Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 143/2019
Chia sẻ: ViShikamaru2711 ViShikamaru2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91
lượt xem 5
download
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 143/2019 trình bày các nội dung chính sau: Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với hoạt động quản lý rác thải vì sự phát triển bền vững, thực trạng và giải pháp tăng cường kiểm toán môi trường của Kiểm toán nhà nước, ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết của tạp chí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 143/2019
- SOÁ 143 - 9/2019 i ISSN 1859 - 1671 TỔNG BIÊN TẬP PGS.TS Nguyễn Đình Hòa HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP TS. Hồ Đức Phớc, Tổng KTNN, Chủ tịch GS.TS Đoàn Xuân Tiên, Phó Tổng KTNN, Phó Chủ tịch TS. Lê Quang Bính GS.TS Ngô Thế Chi PGS.TS Phạm Văn Đăng PGS.TS Đinh Trọng Hanh PGS.TS Nguyễn Đình Hòa GS.TS Vương Đình Huệ GS.TS Đặng Thị Loan GS.TS Dương Thị Bình Minh PGS.TS Phan Duy Minh TS. Lê Đình Thăng Nhà báo Nguyễn Thái Thiên PGS.TS Lê Huy Trọng GS.TS Phạm Quang Trung PGS.TS Ngô Trí Tuệ TS. Nguyễn Hữu Vạn TS. Mai Vinh Thiết kế Kỷ Quang Giá: 9.500 Đồng TÒA SOẠN Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 / Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / khoahockiemtoansav@gmail.com Giấy phép hoạt động báo chí số: 514/GP-BTTTT cấp ngày 05/10/2015 In tại: Công ty Cổ phần In La Bàn
- content NO 143 - 9/2019 i ISSN 1859 - 1671 06 MANAGEMENTOFWASTE,WASTEWATER FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT AND FROM THEORY TO PRACTICE Nguyen Thi Le Thanh, Nguyen Thi Khanh 70 ROLE OF STATE AUDIT OF VIETNAM Phuong Effects of financial factors on Nguyen The Chinh, Nguyen Ngoc Tu audit opinions of listed enterprises on the Socio-economic development and problem Vietnam stock market of waste generated in Vietnam - reality and solutions Nguyen Thi Viet Hong, Nguyen Thu Phuong Current situation, causes and challenges on ECONOMICS – FINANCE Nguyen Thi Thu Minh Interest rate reduce: 77 pollution of water sources in Vietnam and suitable and tactful management solutions proposal 79 People’s Committee of Hanoi Current FORUM AND DIALOGUE situation of state management on solid waste and wastewater in Hanoi and some Ha Duy Need to have Resolution on dealing recommendations with tax debts which are no longer able to be collected People’s Committee of Ho Chi Minh city Current situation of waste and wastewater management in Ho Chi Minh city Nguyen Dinh Hoa The role of State Audit Office of Vietnam for waste management activities for sustainable development Tran Khanh Hoa Current situation and solutions to strengthening environmental audit in State Audit Office of Vietnam Ngo Minh Kiem Current situation and solutions for legal documents, audit guidance and audit method for waste and wastewater in accordance with ISAs and practical condition in Vietnam of State Audit Office of Vietnam Doan Anh Tho Solutions to strengthen the waste and wastewater audit capacity for the sustainable development of State Audit Office of Vietnam Minh Phuong Regulation on origin of goods are still inadequate Bui Quoc Lap, Ngo Tra Mai, Nguyen Thi Phuong Lan International experience in 83 management and handling of waste and EXPERIENCES FROM ABROAD wastewater for sustainable development and suggestions for Vietnam Lai Phuong Thao, Do Quang Giam Efficient audit of Japan: Lessons learned for auditing the national target program of development 64 RESEARCH AND DISCUSSION Nguyen Quynh Hoa Accounting for of new rural areas of Vietnam investment in trading securities at Vietnamese commercial banks NEW DOCUMENTS 91
- số 143 - 9/2019 i ISSN 1859 - 1671 noäi dung 06 QUẢN LÝ RÁC THẢI, NƯỚC THẢI VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ VAI TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN Nguyễn Thị Lê Thanh, Nguyễn Thị 70 TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC Khánh Phương Ảnh hưởng của các nhân Nguyễn Thế Chinh, Nguyễn Ngọc Tú tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành Phát triển kinh tế xã hội và vấn đề phát của các doanh nghiệp niêm yết trên thị sinh chất thải ở Việt Nam - thực trạng và trường chứng khoán Việt Nam giải pháp 77 Nguyễn Thị Việt Hồng, Nguyễn Thu KINH TẾ - TÀI CHÍNH Phương Thực trạng, nguyên nhân, thách thức về ô nhiễm các nguồn nước ở Việt Nguyễn Thị Thu Minh Giảm lãi suất: Phù Nam và đề xuất giải pháp quản lý hợp và khôn khéo UBND Thành phố Hà Nội Thực trạng 79 công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn, DIỄN ĐÀN - ĐỐI THOẠI nước thải trên địa bàn Thành phố Hà Nội và các kiến nghị Hà Duy Cần có Nghị quyết về xử lý nợ thuế không còn khả năng thu UBND Thành phố Hồ Chí Minh Thực trạng công tác quản lý rác thải, nước thải trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Đình Hòa Vai trò của Kiểm toán nhà nước đối với hoạt động quản lý rác thải vì sự phát triển bền vững Trần Khánh Hòa Thực trạng và giải pháp tăng cường kiểm toán môi trường của Kiểm toán nhà nước Ngô Minh Kiểm Thực trạng và giải pháp hoàn thiện các văn bản pháp lý, hướng dẫn, phương pháp tổ chức kiểm toán về nước thải, rác thải phù hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam của Kiểm toán nhà nước Doãn Anh Thơ Giải pháp tăng cường năng lực kiểm toán nước thải, rác thải vì sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà Minh Phương Quy định về xuất xứ hàng nước Việt Nam hoá còn bất cập Bùi Quốc Lập, Ngô Trà Mai, Nguyễn Thị 83 Phương Lan Kinh nghiệm quản lý và xử KINH NGHIỆM NƯỚC NGOÀI lý rác thải, nước thải trên thế giới vì sự phát triển bền vững và những gợi mở cho Lại Phương Thảo, Đỗ Quang Giám Kiểm Việt Nam toán hiệu quả của Nhật Bản: Bài học kinh nghiệm cho kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của 64 NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Việt Nam Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Kế toán đầu tư chứng khoán kinh doanh tại các Ngân VĂN BẢN MỚI 91 hàng thương mại Việt Nam
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ XAÕ HOÄI VAØ VAÁN ÑEÀ PHAÙT SINH CHAÁT THAÛI ÔÛ VIEÄT NAM - THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh* Ths. Nguyễn Ngọc Tú* B iến đổi khí hậu, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học tiếp tục là những vấn đề lớn, mang tính toàn cầu. Tăng trưởng xanh, phát triển nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn đang được Liên hợp quốc kêu gọi các nước triển khai thông qua phát triển năng lượng sạch, cac-bon thấp và phát triển bao trùm. Ở Việt Nam, qua hơn 30 năm đổi mới, đất nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tăng trưởng kinh tế được duy trì, đời sống người dân không ngừng được cải thiện, đất nước đã ra khỏi nhóm nước nghèo, gia nhập nhóm nước có mức thu nhập trung bình. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, sự gia tăng nhanh khối lượng và chủng loại chất thải, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học... tiếp tục là các thách thức đối với phát triển bền vững ở nước ta. Trước bối cảnh đó, Ðảng và Chính phủ đã và đang tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển nhanh và bền vững, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, kiên quyết không đánh đổi môi trường lấy các lợi ích kinh tế. Từ khóa: Phát triển kinh tế xã hội, rác thải, chất thải. Socio-economic development and problem of waste generatedin Vietnam - reality and solutions Climate change, natural resource degradation, environmental pollution and biodiversity decline continue to be major, global issues. Green growth, green economy development, recirculation economy are being called upon by the United Nations to implement through clean energy development, low carbon and comprehensive development. In Vietnam, over 30 years of renovation, the country has gained many important achievements in the industrialization and modernization process. Economic growth has been maintained, people’s lives have been constantly improved, the country has moved out of the poor group, and joined the group of middle-income countries. However, the model of economic growth is not sustainable, natural disasters, epidemics, climate change, rapid increase in the amount and type of waste, environmental pollution, natural resource depletion and biodiversity decline... continues to be challenges to sustainable development of the country. In this context, the Party and the Government have continued to implement the policy of rapid and sustainable development, renovating the growth model, restructuring the economy, resolutely not trading the environment for economy benefits. Key words: Socio-economic development, waste. 1. Phát triển kinh tế - xã hội và phát sinh chất thách thức lớn, đặc biệt trong cải thiện chất lượng thải ở Việt Nam tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế ở nước ta còn dựa nhiều vào đầu tư, khai thác tài nguyên và gia công 1.1. Phát triển kinh tế - xã hội nhờ vào nhân công giá rẻ, chưa chú trọng và đầu tư Giai đoạn 2011 - 2017, nền kinh tế Việt Nam đã thích đáng cho nông nghiệp, nông thôn, chưa quan cho thấy những phục hồi rõ nét. Mặc dù tiếp tục tâm đúng mức đến các động lực như khoa học - thu được nhiều thành quả lớn trong những năm công nghệ, nhu cầu của thị trường trong nước... qua nhưng nền kinh tế tiếp tục đối mặt với những Tính chung cả năm 2017, chỉ số sản xuất toàn *Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và môi trường 6 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- ngành công nghiệp tăng 7,85% so với năm 2016, năm 2018 nông nghiệp tăng trưởng 3,76% - cao cao hơn mức tăng 7,06% của năm 2016 (trừ ngành nhất của ngành trong 7 năm với tổng kim ngạch khai thác dầu khí giảm sút mạnh). Các ngành công xuất khẩu đạt hơn 40 tỉ USD. Ngoài ra, chất lượng nghiệp, ngành chế biến, chế tạo vẫn có tăng trưởng tăng trưởng của nền kinh tế của năm 2018 cũng khá, đạt 14,5%; ngành sản xuất và phân phối điện đã có sự cải thiện rõ rệt thể hiện qua tốc độ tăng tăng 9,4%. Một số sản phẩm công nghiệp tăng cao năng suất lao động và hệ số ICOR giảm dần, lạm so với năm trước: Thép cán tăng 26,8%; sắt, thép phát được giữ dưới 4%, dự trữ ngoại hối đạt gần thô tăng 20,5%; xi măng tăng 14,4%. 60 tỉ USD. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,08%, Tuy nhiên, nhìn chung tỷ trọng giá trị sản phẩm cao nhất trong 10 năm và đưa Việt Nam vào nhóm công nghệ cao trong GDP của nước ta còn thấp. các nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Thêm vào đó, chất lượng nguồn lao động chưa đáp Trong bối cảnh xung đột thương mại trên thế giới đã trở thành một trong những quan ngại lớn nhất ứng yêu cầu phát triển. Việc chú trọng đầu tư vào đối với nền kinh tế thế giới, đối với tiến trình toàn một số lĩnh vực như bất động sản, chứng khoán... cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư thì nền đã gặp nhiều rủi ro, làm cho kinh tế phát triển kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu: không bền vững, càng thêm lệ thuộc nhiều vào vốn 2018 Việt Nam xuất siêu hàng hóa trên 7 tỉ USD, đầu tư. Đây là những khó khăn và trở ngại khi thực tức gấp hơn 3 lần kỷ lục đã xác lập từ năm 2017; hiện đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế. Biểu đồ 1. Tỷ lệ tăng trưởng GDP trong nước giai đoạn 2010 - 2017 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2018 1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải và một số 1.2.1. Phát sinh chất thải rắn thách thức Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại Việt Nam Cùng với sự gia tăng dân số, sự phục hồi, phát bao gồm chất thải sinh hoạt thông thường và chất triển của các ngành, nghề sản xuất trong thời gian thải sinh hoạt nguy hại và tùy thuộc vào vùng địa lý qua, một mặt đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã mà có đặc tính khác nhau. Chất thải rắn sinh hoạt hội, mặt khác lại làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị của Việt Nam hiện chiếm đến hơn 50% hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng đồng thời tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước, làm gia tăng lượng phát sinh. Chất thải tăng nhanh chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô chóng về số lượng, với thành phần ngày càng phức thị. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hiện tạp gây khó khăn cho công tác thu gom, xử lý. nay khoảng 25,5 triệu tấn/năm, trong đó chất thải NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 7
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 38.000 tấn/ bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, 76 triệu tấn ngày và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh rơm rạ, 47 triệu tấn chất thải chăn nuôi. là khoảng 32.000 tấn/ngày. Một số loại chất thải rắn đặc thù mới nổi: Chất Bảng 1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh thải điện tử và chất thải nhựa biển đang là 2 vấn hoạt giai đoạn 2013-2017 đề mới nổi trong quản lý chất thải ở Việt Nam và hiện nay chưa có số liệu thống kê chính thức về Khối lượng chất Khối lượng chất phát sinh các loại chất thải này ở Việt Nam. Theo thải rắn sinh hoạt thải rắn sinh hoạt Năm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2012 thì đô thị phát sinh nông thôn phát (tấn/ngày) sinh (tấn/ngày) những nước thu nhập trung bình như Việt Nam lượng chất thải nhựa phát sinh chiếm khoảng 12% 2013 30.000 22.000 tổng lượng chất thải và Việt Nam được đánh giá 2014 32.000 25.000 là một trong các quốc gia có lượng phát thải nhựa 2015 34.000 27.000 biển hàng đầu thế giới. 2016 37.000 29.000 2017 38.000 30.000 1.2.2. Phát sinh nước thải Nguồn: Tổng hợp của Bộ Tài nguyên và Môi Hiện nay, nước ta đang đối mặt tình trạng ô trường nhiễm, suy giảm nguồn nước, nhất là tại các khu công nghiệp và đô thị. Các nguồn phát sinh nước Chất thải rắn sinh hoạt nguy hại thường lẫn vào thải ngày càng đa dạng với lượng nước thải phát chất thải rắn sinh hoạt thông thường và được mang sinh ngày càng nhiều đang đặt ra những thách thức đến bãi chôn lấp bao gồm các thiết bị linh kiện điện to lớn cho công tác quản lý nước thải. Trong đó, tử, dược phẩm, hóa chất được sử dụng... Tuy lượng một số loại hình nước thải chính phải kể đến là phát sinh không nhiều nhưng cũng tiềm ẩn nguy nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước cơ ảnh hưởng đến cộng đồng. thải y tế và một số loại hình nước thải khác như Phát sinh các loại chất thải rắn khác: Chất thải nước thải làng nghề, nước thải nông nghiệp... rắn xây dựng: Thường được thải bỏ, chôn lấp cùng Đối với nước thải sinh hoạt, đây là một trong chất thải rắn sinh hoạt, chiếm 25% khối lượng chất những loại hình nước thải có thải lượng lớn tại thải rắn tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và 12-13% Việt Nam hiện nay ở cả khu vực đô thị và nông tại các địa phương khác như An Giang, Bắc Giang, thôn, ước tính đến hết năm 2016, lượng nước thải Hải Phòng; Chất thải rắn công nghiệp: Phát sinh sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước gần chủ yếu từ các khu, cụm công nghiệp và đạt khoảng 8,7 triệu m3. Cùng với sự gia tăng dân số và nhu 8,1 triệu tấn vào năm 2016. Chất thải nguy hại cầu cuộc sống, lượng nước thải sinh hoạt phát sinh công nghiệp thường chiếm 15-20% lượng chất thải tiếp tục tăng cao... đặc biệt là những nơi tập trung rắn công nghiệp, phát sinh chủ yếu ở ngành công đông dân cư như các khu đô thị tại các thành phố nghiệp nhẹ, luyện kim, hóa chất; chất thải rắn y tế: lớn. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải của các Phát sinh từ hoạt động y tế phụ thuộc vào quy mô hệ thống thoát nước và tiếp nhận nước thải tại giường bệnh, tính chất của cơ sở y tế và các thủ các thành phố, ảnh hưởng lớn đến chất lượng các thuật được áp dụng với lượng phát sinh khoảng nguồn tiếp nhận nước thải. 450 tấn/ngày, trong đó có 47 - 50 tấn là chất thải nguy hại; Chất thải rắn nông nghiệp: Bao gồm chất Đối với nước thải y tế, tính đến tháng 3 năm thải rắn thải bỏ sau thu hoạch các loại cây trồng, 2017, cả nước có khoảng gần 13.700 cơ sở y tế với chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, bao bì lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 150.000 m3/ hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón... Mỗi năm hoạt ngày đêm1. Lượng nước thải y tế phát sinh hàng động nông nghiệp phát sinh khoảng 14.000 tấn bao năm tăng dần theo thời gian. 1 Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017, quản lý chất thải, 2017 8 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- Biểu đồ 2. Tổng lượng nước thải y tế ước tính trên phạm vi toàn quốc qua các năm Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017, quản lý chất thải, 2017 (Ghi chú: Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên số lượng giường bệnh - NGTK, 2017 và hệ số phát sinh nước thải y tế). Đối với nước thải công nghiệp, lượng phát sinh Các làng nghề hiện nay đang có xu hướng bị ô ngày càng gia tăng cùng với quá trình công nghiệp nhiễm hữu cơ nặng nề do nước thải từ làng nghề hóa đất nước. Đông Nam Bộ được đánh giá là vùng chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ có lượng nước thải công nghiệp phát sinh lớn nhất và ô nhiễm chất vô cơ tại các làng nghề dệt nhuộm, cả nước, tiếp đến là vùng đồng bằng sông Hồng. thủ công mỹ nghệ và mây tre đan, tái chế giấy. Lượng nước thải công nghiệp phát sinh có sự dao động lớn giữa các địa phương trên cả nước tùy Ngoài ra, nước thải từ hoạt động nông nghiệp thuộc vào mức độ phát triển công nghiệp ở từng có chứa hóa chất bảo vệ thực vật hay thuốc trừ địa phương. sâu cũng đang là vấn đề môi trường hiện hữu ảnh hưởng đến nguồn nước tại những địa phương có Bảng 2. Lượng nước thải công nghiệp phát nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh như ở sinh tại một số địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long. Lượng nước thải công Tỉnh/thành phố nghiệp phát sinh (m3/ 1.2.3. Phát sinh khí thải ngày đêm) Các nguồn phát sinh khí thải chủ yếu của nước Tp. Hồ Chí Minh 143.701 ta gồm: Giao thông, công nghiệp, xây dựng và dân Bình Dương 136.700 Hà Nội 75.000 sinh, nông nghiệp và làng nghề, chôn lấp và xử lý Bắc Ninh 65.000 chất thải. Theo thống kê, tại các thành phố lớn, các Bà Rịa – Vũng Tàu 56.880 loại khí thải gây ô nhiễm môi trường chủ yếu từ Nghệ An 26.578 hoạt động giao thông vận tải. Trong khi đó, ở khu Ninh Bình 13.000 vực nông thôn, ô nhiễm bởi các khí thải mang tính Đồng Tháp 12.477 cục bộ và được ghi nhận ở xung quanh một số làng Khánh Hòa 10.000 nghề, khu vực cụm điểm công nghiệp, xung quanh Thanh Hóa 2.800 các điểm khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia một số điểm đang diễn ra hoạt động nâng cấp cơ năm 2017, quản lý chất thải, 2017 sở hạ tầng. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 9
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC Đối với khí thải từ hoạt động giao thông, ngành Theo báo cáo của Chính phủ về công tác bảo giao thông vận tải đóng góp khoảng 22,6% tổng vệ môi trường thì áp lực từ chính sách cấm nhập lượng phát thải khí nhà kính theo phân ngành khẩu một số loại phế liệu của một số nước trên năng lượng2. thế giới, dẫn đến phế liệu đang có nguy cơ chuyển vào khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam. Tổng Biểu đồ 3. Tỷ lệ đóng góp phát thải các chất khối lượng phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam năm gây ô nhiễm không khí do các phương tiện giao 2018 là 9.254.300 tấn, tăng hơn 1.308.100 tấn so thông cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2014 với năm 2017. Hiện nay, trên phạm vi cả nước còn tồn tại những dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, phát sinh lượng chất thải lớn, có tính độc hại cao đối với môi trường; nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa có hoặc có Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia khu xử lý nước thải nhưng chưa đạt yêu cầu. năm 2017, quản lý chất thải, 2017 Công tác quản lý chất thải đặc biệt là quản lý Ghi chú: Tính theo hệ số phát thải của WHO, 1993 chất thải rắn hiện vẫn còn nhiều tồn tại. Hệ thống chính sách pháp luật về quản lý chất thải rắn còn Đối với khí thải công nghiệp, các hoạt động chưa đầy đủ, chồng chéo. Việc tổ chức, phân công được đánh giá là những nguồn gây ô nhiễm môi trách nhiệm về chất thải rắn vẫn còn phân tán và trường không khí đáng kể hiện nay bao gồm: Khai thiếu sự thống nhất gây khó khăn cho việc triển thác và chế biến than, sản xuất thép, sản xuất vật khai thực hiện. Công tác thanh tra, kiểm tra thực liệu xây dựng (xi măng) và nhiệt điện, đặc biệt nhiệt thi pháp luật còn nhiều hạn chế, các chế tài quy điện than, dầu khí. Khí thải công nghiệp thường có định về xử phạt đối với các vi phạm về quản lý chất các chất độc hại, tập trung xung quanh khu vực sản thải rắn chưa đủ sức răn đe. Việc tổ chức triển khai xuất, chế biến. quy hoạch quản lý chất thải rắn đã phê duyệt tại các Ngoài ra còn kể đến lượng khí thải phát sinh từ địa phương còn chậm; đầu tư cho công tác quản các hoạt động xây dựng; dân sinh; sản xuất nông chất thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu nghiệp; làng nghề và quá trình chôn lấp, xử lý chất cầu thực tế do thiếu nguồn lực tài chính. Công tác thải rắn... xã hội hóa hiện còn yếu do thiếu các quy định phù 1.2.4. Một số thách thức hợp nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư. Dân số tăng nhanh, kết hợp với quá trình đô 2. Một số giải pháp quản lý chất thải ở Việt thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến sự gia tăng phát Nam sinh các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn tại Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và nâng các đô thị ở Việt Nam. Theo báo cáo hiện trạng môi cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: Rà soát trường quốc gia năm 2017, ước tính lượng chất thải đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính rắn sinh hoạt ở các đô thị tăng trung bình 10 - 16% sách, pháp luật trong công tác quản lý chất thải, từ mỗi năm, lượng chất thải rắn xây dựng chiếm 10 - đó đề xuất bổ sung hoàn thiện, đảm bảo cho hệ 15% chất thải rắn đô thị; đến năm 2025 chất thải rắn thống này được hoàn chỉnh, thống nhất và đồng y tế phát sinh trên cả nước khoảng 33.500 tấn/năm. bộ. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định 2 Tăng cường kiểm soát khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Bộ Giao thông vận tải, 2015. 10 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về quản thân thiện với môi trường...). Tăng cường công tác lý chất thải giữa các Bộ ngành, địa phương, bảo quản lý đối với hoạt động nhập khẩu và sử dụng đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. Rà soát, xây dựng bổ sung các cơ chế, chính sách Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử tăng cường hợp tác công - tư, huy động các nguồn phạt vi phạm về bảo vệ môi trường cho phù hợp lực xã hội hóa, nguồn lực tư nhân trong công tác với tình hình thực tế: Công tác thanh tra, kiểm bảo vệ môi trường. tra, xử phạt vi phạm hành chính trong bảo vệ môi Kiểm soát và hạn chế các nguồn thải: Cần xây trường vẫn tiếp tục tồn tại một số bất cập. Ngay từ dựng lộ trình cho công tác kiểm soát và xử lý các trong các văn bản, quy định pháp luật về xử phạt nguồn thải. Xác định các ưu tiên giải quyết theo vi phạm hành chính cũng chưa sát với tình hình từng giai đoạn cho từng loại nguồn thải. Trước mắt, thực tế. Các quy định về xử phạt mới chỉ xét đến ưu tiên kiểm soát các nguồn thải có tổng lượng hành vi vi phạm mà chưa xem xét đến việc lũy tiến thải lớn, có tác động đến nhiều thành phần môi khi không khắc phục kịp thời hoặc vi phạm lặp lại trường, như các loại hình sản xuất công nghiệp gây nhiều lần nên tính răn đe chưa cao. Việc quy định ô nhiễm lớn như xi măng, nhiệt điện..., các làng xử phạt tất cả các đối tượng vi phạm nhưng thiếu nghề gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các cơ sự xem xét đến những điều kiện thực tế chưa cho sở sản xuất có lượng nước thải trên 1.000 m3/ngày phép hoặc các yếu tố khách quan tác động, khiến đêm3... Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp cho việc triển khai xử phạt vẫn còn vấp phải những kiểm soát khí thải từ các loại phương tiện (công ý kiến không đồng thuận của các đối tượng bị xử tác đăng kiểm, kiểm định phương tiện, xử lý loại phạt. Chính vì vậy, công tác quản lý môi trường cần bỏ các phương tiện đã quá niên hạn sử dụng, tiếp tiếp tục có những xem xét, điều chỉnh phù hợp đối tục lộ trình thắt chặt tiêu chuẩn khí thải đối với với các quy định pháp luật cũng như việc triển khai phương tiện giao thông, sử dụng nhiên liệu sạch, thực tế đối với vấn đề này. Báo cáo Hiện trạng môi trường quốc gia năm 2017, quản lý chất thải, 2017 3 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 11
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC Quy hoạch và lựa chọn các công nghệ xử lý chất Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ thải phù hợp: Rà soát việc thực hiện nội dung quy tăng trưởng cao trên thế giới, bên cạnh những hoạch xử lý chất thải rắn trong quy hoạch đô thị và thành tựu đã đạt được, vẫn phải thừa nhận một các điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch, phát triển thực tế là cùng với tăng trưởng kinh tế, lượng chất cơ sở hạ tầng, áp dụng các công nghệ xử lý chất thải thải ngày càng gia tăng, chất lượng môi trường tiên tiến, an toàn và phù hợp với điều kiện của từng ngày càng kém hơn; ô nhiễm môi trường với quy địa phương. Ngoài ra, cần đẩy mạnh nghiên cứu và mô và mức độ ngày càng trầm trọng hơn. Vẫn còn ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào các khu công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt việc chế biến, xử lý rác thải, nước thải và hạn chế động nhưng chưa có hoặc có hệ thống xử lý nước đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường do phát thải nhưng chưa đạt yêu cầu; còn nhiều cơ sở gây ô sinh chất thải. nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để... Thực tế này đang gây cản trở to lớn đến quá trình phát Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư tài triển kinh tế - xã hội, đe dọa đến phát triển bền chính: Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hóa nguồn vững của đất nước... tài chính cho quản lý chất thải từ: Ngân sách nhà nước; các dự án, chương trình tài trợ trong và ngoài Những thách thức đó đòi hỏi sự vào cuộc của cả nước; Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; Quỹ Bảo hệ thống chính trị với việc thực hiện đồng bộ nhiều vệ môi trường của địa phương huy động vốn từ giải pháp, biện pháp để hạn chế, kiểm soát, xử lý cộng đồng (doanh nghiệp tư nhân)... hiệu quả lượng chất thải phát sinh; nhận thức phải đi đôi với hành động, xem bảo vệ môi trường là Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích nội dung quan trọng, không thể tách rời trong quá hoạt động phân loại chất thải tại nguồn: Đẩy mạnh trình phát triển bền vững đất nước, không đánh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường đổi môi trường lấy các lợi ích kinh tế. trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, thu hút cộng đồng tham gia quản lý TÀI LIỆU THAM KHẢO chất thải, tăng cường vai trò của cộng đồng trong 1. Ban Cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi quản lý chất thải. Đưa ra cơ chế phù hợp để thúc trường (2018), Báo cáo sơ kết 05 năm thực đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban môi trường nói chung và quản lý chất thải nói riêng Chấp hành Trung ương về chủ động ứng và chính quyền địa phương (UBND xã, phường) phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản cần đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động. lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Kết luận 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ môi trường giai Là một quốc gia đang phát triển, những năm đoạn 2011 - 2015 và định hướng giai đoạn gần đây, dân số nước ta không ngừng tăng nhanh 2016 – 2020 tại Hội nghị Môi trường toàn từ 86,947 triệu người năm 2010 lên 96,2 triệu người quốc lần thứ 4; năm 2019 và có khuynh hướng tập trung vào các 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Hiện đô thị, tạo nên sự phân bố không đồng đều giữa trạng môi trường quốc gia các năm 2013, các vùng, các khu vực, gây ảnh hưởng đến các mục 2014, 2015, 2016, 2017, 2018; tiêu phát triển. Quá trình gia tăng dân số nhanh 4. Diễn đàn kinh tế Việt Nam (2019), Bài phát chóng kéo theo những đòi hỏi, yêu cầu về đáp ứng biểu của Thủ Tướng Chính phủ Nguyễn các nhu cầu về nhà ở, sinh hoạt, giáo dục, đào tạo, Xuân Phúc; chăm sóc y tế, giao thông vận tải, việc làm… làm 5. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các gia tăng sức ép đối với môi trường tự nhiên và môi năm 2016, 2017, 2018. trường xã hội. 12 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- THÖÏC TRAÏNG, NGUYEÂN NHAÂN, THAÙCH THÖÙC VEÀ OÂ NHIEÃM CAÙC NGUOÀN NÖÔÙC ÔÛ VIEÄT NAM VAØ ÑEÀ XUAÁT GIAÛI PHAÙP QUAÛN LYÙ Ths. Nguyễn Thị Việt Hồng* Ths. Nguyễn Thu Phương* C ùng với sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ khá cao những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam cũng đang diễn ra với tốc độ tương đối nhanh, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao chất lượng và đời sống của người dân. Điều này tạo nên áp lực lớn đến tài nguyên nước. Dưới những áp lực về phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, dân số gia tăng, với tốc độ khá cao những năm qua đã làm cho nguồn tài nguyên nước càng bị ô nhiễm trong những năm gần đây. Ngân hàng Thế giới đã nhận định ô nhiễm tài nguyên nước đang là mối đe dọa ảnh hưởng đến kinh tế tài nguyên nước lớn nhất của Việt Nam, có khả năng gây thiệt hại gần 4% GDP vào năm 20351. Từ khóa: Ô nhiễm nguồn nước. Current situation, causes and challenges on pollution of water sources in Vietnam and management solutions proposal Along with the relatively high speed of socio-economic development in recent years, the speed of urbanization in Vietnam is also happening at a relatively fast pace, which contributes to the growth of the economy, improves the quality and life of the people. This has put great pressure on water resources. Under pressures of socio-economic development, urbanization, and population growth at a relatively high rate over the years, water resources have been polluted in recent years. The World Bank has identified water pollution as the biggest threat to Vietnam’s water resources economy, potentially causing a loss of nearly 4% of GDP by 2035. Key words: Water pollution. Theo đó, hiện nay, chất lượng môi trường nước Nước ta có 108 lưu vực sông với khoảng 3.450 tại các lưu vực sông đang diễn biến phức tạp, bị sông, suối với chiều dài từ 10 km trở lên. Tổng suy thoái ở nhiều nơi, đặc biệt ở các đoạn sông lượng nước mặt trung bình khoảng từ 830 tỷ m3 chảy qua các khu vực đô thị, khu công nghiệp, đến 840 tỷ m3, trong đó, có hơn 60% lượng nước làng nghề. Các dòng sông là nguồn cung cấp nước được bắt nguồn từ nước ngoài, chỉ có khoảng từ sinh hoạt chính cho người dân phía hạ lưu, đặc 310 tỷ m3 đến 320 tỷ m3 được sản sinh trên lãnh biệt là người dân ở vùng nông thôn thường sử thổ Việt Nam. Tài nguyên nước của Việt Nam lại dụng trực tiếp nước sông, hồ bị ô nhiễm, đây là chỉ được xếp vào mức trung bình trên thế giới và nguyên nhân gây ra nhiều bệnh tật, tác động trực ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững. Nước ta tiếp đến điều kiện sống, sức khoẻ, và phát triển hiện có khoảng 7.000 hồ chứa, đập dâng lớn, nhỏ kinh tế - xã hội. với tổng dung tích trên 70 tỷ m3, chiếm khoảng 8% tổng lượng nước trên các lưu vực sông (Hình Tình trạng này dẫn đến yêu cầu cấp bách phải 1). Tuy nhiên, cũng như một số nước đang phát có các giải pháp quản lý, các chính sách đồng bộ triển trên thế giới, Việt Nam hiện đang phải đối kiểm soát tình trạng ô nhiễm tài nguyên nước đang mặt với thách thức hết sức gay cấn về tình trạng ô ngày càng gia tăng và gây tác động không nhỏ đến nhiễm, cạn kiệt các nguồn nước, đặc biệt là tại các sức khỏe dân cư, gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng khu công nghiệp và đô thị, nơi hầu hết hệ thống đến tăng trưởng của đất nước. sông ngòi, hồ ao đều bị ô nhiễm. Đây là một trong Thực trạng ô nhiễm và các nguyên nhân chính những vấn đề nóng gây tác động lớn đến đời sống, gây ô nhiễm các dòng sông tại Việt Nam kinh tế, xã hội, phát triển và bảo vệ môi trường. Báo cáo Việt Nam hướng tới một hệ thống nước có tính thích ứng, sạch và an toàn, Ngân hàng Thế giới, 2019 1 *Cục Quản lý tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 13
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC Nguồn nước mặt và nước dưới đất có thể khai thác, nước trong hồ chứa trong hồ chứa thủy lợi vào mùa khô Theo lưu vực sông, hiện nay chất lượng nguồn Trong thời gian qua, chất lượng nguồn nước các nước ở các khu vực đầu nguồn còn tương đối tốt, lưu vực sông chính đã và đang dần được kiểm soát một số ít khu vực có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ tại một về mức độ gia tăng ô nhiễm, đặc biệt là các đoạn số thời điểm. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước vẫn tập sông ô nhiễm nghiêm trọng mức độ ô nhiễm đang trung chủ yếu ở vùng trung lưu và hạ lưu (đặc biệt là dần được cải thiện như sông Thị Vải tại tỉnh Đồng các đoạn chảy qua khu vực đô thị, khu công nghiệp, Nai, sông Đồng Nai tại các tỉnh Đồng Nai, Bình làng nghề), nhiều nơi ô nhiễm ở mức nghiêm trọng Dương. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu về chất lượng hơn như ở lưu vực sông Nhuệ - Đáy, lưu vực sông nước mặt trên các lưu vực sông này vẫn chưa đạt Cầu, lưu vực sông Đồng Nai. Trên các lưu vực sông, yêu cầu. Theo kết quả nghiên cứu của Ngân hàng mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào chế độ thủy văn Thế giới, không một lưu vực sông nào có chất lượng dòng chảy (mức độ ô nhiễm thường tăng cao hơn nước mặt đáp ứng tiêu chuẩn ô nhiễm hữu cơ đối vào mùa khô) và vào việc kiểm soát các nguồn thải với nước uống của Tổ chức Y tế Thế giới. Hình 2 đổ vào nguồn nước. Nguồn nước tại các khu vực bị ô trình bày chất lượng nước của sông Mê Kông từ nhiễm hầu hết do các chất hữu cơ và vi sinh vật vượt 2012-2014 so với tiêu chuẩn hướng dẫn của Ủy hội ngưỡng cho phép, tình trạng ô nhiễm hữu cơ diễn ra sông Mê Kông, Tổ chức Y tế Thế giới và Cơ quan khá phổ biến tại nhiều lưu vực sông. bảo vệ môi trường Hoa Kỳ. Mức độ ô nhiễm trên lưu vực sông Mê Kông theo hướng dẫn của Ủy hội sông Mê Kông, Tổ chức Y tế Thế giới và Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ 14 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- Thực tế tình trạng ô nhiễm các dòng sông, nhất chưa hoàn thành hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, là các dòng sông chảy qua các đô thị, khu công dẫn đến các nhà máy chưa hoạt động hết công suất nghiệp, làng nghề... và các sông nhỏ ở khu vực thiết kế. đồng bằng khá nghiêm trọng. Nguồn gây ô nhiễm Đối với nước thải công nghiệp, trong mấy năm các dòng sông bao gồm: Nước thải sinh hoạt, công gần đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tập trung nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, y tế và một lượng nguồn lực quản lý, kiểm soát chặt chẽ loại hình không nhỏ chất thải rắn không được kiểm soát, đổ nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải phát bừa bãi không đúng quy định. Lượng nước thải sinh từ các Khu công nghiệp. Hiện nay, cả nước có sinh hoạt và công nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất 251 Khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có phát trong cơ cấu các loại hình nước thải phát sinh, xả sinh chất thải (không tăng so với năm 2017). Hoạt ra các dòng sông. động kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường Tỷ lệ nước thải sinh hoạt trên tổng lượng nước tại các Khu công nghiệp đã có chuyển biến tích thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch dẫn cực. Đến nay, trên phạm vi cả nước, đã có 221/251 ra sông khá cao, chiếm đến trên 30%. Lượng nước Khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý thải phát sinh trên một đơn vị diện tích đất ở khu nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi vực đô thị lớn hơn nhiều so với khu vực nông trường, đạt 88,05% (tăng 8,05% so với năm 2017), thôn. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải của các trong đó các địa phương có số lượng Khu công hệ thống thoát nước và tiếp nhận nước thải tại nghiệp lớn như TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội, các các thành phố, ảnh hưởng lớn đến chất lượng các tỉnh: Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, nguồn tiếp nhận. Hiện nay, hệ thống thoát nước Long An, Quảng Ninh, Bắc Ninh... tỷ lệ này đều đô thị Việt Nam chủ yếu dùng chung cho cả thoát đạt 100%. Đã có 121/251 Khu công nghiệp lắp đặt nước thải và nước mưa, đây là nguyên nhân khó thiết bị quan trắc nước thải tự động, liên tục đạt tỷ khăn cho việc thu gom, xử lý nước thải tập trung lệ trên 48%. Nhìn chung, nhiều địa phương đã chú tại các khu đô thị. Trong các năm gần đây số lượng trọng lựa chọn, thu hút các dự án công nghệ cao, công trình xử lý nước thải đô thị tập trung có tăng dự án có tỷ lệ đầu tư về môi trường lớn, một số địa qua các năm, tuy nhiên con số này còn rất nhỏ so phương đã bước đầu thực hiện việc phòng ngừa, với yêu cầu thực tế cần xử lý. Ở các đô thị lớn, tỷ kiểm soát ô nhiễm môi trường trong quá trình thu lệ lượng nước thải được xử lý cao hơn các đô thị hút đầu tư thông qua việc lựa chọn những ngành vừa và nhỏ nhưng vẫn ở mức thấp, chưa đáp ứng nghề, dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, được với tốc độ đô thị hóa hiện nay. Theo thống công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch. kê sơ bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nếu Riêng đối với các Cụm công nghiệp, chỉ có chỉ tính riêng các đô thị loại III trở lên, hiện nay 109/689 Cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ mới có 43 nhà máy xử lý nước thải tập trung (39%) thống xử lý nước thải tập trung. Đối với hơn 4.000 đang hoạt động nhưng cũng mới chỉ thu gom, xử làng nghề hầu hết đều chưa có hệ thống thu gom, lý được khoảng 926 nghìn m3/ngày (khoảng 13% xử lý nước thải. lượng nước thải phát sinh). Nếu tính cả khoảng 40 nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung đang được Bên cạnh các nguồn nước thải kể trên, một xây dựng, thì khi hoàn thành cũng chỉ thu gom, xử lượng không nhỏ chất thải rắn không được kiểm lý được khoảng 2,4 triệu m3/ngày, tương đương với soát, đổ bừa bãi cùng với các khu vực xử lý chất thải gần 40% lượng nước thải đô thị cần xử lý. Nhiều rắn không đảm bảo quy định cũng là nguyên nhân nhà máy đã xây dựng xong hệ thống xử lý nhưng gây ô nhiễm nguồn nước. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 15
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC Các thách thức trong công tác bảo vệ nguồn doanh, nhất là các hộ sản xuất kinh doanh thuộc nước các làng nghề; của một số nhà máy, xí nghiệp, cơ sở - Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện sản xuất, kinh doanh còn rất thấp. đại hóa đất nước làm gia tăng nhu cầu khai thác, - Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ nguồn sử dụng nước cũng như nguy cơ tác động xấu đến nước và quản lý tài nguyên chưa thực sự hiệu quả, nguồn nước. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của khủng chưa huy động của sức mạnh toàn dân. Chưa có sự hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, tốc độ phân công cụ thể và đầu tư nguồn lực cho một tổ tăng trưởng kinh tế của nước bị chững lại trong chức có chức năng quản lý nhà nước theo dõi toàn giai đoạn 2011 đến nay dẫn đến đầu tư từ doanh diện về xã hội hóa. nghiệp và xã hội cho công tác bảo vệ môi trường - Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến bị giảm sút. pháp luật về bảo vệ nguồn nước tới cộng đồng dân - Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức cư còn hạn chế; việc thực thi chính sách, pháp luật đầy đủ tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi về bảo vệ nguồn nước còn chưa nghiêm, hiệu lực, trường và phát triển bền vững; trong chỉ đạo, điều hiệu quả chưa cao. hành, tư tưởng ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường còn phổ biến ở Giải pháp bảo vệ nguồn nước nhiều cấp ủy đảng và chính quyền. - Để giảm thiểu tác động của các hồ chứa thủy - Ý thức về bảo vệ nguồn nước vẫn chưa trở lợi, thủy điện đến nguồn nước trên lưu vực sông, thành thói quen, nếp sống của một bộ phận dân trong quá trình thẩm định các hồ sơ cấp phép, Bộ cư, các thói quen xấu gây ô nhiễm nguồn nước Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu các chủ hồ như: Vứt rác, chất thải, xác súc vật bừa bãi vào các phải đảm bảo duy trì xả lưu lượng thường xuyên, nguồn nước kênh, rạch, sông, suối, hồ, ao... vẫn liên tục phía hạ du để đảm bảo việc vận hành các còn phổ biến. Ý thức chấp hành pháp luật về môi hồ không gây ra các đoạn sông chết, không làm suy trường, tài nguyên nước của các hộ sản xuất kinh thoái, cạn kiệt nguồn nước các sông. Trước thực tế 16 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông hiện + Tập trung thanh tra, kiểm tra các đối tượng có nay và yêu cầu trong công tác quản lý, ngày 22 tháng lưu lượng nước thải có quy mô lớn (từ 200m3/ngày 12 năm 2017, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban đêm trở lên) trên phạm vi cả nước; rà soát đánh giá hành Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT quy định tác động môi trường, công trình, biện pháp bảo vệ về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và môi trường của các dự án lớn, nguy cơ cao gây ô hạ lưu các hồ chứa, đập dâng. Dòng chảy tối thiểu nhiễm môi trường; tổng điều tra, đánh giá, phân trên sông, suối và hạ lưu hồ chứa sau khi được xác loại các nguồn thải trên phạm vi cả nước; xây dựng định, công bố là một trong các căn cứ để xem xét hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn thải; lập trong quá trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt các danh mục các nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm, cạn nhiệm vụ như: Quy hoạch tài nguyên nước, quy kiệt để có giải pháp cải thiện, phục hồi. hoạch ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước + Tập trung đầu tư hệ thống giám sát các hoạt trên các sông, suối; xây dựng quy trình vận hành động xả nước thải vào nguồn nước theo hướng xã hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa trên các hội hóa việc quan trắc lưu lượng, chất lượng nước lưu vực sông; xây dựng kế hoạch, phương án điều thải. Qua đó các cơ sở xả nước thải, các cơ sở khai hòa, phân phối nguồn nước trên lưu vực sông; cấp thác nước sẽ phải tự đầu tư lắp đặt các thiết bị quan giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và trắc tự động, phân tích chất lượng nước thải... và thẩm định, phê duyệt các dự án có liên quan trực kết nối vào hệ thống giám sát chung do Nhà nước tiếp đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối thiểu đầu tư tạo thành một hệ thống thống nhất giữa trên sông, suối. Trung ương, địa phương và trên từng lưu vực sông. - Xây dựng và khẩn trương thực hiện quy hoạch + Xử lý nghiêm đối với các cơ sở gây ô nhiễm tài nguyên nước lưu vực sông để làm căn cứ, cơ nghiêm trọng, gây ô nhiễm nguồn nước. Công bố sở phục vụ công tác quản lý khai thác, sử dụng tài công khai các cơ sở xả nước thải gây ô nhiễm trên nguyên nước và bảo vệ tài nguyên nước. các phương tiện thông tin, truyền thông để tạo áp - Để khắc phục, chủ động phòng ngừa, ngăn lực xã hội đối với hình ảnh của các doanh nghiệp. chặn và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước cho các dòng sông, Bộ đã đưa ra các giải pháp cấp bách + Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao trong công tác quản lý, trong đó tập trung vào một nhận thức của cộng đồng để thu hút cộng đồng, các số nhiệm vụ trọng tâm như: tổ chức, các doanh nghiệp tham gia vào việc bảo vệ nguồn nước. Đặc biệt, đề cao vai trò giám sát của + Thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày người dân trong việc phát hiện, xử lý kịp thời các 31/8/2016 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, hành vi, sự cố gây ô nhiễm nguồn nước ngay từ khi giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, trong mới xuất hiện. năm 2017, Bộ đã tập trung triển khai xây dựng trình Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm soát - Ngoài ra, về mặt tổng thể, Bộ cũng đang tập đặc biệt đối với các cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô trung rà soát lại toàn bộ các quy định pháp luật về nhiễm môi trường cao; xây dựng hệ thống tiêu quản lý tài nguyên và môi trường để đề xuất sửa chí về môi trường làm cơ sở lựa chọn, sàng lọc đổi các quy định về bảo vệ môi trường, nguồn nước loại hình sản xuất và công nghệ sản xuất trong trong các luật về môi trường, tài nguyên, thuế, ngân thu hút đầu tư, xem xét, phê duyệt các dự án đầu sách, đầu tư, xây dựng, khoa học và công nghệ, tư, đảm bảo không thu hút công nghệ sản xuất lạc năng lượng... bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp hậu vào Việt Nam. ứng yêu cầu bảo vệ môi trường hiện nay. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 17
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC VEÀ CHAÁT THAÛI RAÉN, NÖÔÙC THAÛI TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HAØ NOÄI VAØ CAÙC KIEÁN NGHÒ UBND Thành phố Hà Nội 1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về Theo số liệu thống kê, khối lượng chất thải rắn chất thải rắn, nước thải trên địa bàn Thành phố phát sinh trong ngày ước tính trên địa bàn Thành Hà Nội phố như sau: Chất thải rắn công nghiệp 750 tấn/ Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành ngày, công nghiệp nguy hại 217 tấn/ngày, sinh chính quốc gia; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo hoạt 6.500 tấn/ngày, chất thải y tế 27 tấn/ngày, dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch chất thải xây dựng 3.000 tấn/ngày, ngoài ra còn các quốc tế của cả nước. Hà Nội hiện có diện tích tự loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nhiên hơn 3.300 km2; dân số khoảng 8 triệu người. nghiệp, phân bùn bể phốt, bùn thải thoát nước... Những năm qua, Hà Nội đã đạt được những thành đang được quản lý trong các khâu phân loại, lưu tựu toàn diện trong công cuộc phát triển kinh tế chứa, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định - xã hội; cùng với đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra của pháp luật. rất nhanh. Để đảm bảo phát triển bền vững, Thành b) Công tác quản lý nước thải phố luôn quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, Theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND Sở Xây đặc biệt là đối với lĩnh vực quản lý chất thải rắn dựng được UBND Thành phố giao quản lý toàn bộ sinh hoạt (rác thải) và nước thải. hệ thống thoát nước trên địa bàn 12 quận, các thị Công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn, trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Sơn nước thải được UBND Thành phố quy định phân Tây; hệ thống thoát nước gắn với các khu vực, các cấp tại Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày đường do Thành phố quản lý sau đầu tư trên địa 19/9/2016 về việc Quy định về phân cấp quản lý bàn các huyện và thị xã Sơn Tây; quản lý, duy tu, nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế - xã hội duy trì và quản lý môi trường nước (bao gồm cả trên địa bàn TP Hà Nội. quản lý nước thải khu vực hồ; quản lý chất lượng a) Công tác quản lý về chất thải rắn nước hồ) đối với các hồ thoát nước, hồ điều hòa Theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND công có giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi trường tác quản lý nhà nước đối với chất thải rắn thông trên địa bàn 12 quận và quản lý điều tiết mực nước thường (sinh hoạt, xây dựng, phân bùn bể phốt) hồ theo danh mục hồ nước Thành phố phê duyệt; được giao cho Sở Xây dựng; công tác quản lý chất quản lý, vận hành, duy tu, duy trì các hệ thống xử thải rắn công nghiệp, nguy hại giao Sở Tài nguyên lý nước thải do Thành phố đầu tư. Khối lượng cụ và Môi trường; việc quản lý một số loại chất thải thể bao gồm: 5.735,44 km cống rãnh; 254,2 km đặc thù như y tế, nông nghiệp, chất thải làng nghề mương, sông, kênh; 40.407 ga thu; 110.025 ga thăm ngoài Sở Tài nguyên và Môi trường còn có sự tham các loại; 125 hồ điều hòa; 10 trạm bơm thoát nước gia của các Sở chuyên ngành. mưa chính (Yên Sở, Bắc Thăng Long, Gia Thượng, 18 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- Đồng Bông 1, Đồng Bông 2, Cổ Nhuế, Cầu Bươu, năm 2020 và những năm tiếp theo… để phòng Thanh Bình, Hà Trì, Đa Sỹ); 05 nhà máy, trạm xử ngừa chất thải ra môi trường, kiểm soát, xử lý lý nước thải (Yên Sở, Kim Liên, Trúc Bạch, Hồ Bẩy giảm thiểu phát sinh ô nhiễm; Cải tạo, phục hồi Mẫu, Bắc Thăng Long- Vân Trì). các khu vực bị ô nhiễm; Đầu tư xây dựng các công Cấp huyện: Quản lý, duy tu, duy trì: Hệ thống trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường; Sử dụng thoát nước và các hồ điều hòa còn lại trên địa bàn, nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý, nâng cao trừ phần Thành phố quản lý sau đầu tư. nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Nâng cao Thêm vào đó, hàng năm Sở Xây dựng chất lượng cuộc sống cho người dân và hướng tới triển khai các nhiệm vụ được giao theo các Kế sự phát triển bền vững. hoạch của UBND Thành phố: Kế hoạch số 189/ KH-UBND ngày 30/12/2013 về việc phát triển hệ 2. Công tác xây dựng định mức, đơn giá thống thu gom và xử lý nước thải đô thị Thành a) Về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020; Kế hoạch sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hà Nội 133/KH-UBND ngày 11/7/2016 về Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến Về quy trình, định mức, đơn giá: UBND Thành năm 2020 trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch 221/ phố đã ban hành Quyết định số 6841/QĐ-UBND KH-UBND ngày 21/12/2015 về thực hiện Chiến ngày 13/12/2016 về quy trình, định mức, đơn giá lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, xử lý chất thải tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố; rắn sinh hoạt; đồng thời thường xuyên chỉ đạo Kế hoạch 160/KH-UBND ngày 03/7/2017 về triển tổ chức đổi mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ khai Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 31/5/2017 công ích; rà soát điều chỉnh các quy trình, định của Thành ủy Hà Nội về tăng cường công tác bảo mức và mã đơn giá phù hợp với điều kiện thực tế vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến triển khai. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 19
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC UBND Thành phố đã ban hành các Quyết định cải tạo, phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý số 54/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 và Quyết nói chung và xử lý chôn lấp hợp vệ sinh nói riêng; định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của về phân cấp trong phê duyệt báo cáo đánh giá tác UBND Thành phố về giá dịch vụ thu gom, vận động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và chuyển rác thải sinh hoạt và đối với chất thải rắn đề án bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải có tính chất rác thải sinh hoạt phát sinh từ các cơ rắn thông thường, chất thải rắn sinh hoạt cũng cần sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Thành xem xét, điều chỉnh theo hướng phân cấp mạnh mẽ phố. Việc tổ chức thực hiện thu, chi được phân cấp hơn cho địa phương. cho UBND cấp huyện thực hiện để chi trả cho công b) Duy trì hệ thống thoát nước trên địa bàn tác duy tu, duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội quản lý. Quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật duy trì Khó khăn hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn Thành (1) Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa có hướng phố Hà Nội theo Quyết định số 6842/QĐ-UBND dẫn cụ thể về yêu cầu, quy trình kỹ thuật trong việc ngày 13/12/2016 của UBND Thành phố Hà Nội thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, xử lý... và Quyết định 3598/QĐ-UBND ngày 17/7/2019. chất thải rắn sinh hoạt nên khó khăn trong việc xây Hiện nay, UBND Thành phố đang hoàn thiện Sở dựng định mức, đơn giá, giá dịch vụ đối với công Xây dựng xây dựng giá dịch vụ thoát nước trên địa tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh bàn, trong quá trình xây dựng đề án có một số khó hoạt theo hướng tính đúng, tính đủ. khăn, vướng mắc như sau: (2) Đối với hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải - Về số liệu: Các số liệu về đầu tư hệ thống rắn sinh hoạt, Bộ Xây dựng chưa có hướng dẫn cụ thoát nước và xử lý nước thải chỉ có số liệu dự án thể nên địa phương còn lúng túng trong triển khai được duyệt (do chưa được quyết toán). Hệ thống thực hiện; về thời điểm ký hợp đồng việc xây dựng thoát nước cũ không có số liệu đầu tư nên không giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quyết được tính. định số 1354/QĐ-BXD chỉ quy định đối với cơ sở - Trong quá trình xây dựng đề án, Sở Xây dựng xử lý đốt công suất tối đa đến 800 tấn/ngày.đêm đã tổ chức 02 lần điều tra xã hội học, tuy nhiên và không phát điện. Thực tế, các dự án Thành phố phạm vi được điều tra còn hạn chế, số phiếu đồng đang kêu gọi, lựa chọn nhà đầu tư, sử dụng công thuận với phương án thu giá dịch vụ thoát nước nghệ hiện đại từ Châu Âu, đốt rác phát điện với còn thấp. công suất lớn (trên 1.000 tấn/ngày.đêm). Hiện nay, UBND Thành phố đang xin ý kiến (3) Các nội dung của Nghị định số 38/2015/ phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Thành phố. NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý 3. Lựa chọn công nghệ xử lý rác thải chất thải và phế liệu có định nghĩa chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động Định hướng của UBND Thành phố Hà Nội sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trên thực tế còn kêu gọi đầu tư xây dựng các Nhà máy xử lý chất trùng lặp, chưa rõ đối với chất thải rắn từ hoạt động thải rắn theo công nghệ hiện đại (đốt hoặc khí sinh hoạt của công nhân các nhà máy, hay các cơ hóa) - có thu hồi năng lượng để phát điện, mục sở dịch vụ ăn uống, bán hàng trong nội thành Hà tiêu giảm tỷ lệ sử dụng phương pháp chôn lấp hợp Nội (còn gọi là rác dịch vụ) dẫn đến công tác phân vệ sinh (chỉ chôn lấp phần tro, xỉ sau đốt). Trong định, quản lý còn gặp khó khăn. Các quy định về đó nêu rõ các tiêu chí về năng lực, công nghệ, kinh 20 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
- nghiệm, tài chính, thời gian hoàn thành dự án khi dẫn trực tiếp, cung cấp túi nilon tự hủy và thùng lựa chọn Nhà đầu tư1. rác theo màu, tách xe thu gom...); (2) Hệ thống Đối với các nhà máy sử dụng công nghệ đốt cơ sở hạ tầng đô thị, điểm tập kết rác còn nhiều (không phát điện) đã được các đơn vị tư nhân đầu bất cập, quản lý không đồng bộ; (3) Việc kiểm tra, tư xây dựng giai đoạn trước năm 2015, qua thời kiểm soát và xử phạt của các cấp chính quyền chưa gian vận hành đã bộc lộ nhược điểm: Việc lựa nghiêm, chưa đủ sức răn đe đối với các đối tượng chọn công nghệ còn chưa hợp lý, thiết bị xuống cấp xả chất thải bừa bãi. nhanh, không đảm bảo công suất thiết kế, thường Với định hướng đầu tư công nghệ hiện đại, đốt xuyên phải dừng để sửa chữa, chưa đáp ứng được rác phát điện, Thành phố Hà Nội sẽ xây dựng kế yêu cầu xử lý rác của Thành phố. hoạch, chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính, cơ chế Khó khăn quản lý để có thể phân loại chất thải tại nguồn từ năm 2021 phù hợp với công nghệ xử lý. Theo định Tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày hướng tại Nghị định 38/NĐ-CP, theo đó việc phân 24/4/2015 của Chính phủ đã đưa ra các tiêu chí lựa loại cần phù hợp với công nghệ xử lý, phân loại chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Điều theo các nhóm: Hữu cơ dễ phân hủy, nhóm có khả 19) và phân cấp cho UBND cấp tỉnh hoặc chủ đầu năng tái sử dụng, tái chế, nhóm còn lại. tư lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện của địa phương. Tuy nhiên, vẫn cần có hướng dẫn, 5. Thực hiện Quy hoạch định hướng của các Bộ, ngành đối với việc áp dụng 5.1. Quy hoạch xử lý chất thải rắn công nghệ tiên tiến để xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Ngày 25/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê Đốt phát điện, khí hóa phát điện, biogas, plasma... duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà phù hợp với từng điều kiện của địa phương trong Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại điều kiện có rất nhiều công nghệ xử lý như hiện Quyết định số 609/QĐ-TTg. Một số nội dung nay. Tuy nhiên, gần như chưa có công trình tương chính về quản lý chất thải sinh hoạt được nêu tự được đầu tư, vận hành tại Việt Nam; song song trong quy hoạch: với đó cần hướng dẫn về phương pháp thẩm định công nghệ, xác định chi phí, suất đầu tư phù hợp. - Dự báo tổng khối lượng chất thải phát sinh đến năm 2020 khoảng 14.150 tấn/ngày đêm (trong 4. Phân loại rác thải tại nguồn đó chất thải sinh hoạt 8.500 tấn/ngày đêm). Việc phân loại rác tại nguồn tại Hà Nội đã được - Quy hoạch xác định: 17 khu xử lý (trong đó thực hiện theo dự án hỗ trợ kỹ thuật do JICA - 08 khu hiện có nâng cấp, mở rộng; 09 khu đầu tư Nhật Bản tài trợ theo dự án 3R thí điểm từ năm mới); 05 trạm trung chuyển; 26 bãi đổ chất thải 2006 - 2009 trên địa bàn 4 phường Láng Hạ, Thành rắn xây dựng; 03 bãi chôn lấp bùn thải thoát nước; Công, Phan Chu Trinh, Nguyễn Du. Theo đánh giá danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020. của JICA (tháng 02/2018) quá trình thực hiện phân loại rác tại nguồn còn khó khăn do: (1) Kinh phí - Công nghệ xử lý rác thải: Đối với chất thải rắn hạn chế chưa thể thực hiện trên diện rộng (do phải thông thường áp dụng công nghệ chế biến phân vi tài trợ kinh phí cho tuyên truyền, cấp tờ rơi, hướng sinh, công nghệ đốt thu hồi năng lượng, công nghệ 1 Văn bản số 1285/VP-ĐT ngày 16/2/2017 của Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội về việc thông báo tiêu chí sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư về công tác quản lý, xử lý rác thải trên địa bàn Thành phố. 05 tiêu chí chính: Có năng lực về tài chính và kinh nghiệm xử lý rác thải; Có hồ sơ thiết kế công nghệ đốt phát điện, tiên tiến hiệu quả; Đã nghiên cứu kỹ tính chất rác thải ở Hà Nội; Đáp ứng được về giá xử lý rác và giá phát điện theo quy định hiện hành; Có nhà máy xây dựng ở Việt Nam hay trên thế giới có hiệu quả. 05 tiêu chí phụ: Công nghệ nhà máy tiên tiến, thông minh, tiết kiệm (điện, nước, năng lượng đốt...); Cam kết khởi công sớm, hoàn thành nhanh; Ưu tiên đơn vị sử dụng hiệu quả thiết bị sản xuất trong nước; Ưu tiên đơn vị tạo điều kiện việc làm ổn định cho nhân dân khu vực dự án; Sử dụng ít đất nhất, công suất phát điện tốt nhất và hiệu suất đốt rác cao nhất. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019 21
- QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC tái chế, công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh...; phủ về việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch 609; Văn phòng Chính phủ đã có văn bản giao Bộ Xây dựng Kết quả thực hiện trong giai đoạn 2014-2017: hướng dẫn. Hiện nay, UBND Thành phố đang triển Có 4 nhà máy xử lý đốt rác (không phát điện) được khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng các đơn vị tư nhân đầu tư xây dựng: tại văn bản số 1440/BXD-HTKT ngày 15/6/2018. (1) Nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây do Công ty Theo đó, trình tự lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch cổ phần Thăng Long đầu tư tại Xuân Sơn, Sơn Tây cần đánh giá ảnh hưởng tới hạ tầng kỹ thuật, kinh với công nghệ đốt; công suất 700 tấn/ngày đêm; tế, xã hội, môi trường; việc lập điều chỉnh cục bộ (2) Nhà máy xử lý rác thải Xuân Sơn của Hợp cần tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong tác xã Thành Công đầu tư tại Xuân Sơn, Sơn Tây khu vực điều chỉnh và khu vực xung quanh có ảnh với công nghệ đốt; công suất 150 tấn/ngày đêm; hưởng trực tiếp, công bố công khai; tuân thủ theo Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản pháp lý hiện (3) Nhà máy xử lý rác thải của Công ty cổ phần hành. Hồ sơ điều chỉnh sau khi hoàn thành chuyển đầu tư Thành Quang đầu tư tại Phương Đình, Bộ Xây dựng thẩm định trước khi trình Thủ tướng huyện Đan Phượng, công suất 200 tấn/ngày đêm Chính phủ phê duyệt. (hiện đang vận hành nhưng chưa ổn định). Khó khăn (4) Nhà máy xử lý rác thải của Công ty cổ phần đầu tư Thành Quang đầu tư tại Việt Hùng, huyện Hiện nay, UBND Thành phố đang triển khai Đông Anh theo công nghệ Plasma, công suất 500 thực hiện, tuy nhiên việc thực hiện theo hướng dẫn tấn/ngày đêm (chưa đưa vào hoạt động). cần có thời gian, phải tham chiếu nhiều quy hoạch chuyên ngành khác, trong khi việc tổ chức triển - Hiện nay, Thành phố Hà Nội đã cấp chủ khai ngay các Nhà máy xử lý hiện đại giải quyết trương đầu tư xây dựng một số các Nhà máy xử lý nguy cơ đầy các khu xử lý bằng phương pháp chôn chất thải rắn theo công nghệ hiện đại (đốt hoặc khí lấp là cần thiết, tránh xảy ra khủng hoảng trong hóa) - thu hồi năng lượng để phát điện, phấn đấu đi việc xử lý rác thải của Thành phố. vào vận hành trong năm 2021: (1). Dự án xây dựng Nhà máy điện rác Sóc Sơn công suất 4.000 tấn chất 5.2. Quy hoạch thoát nước thải rắn sinh hoạt/ngày đêm, công suất phát điện: Theo Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến 75 MW tại Khu Liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn, năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ huyện Sóc Sơn; (2). Dự án xử lý rác thải thu hồi tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 725/ điện Xuân Sơn công suất 1.000 tấn/ngày đêm; phát QĐ-TTG ngày 10/5/2013, định hướng quy hoạch điện 15,5 MW tại Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn, hệ thống nước thải Thành phố được thu gom và xử thị xã Sơn Tây và huyện Ba Vì; (3). Dự án khí hóa lý tại 39 nhà máy với công suất 2030: 1.808.300m3/ rác thải sinh hoạt thành điện năng công suất 500 ngày đêm; 2050: 2.482.300 m3/ngày đêm. tấn/ngày đêm tại Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn; Hiện nay, đã có 6 nhà máy xử lý nước thải đưa (4). Khu xử lý rác thải Đồng Ké, huyện Chương Mỹ, vào hoạt động, việc vận hành các trạm/Nhà máy công suất 1.500 tấn/ngày đêm, có phát điện đang xử lý nước thải Kim Liên (công suất 3.700 m3/ngày thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án. đêm), Trúc Bạch (công suất 2.300 m3/ngày đêm), Thực hiện, điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xử lý Bảy Mẫu (công suất 13.300 m3/ngày đêm), Nhà chất thải rắn máy xử lý nước thải Yên Sở (công suất 200.000 m3/ UBND Thành phố Hà Nội đã có Tờ trình số 28/ ngày đêm), Bắc Thăng Long - Vân Trì (42.000 m3/ TTr-UBND ngày 30/3/2018 trình Thủ tướng Chính ngày đêm), Hồ Tây (15.000 m3/ngày.đêm) đảm bảo 22 Số 143 - tháng 9/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
9 p | 44 | 5
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 142/2019
71 p | 52 | 4
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 146/2019
77 p | 52 | 4
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 144/2019
69 p | 59 | 3
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 145/2019
60 p | 72 | 3
-
Một số giải pháp chi ngân sách trong nghiên cứu khoa học lĩnh vực kinh tế - tài chính tại sở khoa học và công nghệ thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thành phố Hồ Chí Minh tự chủ ngân sách
12 p | 42 | 3
-
Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán: Số 141/2019
79 p | 48 | 2
-
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vai trò của hộ gia đình trong tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
6 p | 8 | 2
-
Nội san Nghiên cứu khoa học sinh viên - Tập 8/2024
80 p | 10 | 1
-
Phương pháp định giá sản phẩm trên cơ sở chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn Hà Nội
5 p | 3 | 1
-
Kiểm toán - cơ hội và thách thức trên chặng đường phát triển
6 p | 48 | 1
-
Nội san Nghiên cứu khoa học sinh viên - Tập 4/2024
80 p | 12 | 1
-
Nội san Nghiên cứu khoa học sinh viên - Tập 3/2024
80 p | 15 | 1
-
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán - Số 06 (227) - 2022
96 p | 10 | 1
-
Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán - Kỳ 1 tháng 11 (số 251) - 2023
96 p | 2 | 1
-
Những trải nghiệm từ việc thực hiện nghiên cứu khoa học và công bố trong lĩnh vực kế toán
3 p | 4 | 1
-
Nội san Nghiên cứu khoa học sinh viên - Số 01/2015
64 p | 8 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn