TẬT KHÚC XẠ
lượt xem 26
download
Mục đích: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh và các đặc điểm kiến thức, thái độ, hành vi về tật khúc xạ của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên tại TP. HCM. Phương pháp: Phương pháp quan sát phân tích, cắt ngang. Từ 3/2005 – 12/2007. 2747 học sinh (1332 nam, 1415 nữ) của 20 trường của 6 quận huyện đại diện cho 4 vùng dân cư tại TP HCM, có độ tuổi 7- 15 được điều tra về tật khúc xạ với khúc xạ tự động có liệt điều tiết và khảo...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TẬT KHÚC XẠ
- KHẢO SÁT TỶ LỆ TẬT KHÚC XẠ VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA HỌC SINH, CHA MẸ HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN VỀ Mục đích: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh và các đặc điểm kiến thức, thái độ, hành vi về tật khúc xạ của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên tại TP. HCM. Phương pháp: Phương pháp quan sát phân tích, cắt ngang. Từ 3/2005 – 12/2007. 2747 học sinh (1332 nam, 1415 nữ) của 20 trường của 6 quận huyện đại diện cho 4 vùng dân cư tại TP HCM, có độ tuổi 7- 15 được điều tra về tật khúc xạ với khúc xạ tự động có liệt điều tiết và khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về tật khúc xạ theo cấp lớp, giới tính, địa dư (trung tâm, cận TT, ven, ngoại thành)…. 1967 cha mẹ học sinh và 752 giáo viên của 2407 học sinh trên đồng thời cũng được khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về tật khúc xạ theo tuổi, giới, địa dư, mức thu nhập, trình độ… Kết quả: Tỷ lệ tật khúc xạ: Tỷ lệ tật khúc xạ chung 39,35%, cận thị (SE ≤– 0,50D) - 38,88%, viễn thị (SE ≥ + 2,0D) - 0,47%, loạn thị (cylinder > 0.75D) l 30,4%. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ (SE 2 mắt chênh nhau > 1D) là 6%; SE 2 mắt chênh > 3D là 3,64%. Tỷ lệ cận thị theo cấp lớp là 29,86% (cấp 1),
- 46,11%(cấp 2), 43,63% (cấp 3) cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo cấp học. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị theo cấp lớp: 0,74% (cấp 1), 0,27% (cấp 2), 0,18% (cấp 3). Tỷ lệ cận thị theo giới là 36,04% (nam), 41,55% (nữ). Tỷ lệ cận thị theo vùng là 56,67% (trung tâm), 36,93% (cận trung tâm), 38,88% (ven) và 15,48% (ngoại thành). Đặc điểm kiến thức - thái độ - hành vi: HỌC SINH: 2052 HS Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức:16,6% tốt, 35,9% khá, 34,3% trung bình, 13,3% yếu.Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi:tốt 0%, khá: 1,3%, trung bình:64,4%, yếu: 34,4%. CHA MẸ HỌC SINH: khảo sát 1967 cha mẹ học sinh 10% có kiến thức tốt, 34,7% khá, 44% trung b ình, 11,4% yếu.Thái độ hành vi: tốt 2,6%, khá: 27%, trung bình: 62%, yếu: 8,3.%. GIÁO VIÊN: khảo sát 752 giáo viên: 23,8% có kiến thức tốt, 43,6% khá, 27,4% trung bình, 5,2 % yếu. Thái độ- hành vi: tốt 10,8%, khá: 34%, trung bình: 43,4%, yếu: 11,8%. Kết luận: Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh khá cao, đến 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị, chiếm 96,5%; tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ TKX ở HS các nước chấu Á như Đài loan, Hồng kong, Singapore nhưng cao hơn ở các tỉnh khác của Việt nam và một số nước như Chi le, Nepan, Ấn độ. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành. Tỷ lệ cận thị ở nữ cao hơn nam. ABSTRACT
- PREVALENCE OF REFRACTIVE ERROR AND KNOWLEDGE, ATTITUDES AND SELF CARE PRACTICES ASSOCIATED WITH REFRACTIVE ERROR IN HOCHIMINH CITY Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thanh Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can, Tran Huy Hoang, Huynh Chi Nguyen, Nguyen Thi Diem Uyen et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 13 – 25 Aim: To study the prevalence of refractive error and KAP associated with R.E of school children, their parents and their teachers in HCMC. Methods: cross - sectional and prospective study from 3/2005 -12/2007. 2747 children (1332 males, 1415 females) from 20 primary and secondary schools, of 6 districts in HCMC, aged 7 -15 years were included for vision screening and KAP evaluation tests. 1967 of their parents and 752 of their teachers performed the KAP assessment test as well. The R.E of school children were measured using cycloplegic autorefraction. The social demographic and information on age, living standard, gender, and educational level… were recorded in the KAP test. Results: The prevalence of R.E was found to be: 39.35%. Myopia (SE at least – 0.50D) -38.88%, hyperopia (SE at least + 2D) -0.47%, astigmatism
- (cylinder at least 0.75D) – 30.4% and anisometropia (SE difference at least 1D) – 6%. The prevalence of myopia from primary school children is 29.86%, junior high school: 46.11%, senior high school: 43.63%. These results demonstrate a low prevalence of myopia in younger children and this prevalence gradually increased the older children; the opposite trend was seen for hyperopia.The prevalence of hyperopia is 0.74% (primary school), 0.27% (junior high school), 0.18% (senior high school). This study shows the myopia among females (41.55%) was found to be higher that among males (36.04%). The myopia in the center area (56.67%) was found to be higher than that in the near center (36.93%) and in the peripheral area (38.88%); this prevalence was the lowermost in the suburb. Knowledge of R.E among the school children were 16.6% (very good), 35.9% (good), 34.3% (fair), 11.4% (poor). Attitudes and self care practices associated with R.E of them were lower. The results are the followings: very good (0%), good (1.3%), fair (64.4%), poor (34.4%). About the parents: Knowledge of R.E was found to be 10% in very good, 34.7% in good, 44% in fair, 11.4% in poor. Attitudes and self care practices associated with R.E of them were lower, too. Very good (2.6%), good (27%), fair (62%), poor (8.3%). About the teachers: very good (23.8%%), good (43.6%%), fair (27.4%), poor (5.2%) were found in knowledge. Attitudes and self care practices associated
- with R.E results were very good (10.8%), good (34%), fair (43.4%), poor (11.8%). This shows that KAP of this group was better than that in the school children group and their parents group. Conclusion: In abstract, the prevalence of myopia (38.88%) in HCMC school children was similar to those found in Asian countries like Taiwan, Singapore, Hong Kong but higher than those in other provinces of Vietnam as well as in other countries as Chile, Nepal and India. KAP evaluation was very useful in social education and heath service as well. Kiến thức - thái độ - hành vi: Kiến thức chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá và trung bình.Thái độ- hành vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, Kiến thức chung của giáo viên về tật khúc xạ đạt ở mức độ khá, điểm trung bình kiến thức không có sự khác biệt đáng kể giữa các yếu tố điạ lý, dân cư, xã hội. Như vậy trong cả 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS. Vì vậy các đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một cách hiệu quả. Hiện nay thế giới có khoảng 2,3 tỷ người mắc tật khúc xạ (TKX), và chỉ 1,8 tỷ người trong số này được chỉnh kính. Số còn lại, khoảng 500 triệu người,
- chủ yếu ở các nước đang phát triển và nhiều trẻ em vẫn không được mang kính. Tại Trung quốc, tỷ lệ TKX ở lứa tuổi 15 là 36% (nam) và 55% (nữ). Tại Singapore, tỷ lệ TKX ở trẻ mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 lần lượt là 8,6%, 32,4%, 79,3%. Nhật bản cũng có tỷ lệ TKX ở trẻ 17 tuổi cao tương đương là 66%. Năm 1996, thống kê của Trung tâm Mắt TP. HCM cho thấy: tần xuất TKX chiếm 25,72% các bệnh lý về mắt, chiếm thứ nhì trong tổng số các bệnh và tật về mắt, chỉ đứng sau bệnh Đục thể thuỷ tinh. Thống kê của phòng khám Viện Mắt Trung ương năm 1999, có 34.340 lượt người tới khám khúc xạ, chiếm khoảng 30% tổng số bệnh nhân tới phòng khám, trong đó 70% là trẻ em. Tại bệnh viện Mắt TP. HCM cũng vậy, số người đến khám vì lý do tật khúc xạ chiếm trên 30% tổng số bệnh nhân khám tại phòng khám. Năm 2002, 1 nghiên c ứu tỷ lệ TKX ở học sinh (HS) đầu cấp tại TP. HCM cho thấy 25,3 % HS bị mắc TKX. Điều đó chứng tỏ TKX cần phải có một sự quan tâm đúng mức. Tổ chức Y tế thế giới đã đưa TKX vào danh sách những bệnh trọng tâm của chương trình thị giác 2020, và là bệnh gây mù có thể chữa được. Tại các nước có mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt, trẻ em thường được khám mắt phát hiện bệnh, trong đó có TKX từ lứa tuổi mầm non. Trẻ sẽ được khám định kỳ theo dõi TKX, điều chỉnh kính đúng để phòng ngừa những biến chứng như nhược thị, song thị, lé. Ở các nước đang phát triển
- như Việt nam, hệ thống y tế cơ sở còn mỏng, nhân sự còn chưa đủ, trang thiết bị còn thiếu. Công tác thực hiện và theo dõi khúc xạ chưa được đầu tư đúng mức. Bên cạnh đó, mức độ nhận thức, mối quan tâm, sự hiểu biết của mọi người về TKX còn rất sơ sài, thậm chí còn có nhiều quan niệm sai lầm, lệch lạc. Để công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống cận thị có hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từng tuổi, từng giới và nâng cao sự hiểu biết của người dân; Chúng tôi thấy cần phải có nghiên cứu khảo sát về mức độ hiểu biết, mối quan tâm của cộng đồng về lãnh vực này. Đặc biệt là đối tượng học sinh và cha mẹ học sinh (CMHS), giáo viên (GV): là đối tượng liên quan trực tiếp đến vấn đề TKX. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tại thành phố Hồ Chí Minh. Mô tả các đặc điểm về mặt kiến thức, thái độ, hành vi của CMHS, HS và GV về TKX tại TP. HCM. Khảo sát mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi. (KT - TĐ - HV) với các đặc điểm kinh tế, xã hội (các yếu tố theo tuổi, giới, tiền sử gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh điều kiện kinh tế của từng nhóm đối tượng).
- Xác định nguồn thông tin mà các đối tượng nghiên cứu nhận được và các hình thức thông tin được ưa thích. Từ đó đề xuất ra phương hướng Giáo dục sức khoẻ cộng đồng thích hợp và xác định các giải pháp can thiệp để giảm tỷ lệ TKX. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là nghiên cứu quan sát phân tích, cắt ngang được tiến hành tại TP. HCM từ tháng 3/2005 đến 3/2007 cho học sinh cấp 1, 2, 3 có độ tuổi 7 -15, cha mẹ học sinh, giáo viên trên địa bàn TP. HCM. Tỷ lệ khúc xạ theo nghiên cứu gần nhất của Trần Hải Yến năm 2002 là 25,3%, với = 0,05 (sai lầm loại 1), khoảng tin cậy 95%, cỡ mẫu tối thiếu l 1815 cho nhóm HS và nhóm CMHS. Nhóm GV: toàn thể GV của các trường tham gia nghiên cứu. Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên có kết hợp phân tầng phân cụm PPS. Dựa vào yếu tố địa lý, dân cư, xã hội: 24 quận huyện tại TP. HCM được chia làm 4 vùng theo đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội và tỷ lệ mật độ trường học và số học sinh trong quận huyện. Kết quả các quận được chọn vào nhóm nghiên cứu là: Q.5, Q.10 (Vùng nội thành trung tâm), Q.4, Gò Vấp (vùng nội thành cận trung tâm), Q. Thủ Đức (vùng ven), H. Bình Chánh (vùng ngoại thành). Mẫu khảo sát HS được tính toán theo bảng hướng dẫn của Hội nghị toàn
- quốc về khúc xạ tại Ninh thuận 16 -18/12/2004. Lấy mẫu theo kỹ thuật phân cụm PPS. Học sinh sẽ được khám đo thị lực không kính, có kính, đo khúc xạ trước và sau khi đã liệt điều tiết bằng thuốc nhỏ mắt Cyclogyl và ghi nhận kết quả. Tất cả các học sinh tham gia khảo sát khúc xạ. Đồng thời HS và CMHS, GV tại các trường tham gia nghiên cứu được phát phiếu thăm dò về KT – TĐ - HV về TKX. Vật liệu nghiên cứu: Bảng câu hỏi: Có ba bộ câu hỏi, mỗi bộ có 20 câu, chủ yếu là câu hỏi đóng. Các câu hỏi được thiết kế dựa vào nội dung kiến thức, thái độ, hành vi của các đối tượng về tật khúc xạ. Bảng thang điểm đánh giá các dữ liệu thu thập phù hợp với từng bảng câu hỏi, chia 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu. Bảng đo thị lực Snellen 4 m. - Kính lỗ. - Máy đo khúc xạ tự động hiệu NIDEK. - Thuốc nhỏ dãn đồng tử liệt điều tiết Cyclogyl 1%. - Đèn soi đáy mắt: -
- Các biến số cần thu thập Các biến số độc lập Tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế. Các biến số phụ thuộc Là những biến số KT – TĐ - HV về TKX của học sinh, cha mẹ HS, GV, là biến số có 4 giá trị tốt, khá, trung bình và yếu. Các biến số về nguồn thông tin Chia làm 5 nguồn thông tin chính: Nguồn thông tin từ Cán bộ Y tế. - Nguồn thông tin từ người thân có mắc TKX. - Thông tin qua báo, đài, truyền hình, tranh ảnh, pano, áp phích, tờ - bướm. Thông tin từ các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ tư vấn khúc xạ. - Từ giáo viên. - Phương pháp thu thập dữ liệu Bộ câu hỏi được đưa nghiên cứu thăm dò cho 300 đối tượng GV, HS và CMHS. Sau khi chỉnh sửa được đưa vào nghiên cứu chính thức.
- Các đối tượng của 3 lô nghiên cứu (CMHS, HS, GV) sẽ điền vào bảng câu hỏi trắc nghiệm về các vấn đề KT – TĐ - HV về TKX. Đối với HS: tổ chức buổi điều tra khám khúc xạ. Qui trình tổ chức khám khúc xạ: tất cả HS được thử thị lực, HS đang đeo kính và HS không kính có TL ≤ 5/10, đo kính lỗ tăng sẽ được đo KXTĐ trước và sau khi liệt điều tiết 30pht bằng Cyclogyl 1% 3 lần, mỗi lần 1 giọt. Các qui ước thu thập dữ liệu Độ cầu tương đương (SE – Spherical equivalent) SE = P(S) + ½ P(C). P(S): SPHERICAL POWER = độ cầu P(C): CYLINDER POWER = độ loạn Cận thị nếu: SE < - 0,5D Bất đồng khúc xạ nếu SE hai mắt chênh lệch nhau > 1,0 D Viễn thị nếu SE > +2,0 D. Cận thị nặng nếu SE ≤ - 3,0 D Cận thị nhẹ nếu SE > -3,0 D nhưng ≤ - 0,5 D. Chính thị nếu SE > - 0,5 D và < + 2,0 D. Trẻ được xem là cận thị nếu 1 hoặc 2 mắt cận thị. Trẻ được xem là viễn thị khi 2 mắt đều là viễn thị, hoặc 1 mắt viễn và mắt kia chính thị.
- Loạn thị được tính khi giá trị loạn thị ≥ 0,75D. TL 20/25 được qui ước là 8/10. TL 20/30 được qui ước là 6/10. Bộ câu hỏi không đạt chuẩn khi trả lời < 50% câu. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Ghi nhận dữ liệu từ các lô nghiên cứu, ghi mã cho những câu trả lời theo bảng thang điểm soạn sẵn. Thống kê xử lý theo phần mềm SPSS 10.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả khám khúc xạ Dân số khám Tổng số: 2747 em, Nam: 1332 em (48,5%), Nữ: 1415 em (51,5%). Tuổi từ 7 -15 Bảng 1: Số khám theo vùng v cấp lớp: Số lượng khám Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Tổng (< 11t) (< 14 t) (< 17t) cộng Vùng 252 309 279 840
- (31%) trung tâm Vùng 382 325 211 918 (33%) cận trung tâm Vùng 159 137 131 427 ven (16%) Vùng 319 142 101 562 (20%) ngoại thành TỔNG 1077 947 723 2747 CỘNG (39,2%) (34,5%) (26,3%) (100%) Bảng 2: Tình hình thị lực: Tỉ lệ giảm thị lực không và có kính Thị lực không Thị lực có kính (2747 ca) kính (723 ca)
- ≤ 5/10 < 8/10 ≤ 5/10 < 8/10 Mắt phải 35,4% 41,9% 36,2% 57,5% Mắt trái 37% 43,3% 36,7% 59,1% Ít nhất 1 39,5% 46,7% 46,9% 91% mắt Cả 2 mắt 32,8% 38,4% 26% 79,3% Tỉ lệ tật khúc xạ Bảng 3: Chỉ số SE trung bình: SE mắt phải SE mắt trái -0,97 -0,97 SE chung (SD=1,81) (SD=1,79) SE Nam -0,89 - 0,87 (SD=1,76) (SD=1,76) theo giới Nữ -1,05 - 1,06 (SD=1,85) (SD=1,82) Cấp I - SE 0,55 - 0,55
- (SD=1,35) (SD=1,42) Cấp II - 1,24 - 1,20 theo (SD=1,92) (SD=1,83) cấp Cấp - 1,29 - 1,32 III (SD=2,12) (SD=2,11) Tỉ lệ tật khúc xạ Tỉ lệ tật khúc xạ chung: 39,35% + Cận thị chung: 38,88% + Cận thị nặng (có ít nhất 1 mắt SE ≤ - 3,00): 16,6% + Cận thị nhẹ (có 1 hoặc 2 mắt -3,00 < SE ≤ - 0,50 và không có mắt cận nặng): 22,28% + Viễn thị: 0,47% Khảo sát theo cấp lớp Bảng 4:
- Cận thị Cận thị Cận thị nặng nhẹ chung (SE ≤ -(-3,00 < (SE - ≤ 3,00) - 0,50) SE < 0,50) Cấp I 91 241 332 (29,86%) Cấp II 194 227 421 (46,11%) Cấp III 171 144 315 (43,63%) Tổng 456 612 1068 cộng Tỉ lệ cận thị giữa các cấp có sự khác biệt (2, p0,05). Khảo sát theo giới Bảng 5:
- Cận thị Cận thị Cận thị nhẹ chung nặng (SE ≤ - (-3,00 < (SE - ≤ 3,00) - 0,50) SE < 0,50) Nam 195 285 480 (36,04%) Nữ 261 327 588 (41,55%) Tổng 456 612 1068 cộng Tỉ lệ cận thị giữa 2 giới có sự khác biệt (2, p
- 3,00) - 0,50) SE < 0,50) Trung 246 230 476 tâm (56,67%) Cận 142 197 339 (36,93%) trung tâm Ven 51 115 166 (38,88%) Ngoại 17 70 87 thành (15,48%) + Tỉ lệ cận thị vùng TT cao hơn so cận TT (2, p0,05). + Tỉ lệ cận thị vùng cận TT và vùng ven cao hơn so vùng ngoại thành (2, p
- + Giới: nam 7 ca, nữ 6 ca. không có sự khác biệt về tỉ lệ (2, p>0,05). + Cấp học: cấp I có 8 ca, cấp 2 có 3 ca, và cấp 3 có 2 ca. Khảo sát tỉ lệ bất đồng khúc xạ Có 165 ca, tỷ lệ 6%. + SE 2 mắt chênh nhau > 1-2 D: 103. + SE 2 mắt chênh nhau > 2-3 D: 38. SE 2 mắt chênh nhau > 3-4 D: 10. SE 2 mắt chênh nhau > 4D: 13. SE 2 mắt chênh nhau > 10D: 1 Tỉ lệ học sinh đeo kính Số HS đeo kính: 726. Số HS có tật khúc xạ: 1081. Tỉ lệ HS đeo kính: 67,16% Khảo sát tình hình loạn thị + Tổng số HS bị loạn thị (có ít nhất 1 mắt có độ trụ ≥ 0,75D): 835 ca, tỷ lệ 30,39%. + Trong đó có 376 em loạn 1 mắt và 459 em loạn 2 mắt. + Số HS có độ loạn từ 0,75-1,50D: 583 ca. Số HS có độ loạn từ 1,75-2,50D: 137 ca. Số HS có độ loạn từ 2,75-3,50D: 79 ca. Số HS có độ loạn ≥ 3,75D: 36 ca. Đánh giá loạn thị theo giới
- + Có 382 HS nam có loạn thị: tỉ lệ loạn thị là 28,69%. + Có 453 HS nữ có loạn thị: tỉ lệ loạn thị là 32,01%. Tỉ lệ loạn thị giữa 2 giới khác biệt không ý nghĩa (2, p>0,05). Đánh giá loạn thị theo tuổi + Trong 1112 HS cấp 1 có 298 HS loạn thị, tỉ lệ: 26,8%. + Trong 913 HS cấp 2 có 308 HS loạn thị, tỉ lệ: 33,73%. + Trong 722 HS cấp 3 có 229 HS loạn thị, tỉ lệ: 31,72%. Tỉ lệ loạn thị giữa 3 cấp khác biệt có ý nghĩa (2, p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tật khúc xạ - BS. Dương Nguyễn Việt Hương
9 p | 202 | 41
-
Bài giảng Tật khúc xạ
68 p | 187 | 37
-
Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại TP.HCM
14 p | 141 | 7
-
Bài giảng Tật khúc xạ cách phát hiện và chăm sóc - THS.KX. Trần Hoài Long
61 p | 44 | 6
-
Hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng
7 p | 76 | 6
-
Hướng dẫn khám sàng lọc tật khúc xạ ở học sinh khám xác định tật khúc xạ, thử kính theo dõi và đánh giá chương trình khám sàng lọc tật khúc xạ ở nhà trường
9 p | 87 | 5
-
Kiến thức, thái độ của giáo viên tiểu học về tật khúc xạ của học sinh tại một số trường tiểu học tại Hà Nội năm 2022
6 p | 11 | 4
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về chăm sóc tật khúc xạ cho học sinh tại 3 tỉnh Hải Dương, Đà Nẵng, Tiền Giang
5 p | 55 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser tại Bệnh viện mắt Quốc Tế Hoàn Mỹ
11 p | 4 | 2
-
Khảo sát đặc điểm tật khúc xạ của sinh viên năm nhất trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
4 p | 3 | 2
-
Thực trạng tật khúc xạ ở học sinh trung học cơ sở có giảm thị lực tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 3 | 2
-
Khảo sát đặc điểm tật khúc xạ ở trẻ nhược thị trước 7 tuổi
7 p | 3 | 2
-
Khảo sát tật khúc xạ học sinh đầu và cuối cấp tiểu học tại thành phố Long Xuyên An Giang
8 p | 24 | 2
-
Nghiên cứu mối liên hệ giữa tật khúc xạ và lé tại Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 2 | 1
-
Kiến thức, thực hành về phòng chống tật khúc xạ và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm nhất tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành, năm 2024
7 p | 2 | 1
-
Kiến thức, thực hành của cha mẹ về phòng chống tật khúc xạ cho học sinh trước và sau can thiệp truyền thông tại hai trường tiểu học, thành phố Vinh, Nghệ An
5 p | 5 | 1
-
Khảo sát sự hiểu biết về kính mắt của bệnh nhân có tật khúc xạ tại Bệnh viện Mắt Trung ương
5 p | 2 | 1
-
Tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh Trường Trung học cơ sở Trần Hưng Đạo, thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương năm 2018
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn