2007 con số<br />
này lên đến 31.000 khách (tăng gần gấp đôi so với năm 2006). Những con số này cho<br />
ta thấy được rằng khách Thái Lan chính là thị trường trọng điểm mà Đà Nẵng nói<br />
riêng và các tỉnh miền Trung đang có ưu thế để cùng nhau bắt tay xây dựng chiến lược<br />
xúc tiến, quảng bá tiếp thị phù hợp’’ (Sở Du lịch TP. Đà Nẵng). Bên cạnh những con<br />
số lạc quan về khách du lịch Thái Lan đến Đà Nẵng, nhận thức được vai trò thu hút và<br />
phát triển bền vững lượng khách Thái Lan du lịch đến Việt Nam nói chung và Đà<br />
Nẵng nói riêng, nghiên cứu sẽ tập trung phân tích hành vi của khách du lịch Thái đến<br />
Đà Nẵng nhằm đưa ra những hàm ý cho việc xây dựng chính sách thu hút khách trong<br />
tương lai.<br />
<br />
2. Sơ lược về hành vi khách du lịch<br />
2.1. Nhu cầu khách du lịch<br />
Trong sự phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội thì du lịch là một đòi<br />
hỏi tất yếu của con người, theo Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (1995) “Nhu cầu<br />
du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình<br />
thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại) và các nhu cầu tinh<br />
thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định nhận thức, giao tiếp)”. Trong các ấn phẩm về<br />
du lịch, người ta thừa nhận các dịch vụ vận chuyển, khách sạn và ăn uống là ba loại dịch<br />
vụ cơ bản nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho khách du lịch. Ngoài ra, còn có các dịch<br />
vụ khác nhằm đáp ứng cho những nhu cầu mới phát sinh trong thời gian hành trình và<br />
lưu lại của khách du lịch được gọi là dịch vụ bổ sung.<br />
2.2. Sự hài lòng khách du lịch<br />
Tạo ra sự hài lòng khách hàng là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp<br />
(Jones và Sasser, 1995), sự hài lòng khách hàng sẽ gắn với sự thành công của các doanh<br />
nghiệp du lịch trong lĩnh vực quảng bá thông tin, khách sạn, dịch vụ ăn uống,… (Banky<br />
và Labagh, 1992; Stevens và cộng sự, 1995; Legohered, 1998; Pizam and Ellis, 1999).<br />
Một định nghĩa rộng nhất của ‘’sự hài lòng khách hàng là một cảm xúc đáp lại đối với<br />
việc sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ và nó cũng là một tiến trình phức tạp của con<br />
người, liên quan đến những quá trình nhận thức, cảm giác cũng như tâm lí và những ảnh<br />
hưởng sinh lí khác’’ (Oh và Parks, 1997; Oliver, 1981). Điều thú vị của việc đo lường<br />
sự hài lòng khách hàng được phản ánh bởi khả năng của nó nhằm hỗ trợ tập hợp khách<br />
hàng trung thành, đề cao lời truyền miệng có lợi (Halstead và Page, 1992), dẫn đến việc<br />
<br />
122<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
mua lặp lại (Fornell, 1992) và cải thiện thị phần cũng như tính sinh lợi của doanh<br />
nghiệp (Oh và Parks, 1997).<br />
Như vậy, để n hận thức được hành vi đối với khách du lịch, với yêu cầu phát<br />
triển bền vững du lịch Đà Nẵng nhằm thõa mãn cung cấp thông tin cho hoạch định<br />
chính sách, mục tiêu của nghiên cứu sẽ tập trung phân tích những thông tin liên quan<br />
đến (1) nguồn tham vấn thông tin trước khi đi du lich, (2) nơi thăm viếng, (3) loại hình<br />
lưu trú, (4) mức độ cảm nhận về cơ sở lưu trú, nhà hàng, các điểm vui chơi, giải trí...<br />
<br />
3. Phương pháp nghiên cứu và mô tả cấu trúc mẫu<br />
3.1. Phương pháp nghiên cứu<br />
Để thực hiện nghiên cứu, một bản câu hỏi đã được xây dựng nhằm đáp ứng mục<br />
tiêu đo lường hành vi của khách du lịch Thái Lan đến Thành phố – một thành phố thuộc<br />
Miền Trung Việt Nam. Các chủ điểm thu thập dữ liệu gồm nguồn tham vấn thông tin<br />
trước khi đi du lịch, những ‘’lí do’’ khi chọn du lịch Đà Nẵng, sở thích về điểm tham<br />
quan, lưu trú đã được thu thập để đề xuất các hàm ý liên quan đến liên kết phát triển du<br />
lịch. Tổng số phiếu phát ra là 500 bản và số phiếu thu vào hợp lệ là 398.<br />
3.2. Sơ lược về cấu trúc của mẫu<br />
Đối với khách được phỏng vấn, 89.2% (354 khách) đến Đà Nẵng lần đầu tiên,<br />
6.8% (27 khách) đến lần thứ 2 và có rất ít khách đến nhiều hơn 2 lần, độ tuổi trung bình<br />
là 47.21 tuổi với 67,3% khách nam. Đa số khách du ịlch đến từ vùng Đông Bắc và<br />
Trung Thái Lan, một phần nhỏ đến từ Tây Bắc và Đông Nam, số khách đến từ Tây Nam<br />
có tỷ lệ rất nhỏ.<br />
<br />
4. Phân tích kết quả nghiên cứu<br />
4.1. Mục đích và nguồn tham khảo thông tin của chuyến đi đến Đà Nẵng<br />
Theo kết quả phân tích, phần lớn khách đến Việt Nam là khách du lịch thuần túy<br />
(351 khách), khách du lịch công vụ, thăm thân chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Nguồn thông tin tham<br />
khảo của khách Thái Lan không lấy từ sách hướng dẫn, bản đồ du lịch hoặc tạp chí mà<br />
thông thường thông qua các công ty, đại lý du lịch hoặc qua giới thiệu từ bạn bè, người<br />
thân. Đặc biệt, khách Thái Lan cũng không tham vấn nhiều những thông tin trên các trang<br />
web của Du lịch Việt Nam và du lịch Đà Nẵng, có thể nguyên nhân do thói quen của<br />
người sử dụng hoặc do công tác tuyên truyền của các nhà quản lý và kinh doanh du lịch.<br />
<br />
Biểu 1. Nguồn tham vấn thông tin trước khi du lịch Đà Nẵng<br />
<br />
TT Nguồn tham vấn thông tin Số lượng<br />
01. Trang web (www.vietnamtourism.com) 31<br />
02. Trang web (www.danangtourism.gov.com) 10<br />
03. Các trang web du lịch khác 28<br />
<br />
123<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
04. Lấy thông tin từ sách hướng dẫn DL, bản đồ DL hoặc Tạp chí... 6<br />
05. Hội chợ du lịch 6<br />
06. Các công ty, đại lí du lịch 116<br />
07. Bạn bè, người thân 223<br />
08. Các nguồn khác 33<br />
<br />
4.2. Lý do chọn Đà Nẵng là điểm đến<br />
Một trong những nguyên nhân chủ yếu thôi thúc khách Thái Lan đến Việt Nam<br />
là nơi đây có nhiều điểm tham quan du lịch, có những nét văn hóa chuyên biệt , có bãi<br />
biển đẹp và gần Hội An, Mỹ Sơn, Huế…, rất ít khách du lịch Thái Lan đến Đà Nẵng để<br />
tìm kiếm cơ hội kinh doanh hoặc thăm người thân.<br />
<br />
Biểu 2. Lý do chọn du lịch Đà Nẵng<br />
<br />
TT Lý do chọn du lịch Đà Nẵng Số lượng<br />
01. Nhiều bãi biển đẹp 79<br />
02. Nhiều điểm tham quan 162<br />
03. Nét văn hóa riêng biệt 115<br />
04. Nhiều cơ hội kinh doanh 10<br />
05. Có người thân ở Đà Nẵng 5<br />
06. Gần Hội An, Mỹ Sơn, Huế 87<br />
07. Lý do khác 70<br />
<br />
Thời gian lưu lại Đà Nẵng không nhiều (1,56 ngày), phần lớn khách chỉ lưu lại<br />
Đà Nẵng trong vòng 1 ngày nhằm thăm một số điểm tham quan và khám phá những nét<br />
văn hóa riêng của Đà Nẵng. Thông thường, khách Thái Lan thường lưu trú tại các khách<br />
sạn và thường thích lưu trú trong khách sạn 4 -5 sao (276) hoặc các khách sạn 3 sao<br />
(105), đặc biệt, khách thích lưu trú tại khu vực trung tâm thành phố hoặc gần biển.<br />
<br />
4.3. Phương tiện và hình thức tham gia du lịch<br />
Là khách du lị ch trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt gần biên giới Việt Nam<br />
và có hệ thống đường bộ lưu thông thuận tiện đến Đà Nẵng nên phương tiện lưu thông<br />
chủ yếu là đường bộ. Phương tiện hàng không không thật sự thuận tiện với khách Thái<br />
Lan vì hiện nay, không có chuyến bay trực tiếp từ Thái Lan đến Đà Nẵng và ngược lại.<br />
Một thuận lợi là các doanh nghiệp lữ hành có các đại lý tại đất nước này nên khách hàng<br />
thường mua chương trình tour tại các công ty du lịch, lữ hành (253 khách) trong khi đó,<br />
rất ít khách du lịch theo phương thích tự tổ chức (20 khách).<br />
<br />
124<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
4.4. Mức độ cảm nhận đối với cơ sở lưu trú, nhà hàng và các điểm vui chơi, giải trí<br />
Đối với khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch trong khu vực Đông Nam Á, cơ<br />
sở lưu trú là một trong những mối quan tâm. Những yếu tố liên quan đến (1) vị trí, (2)<br />
vệ sinh, (3) giá cả, (4) nhân viên có thể nói tiếng Thái là những yếu tổ đặc biệt quan<br />
trong đối với một cơ sở lưu trú.<br />
<br />
Biểu 3. Mức độ cảm nhận về cơ sở lưu trú<br />
<br />
TT Các yếu tố quan tâm về cơ sở lưu trú Điểm trung bình<br />
01. Quy mô 3,6<br />
02. Vị trí 4,0<br />
03. Mức độ tiện nghi 3,8<br />
04. Vệ sinh 4,2<br />
05. Giá cả 4,3<br />
06. Chỗ đỗ xe 3,9<br />
07. Phong cách phục vụ của nhân viên 3,7<br />
08. Nhân viên có thể nói tiếng Thái 4,2<br />
09. Các dịch vụ bổ sung 3,8<br />
10. Các yếu tố khác 3,6<br />
<br />
Đối với nhà hàng, vấn đề vệ sinh, mức độ tiện nghi, thái độ phục vụ của nhân<br />
viên là những yếu tố hàng đầu mà khách hàng Thái quan tâm. Những món ăn Thái trên<br />
đất Việt, nhân viên phục vụ tại nhà hàng có thể nói được tiếng Thái không thật sự đóng<br />
vai trò quyết định trong việc tạo ra sự hài lòng của khách.<br />
<br />
Biểu 5. Mức độ cảm nhận đối với nhà hàng<br />
<br />
TT Các thuộc tính đối với nhà hàng Điểm trung bình<br />
01. Quy mô 3,6<br />
02. Vị trí 3,9<br />
03. Mức độ tiện nghi 4,1<br />
04. Vệ sinh 4,3<br />
05. Nhiều món ăn Thái Lan 3,3<br />
06. Nhiều đặc sản Việt Nam 3,9<br />
07. Có thức ăn ngon 4,2<br />
<br />
125<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
08. Giá cả 3,9<br />
09. Chỗ độ xe 3,6<br />
10. Thái độ phục vụ của nhân viên 4,1<br />
11. Nhân viên có thể nói tiếng Thái 3,4<br />
12. Yếu tố khác 3,8<br />
<br />
Thông thường, hoạt động tham quan, giải trí cần phải có những hoạt động vui<br />
chơi, giải trí như là dịch vụ tăng thêm đối với khách hàng. Những hoạt động như (1) dạo<br />
phố, (2) xem nghệ thuật cổ Việt Nam, (3) du thuyền trên sông Hàn là những hoạt động<br />
mà khách Thái ưa thích. Đây là những hoạt động mà các doanh nghiệp du lịch, lữ hành<br />
cần chú ý trong việc thiết kế các chương trình lồng ghép, tạo sự sinh động cho các<br />
chuyến tham quan, đồng thời, tạo điều kiện tôn tạo các di sản văn hóa dân tộc, khai thác<br />
tiềm năng du lịch của địa phương.<br />
<br />
Biểu 4. Mức độ cảm nhận đối với các điểm vui chơi, giải trí<br />
<br />
TT Các dịch vụ Điểm trung bình<br />
01. Bar, cafe 2,3<br />
02. Massage, sauna 2,3<br />
03. Dạo phố 4,1<br />
04. Xem nghệ thuật cổ Việt Nam 4,0<br />
05. Xem các trò chơi bản xứ 3,6<br />
06. Hoạt động thể thao trên biển 2,5<br />
07. Chơi Golf 1,9<br />
08. Du thuyền trên sông Hàn 3,6<br />
09. Casino 1,8<br />
10. Công viên 3,2<br />
11. Hoạt động khác 3,1<br />
<br />
Với 221 khách hàng tham gia trả lời, có 149 khách có ý định quay lại Đà Nẵng,<br />
67 khách chưa biết và 5 khách không có ý định đã thể hiện sự trung thành, lòng tin của<br />
khách hàng đối với du lịch Đà Nẵng,<br />
<br />
4.5. Những sản phẩm mà khách hàng quan tâm và chi tiêu tại Đà Nẵng<br />
Phần lớn, dự định chi tiêu cho chuyến đi không nhiều, đa phần chi tiêu từ 100<br />
<br />
126<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
đến 200 USD, có ít khách có khả năng chi tiêu trên 400 USD (khoảng 10% khách).<br />
Giống như các khách du lịch khác, (1) hàng lưu niệm, đồ mỹ nghệ, (2) trái cây bản địa<br />
và (3) đồ trang sức là những sản phẩm mà khách hàng quan tâm và mua sắm trong<br />
chuyến đi.<br />
<br />
Biểu 6. Sản phẩm khách Thái quan tâm<br />
<br />
TT Sản phẩm khách Thái quan tâm Số lượng<br />
01. Hàng lưu niệm, đồ mỹ nghệ 4,2<br />
02. Quần áo thời trang 3,0<br />
03. Trái cây bản địa 3,3<br />
04. Hàng điện tử 2,6<br />
05. Thực phẩm chế biến 2,9<br />
06. Đồ trang sức 3,6<br />
07. Các sản phẩm khác 3,4<br />
<br />
4.6. Các địa điểm tham quan (ngoài Đà Nẵng) trong cùng chuyến đi<br />
Để biết được hành trình những điểm du lịch tham quan cùng Đà Nẵng trong<br />
chuyến đi, nghiên cứu đã thực hiện thu thập thông tin những điểm du lịch tại Miền<br />
Trung, Việt Nam và các nước Đông Nam Á. Hành trình tại Miền Trung khi du lịch Đà<br />
Nẵng, khách hàng thường sẽ tham quan Huế và Quảng Nam – nơi có các di sản văn hóa<br />
thế giới, các địa phương khác có thể được thực hiện thông qua một chương trình khác<br />
không gồm Đà Nẵng. Các địa điểm khác tại Việt Nam như Hà Nội, Hạ Long, Sapa, Đà<br />
Lạt không được lựa chọn cho việc kết hợp chuyến đi do cự l y và sự thuận lợi trong<br />
tuyến đường. Do vậy, các khách du ịchl Thái thường không chọn các địa điểm khác<br />
ngoài Miền Trung để kết hợp trong chuyến đi nhằm giảm thiểu những chi phí không<br />
hợp lý nếu lựa chọn một tours khác không gồm Đà Nẵng.<br />
<br />
5. Một số đề xuất cho việc xây dựng chính sách thu hút khách<br />
5.1. Một số định hướng chiến lược<br />
- Để khai thác một cách hiệu quả tiềm năng du lịch và thu hút sự quan tâm của<br />
khách Quốc tế nói chung và khách Thái Lan nói riêng, Đà Nẵng cần xác định giá trị cốt<br />
lõi trong du lịch Đà Nẵng làm cơ sở cho việc hoặc định chính sách du lịch và xây dựng<br />
chiến lược tiếp thị hợp nhất trong liên kết về chương trình, tour, tuyến (gói sản phẩm<br />
Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam – Tây Nguyên).<br />
- Sáng tạo trong bản sắc văn hóa mới cho riêng Đà Nẵng: hiện đại và trẻ trung<br />
(so với Quảng Nam và Huế) với cách tiếp cận, quảng bá thắng cảnh, con người và văn<br />
hoá địa phương một cách đặc sắc, dễ gần hơn. Đồng thời, Đà Nẵng cần tìm ra một<br />
<br />
127<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
“công thức” tốt nhất cho sự liên kết và Đà Nẵng phải trở thành Trung tâm tiếp thị ,<br />
Trung tâm điều phối và là “sân sau” của cả Nền kinh tế du lịch của miền Trung -Tây<br />
Nguyên.<br />
- Cần nhận thức việc phát triển du lịch trong khu vực như là cơ hội tốt cho phát<br />
triển Hành lang kinh tế Đông Tây nhằm thu hút khách du lịch Thái Lan và Quốc tế theo<br />
chương trình nối tour vào Việt Nam.<br />
- Phát triển du lịch liên vùng trên cơ sở xác định chuỗi giá trị (value chain) nhằm<br />
khai thác giá trị văn hóa phi vật thể, văn hóa vật thể như nhã nhạc Cung đình Huế, Mỹ<br />
Sơn, Hội An và cồng chiêng Tây Nguyên...<br />
<br />
5.2. Một số đề xuất cụ thể<br />
- Tập trung đầu tư các sản phẩm đặc trưng dựa vào tiềm năng tự nhiên - văn<br />
hoá - lịch sử, tính chiến lược để tạo cân bằng trong việc liên kết vùng nhằm khai thác<br />
lợi thế sẵn có của du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam – Tây Nguyên. Đồng thời, liên<br />
kết trong việc quảng bá du lịch, tổ chức các sự kiện du lịch như Hội chợ du lịch Khu<br />
vực Miền Trung và Tây Nguyên… Các nhà hoạch định du lịch tại Quảng Nam, Đà<br />
Nẵng và Huế cũng như cả Miền Trung và Tây Nguyên cần thảo luận và thỏa thuận<br />
(nếu được) mỗi địa phương cần phát triển thế mạnh nào và đóng góp như thế nào cho<br />
việc hoàn thiện sản phẩm cung cấp cho khách du lịch tại địa phương này. Đồng thời,<br />
đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá thành một chiến dịch thu hút khách Thái Lan nhằm<br />
tạo ra một phong trào đi du lịch các tỉnh miền Trung; cùng nhau nổ lực liên kết vùng,<br />
khai thác giá trị các điểm tham quan phát triển mạnh mẽ du lịch tuyến Hành lang Kinh<br />
tế Đông - Tây; hợp tác cùng phía các đồng nghiệp Thái Lan trao đổi nguồn khách,<br />
chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin để xây dựng sản phẩm du lịch; đẩy mạnh hợp<br />
tác cùng với các hãng hàng không và nhằm thiết lập đường bay từ Thái Lan đi Đà<br />
Nẵng.<br />
- Để tăng lượng khách quay lại Đà Nẵng phải giải quyết được hai vấn đề (1) tăng<br />
độ thỏa mãn của khách đối với tour du lịch; và (2) làm phong phú chủng loại tour cũng<br />
như các hoạt động trong tour nhằm tạo cảm giác muốn tìm hiểu thêm do chưa hiểu hết<br />
về cái hay của các điểm du lịch ở Đà Nẵng nơi khách hàng. Để giải quyết được các vấn<br />
đề trên, cần (1) tăng cường những cuộc nghiên cứu thị hiếu khách du lịch, (2) tăng<br />
những chỉ dẫn về du lịch, các ấn phẩm và xuất bản sách hướng dẫn du lịch, (3) tăng chất<br />
lượng hướng dẫn viên tiếng Thái, (4) đa dạng hóa các tour du lịch, (5) đa dạng hóa nơi<br />
lưu trú và (6) đa dạng hóa hoạt động của du khách như các trò chơi dân gian, các sinh<br />
hoạt văn hóa và lễ hội địa phương…<br />
- Phát triển các dịch vụ nhằm gia sự hài lòng của khách du lịch như các trạm thông<br />
tin dịch vụ du lịch phục vụ du lịch đường bộ, các dịch vụ nhằm gia tăng thời gian lưu trú<br />
của khách, cần tăng cường số lượng và chất lượng những nơi vui chơi giải trí (đặc biệt là<br />
vào buổi tối). Trước mắt, sở du lịch Thành phố Đà Nẵng nên phát triển mô hình Chợ đêm<br />
nhằm cung cấp và quảng bá những sản phẩm và các món ăn đặc trưng của Miền Trung với<br />
nhiều hoạt động mua bán, vui chơi giải trí sôi động để tạo được nét đặc trưng cho khu chợ<br />
<br />
128<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
đêm. Tạo tính phong phú, đa dạng của các tour bằng cách tạo thêm nhiều tour du lịch phong<br />
phú như thâm nh ập vào cuộc sống đời thường của cư dân: tham quan, thamgia, chia s ẻ kinh<br />
nghiệm, chia sẻ trách nhiệm; tham quan kết hợp nghỉ dưỡng, thư giãn; tham quan kết hợp<br />
với mua sắm, với các hoạt động sinh hoạt của dân địa phương.<br />
- Cần kiểm soát chất lượng dịch vụ lưu trú, kiểm tra tính xác thực và sự tương<br />
ứng của hạng ‘’sao’’ của các khách sạn và chất lượng dịch vụ tương ứng. Một thực tế<br />
cho thấy, nhiều khách sạn có hạng ‘’sao’’ cao nhưng không cung cấp các dịch vụ tương<br />
ứng với hạng ‘’sao’’, làm ảnh hưởng đến sự thõa mãn của khách so với chất lượng<br />
mong đợi trước khi du lịch đến Đà Nẵng.<br />
<br />
6. Kết luận<br />
Để có thể thu hút khách du lịch quốc tế nói chung và Thái lan nói riêng, du lịch<br />
Đà Nẵng cần có một chương trình phát triển du lịch đồng bộ, có quy hoạch tổng thể chi<br />
tiết, quan tâm hơn nữa công tác nâng cao năng lực quản l ý nhà nước về du lịch , có kế<br />
hoạch trùng tu và khai thác triệt để các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn, nâng cấp và<br />
mở rộng hệ thống nhà hàng khách sạn đủ tiêu chuẩn để phục vụ tốt các nhu cầu lưu trú<br />
và ăn uống của khách trong nước và quốc tế. Cần tuyên truyền sâu rộng những lợi ích<br />
do du lịch đem lại cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Bên cạnh đó, cần chủ động<br />
liên kết với du lịch Quảng Nam và Huế và các tỉnh lân cận trong việc tiến hành thành<br />
lập Hiệp hội du lịch Miền Trung – Tây Nguyên để có những định hướng phát triển du<br />
lịch đồng bộ, không dẫm chân lên nhau, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh<br />
cũng như để tạo thế mạnh trong việc quảng bá du lịch.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
[1] Barsky, J. and Labagh, R. (1992), "A strategy for customer satisfaction", The<br />
Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, October, pp. 32-40.<br />
[2] Hanson, R. (1992), "Determining attribute importance", Quirk's Marketing<br />
Research Review, October (http://216.205.123.133/articles/article-print.asg-<br />
articleid=430).<br />
[3] Lovelock, C.H. (1985), "Developing and managing the customer-service function<br />
in the service sector", in Czepiel, J.A., Solomon, M.R., Suprenant, C.F. and<br />
Gutman, E.G. (Eds), The Service Encounter: Managing Employee Customer<br />
Interaction in Service Business Lexington Books, Lexington, MA.<br />
[4] Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (1995), Giáo trình tâm lý và nghệ thuật ứng<br />
xử trong kinh doanh du lịch. NXB Thống kê.<br />
[5] Oh, H. and Parks, S.C. (1997), "Customer satisfaction and service quality: a critical<br />
review of the literature and research implications for the hospitality industry",<br />
Hospitality Research Journal, Vol. 20 No. 3, pp. 35-64.<br />
[6] Pizam, A. and Ellis, T. (1999), "Customer satisfaction and its measurement in<br />
<br />
129<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 1(36).2010<br />
<br />
hospitality enterprises", International Journal of Contemporary Hospitality<br />
Management, Vol. 11, No. 7, pp. 326-39.<br />
[7] Stevens, P., Knutson, B. and Patton, M. (1995), "Dineserv: a tool for measuring<br />
service quality in restaurants", The Cornell Hotel and Restaurant Administration<br />
Quarterly, April, pp. 56-60.<br />
[8] http://dulich.danang.gov.vn/public_ttcn.do;jsessionid=08B45515DC3E3A176F8C8FE115<br />
A1126F?method=details&idArticle=140<br />
[9] http://dulich.danang.gov.vn/public_ttcn.do;jsessionid=DD3487BFE619C1577D8AAC9A6<br />
535D37F?method=details&idArticle=458<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
130<br />