Thách thức trong chẩn đoán phân biệt giữa u lympho tế bào vùng rìa (MZL) và u lympho lympho bào – tương bào (LPL)
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu thách thức trong chẩn đoán phân biệt giữa u lympho tế bào vùng rìa (MZL) và u lympho lympho bào – tương bào (LPL); U lympho lympho bào – tương bào; Chẩn đoán phân biệt giữa MZL và LPL.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thách thức trong chẩn đoán phân biệt giữa u lympho tế bào vùng rìa (MZL) và u lympho lympho bào – tương bào (LPL)
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX THÁCH THỨC TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT GIỮA U LYMPHO TẾ BÀO VÙNG RÌA (MZL) VÀ U LYMPHO LYMPHO BÀO – TƯƠNG BÀO (LPL) Nguyễn Thuỵ Hoàng Anh*, Lê Phương Thảo* TÓM TẮT 50 biến này có thể làm tăng khả năng chẩn đoán Theo phân loại của WHO về u mô tạo máu và LPL, nhưng không có nghĩa là chắc chắn vì đột lympho cập nhật năm 2016 mô tả “Vì sự phân biến này cũng được tìm thấy trong 8-10% bệnh biệt giữa u lympho lympho bào - tương bào nhân MZL. Việc chẩn đoán phân biệt giữa LPL (LPL) và một trong những loại u lympho khác có và MZL tạo nên một thử thách vì những đặc sự biệt hóa thành tương bào, đặc biệt là u lympho điểm trùng lắp về mặt bệnh học, kiểu hình miễn vùng rìa (MZL), không phải lúc nào cũng rõ dịch cũng như di truyền học phân tử đã nêu sơ ràng, nên một số trường hợp có thể được chẩn lược ở trên, nên để có được chẩn đoán xác định, đoán là u lympho tế bào B nhỏ có sự biệt thành cần có sự kết hợp giữa nhiều yếu tố lâm sàng và hoá tương bào và cần có chẩn đoán phân biệt”. cận lâm sàng khác nhau. Về hình thái, cả LPL và MZL đều bao gồm các tế bào lympho B nhỏ, nhiều mức độ biệt hoá SUMMARY tương bào với kiểu hình xâm nhập tuỷ xương đa CHALLENGES IN DIFFERENTIAL dạng. Mặc dù MZL thường ảnh hưởng tới hạch DIAGNOSIS BETWEEN MARGINAL hoặc mô và LPL thường ảnh hưởng trên tủy, tuy ZONE LYMPHOMA (MZL) AND nhiên SMZL thường ảnh hưởng đến tuỷ xương LYMPHOPLASMACYTIC trong hầu hết các trường hợp và ngược lại LPL LYMPHOMA (LPL) có thể ảnh hưởng đến các cơ quan ngoài tuỷ. Về According to the WHO classification of kiểu hình miễn dịch, MZL và LPL cũng tương tự tumours of hematopoietic and lymphoid tissues nhau khi đều biểu hiện dấu ấn dòng tế bào B là updated 2016: “Because the distinction between CD19, CD20 và CD22 và thường không biểu LPL and some of the other small B―cell hiện CD5, CD10 và CD23. Về di truyền học, các lymphoid neoplasms, especially some marginal bất thường về nhiễm sắc thể thường gặp trong zone lymphomas (MZLs), is not always clear- lymphoma như del 6q, trisomy 3 hoặc t (11;18) cut, some cases may need to be diagnosed as a có thể được tìm thấy trong cả 2 trường hợp LPL small B-cell lym phoid neoplasm with và MZL. Đột biến MYD88 L265P được tìm thấy plasmacytic differentiation and a differential ở 90% bệnh nhân LPL, tuy việc phát hiện ra đột diagnosis provided “. Morphologically, both LPL and MZL consist of small B-lymphocytes, with varified degrees of differentiation and bone *Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM marrow involvement. Although MZL usually Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thuỵ Hoàng Anh affects the lymph nodes or tissues and LPL Email: augustnguyen148@gmail.com usually affects the bone marrow, SMZL also Ngày nhận bài: 6.10.2020 affects the bone marrow in most cases, and vice Ngày phản biện khoa học: 26.10.2020 versa, LPL can affect organs outside the bone Ngày duyệt bài: 6.11.2020 416
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 marrow. In terms of immunophenotype, MZL marginal zone lymphoma of mucosa- and LPL were comperatively similar when both assosiated lymphoid tissue - MALTL) express B-cell markers CD19, CD20, and CD22, • U lympho rìa tại hạch (Nodal marginal and usually do not express CD5, CD10, and zone lymphoma - NMZL) CD23. Genetically, common chromosomal • U lympho vùng rìa tại lách (Splenic abnormalities in lymphoma such as del 6q, marginal zone lymphoma - SMZL) trisomy 3 or t (11; 18) can be found in both LPL U lympho vùng rìa ngoài hạch liên and MZL cases. The MYD88 L265P mutation is quan đến mô lympho niêm mạc found in 90% of LPL patients, and while (MALTL): detecting this mutation may increase the Vi thể: Các tế bào B vùng rìa có kích likelihood of the diagnose LPL, this mutation is thước từ nhỏ đến trung bình, hình dạng nhân also found in 8- 10% of patients with MZL. The hơi đa dạng với chất nhiễm sắc phân tán vừa differential diagnosis between LPL and MZL phải và hạt nhân không rõ ràng, tương tự poses a real challenge because of the tâm bào, bào tương trung bình và nhạt màu. pathological, immunophenotype and Tế bào u có thể giống tế bào mono được gọi cytogenetics overlaps. Therefore, a combination là tê bào dạng mono, đặc biệt phổ biến ở of different clinical and subclinical factors MALTL tuyến nước bọt. Một số trường hợp should be made for a definitive diagnosis. khác, các tế bào vùng rìa có thể gần giống với các tế bào lympho nhỏ. Sự biệt hóa thành ĐẶT VẤN ĐỀ tương bào có trong khoảng một phần ba số U lympho lympho bào – tương bào trường hợp MALTL ở dạ dày, thường được (Lymphoplasmacytic lymphoma - LPL) và u tìm thấy trong các MALT lymphoma ở da, lympho vùng rìa (Marginal zone lymphoma - và là một đặc điểm thường xuyên và nổi bật MZL) là các dưới nhóm u lympho tế bào B ở các MALT lymphoma ở tuyến giáp. U thuộc nhóm tế bào nhỏ, tiến triển chậm có tương bào ở da được chẩn đoán như là nhiều đặc điểm giống nhau, đôi khi rất khó MALTL. Có thể thấy một vài trường hợp có phân biệt. tích tụ amyloid. Các tế bào u lympho xâm nhập xung SƠ LƯỢC VỀ U LYMPHO VÙNG RÌA VÀ U quanh các nang tế bào B bên ngoài đến vùng LYMPHO LYMPHO BÀO – TƯƠNG BÀO áo nang và có thể lan rộng hơn và thậm chí (Theo phân loại WHO – 2016 ): có thể thay thế toàn bộ nang hoặc làm thu U LYMPHO VÙNG RÌA (MZL): hẹp trung tâm nang. Định nghĩa: MZL gồm một nhóm các u Tổn thương biểu mô lympho được định lympho được xếp cùng loại vì chúng dường nghĩa là sự kết dính ít nhất 3 tế bào vùng rìa như cùng phát sinh từ các tế bào sau trung với sự xâm lấn hoặc phá hủy biểu mô, có thể tâm mầm và có chung kiểu hình miễn dịch, thấy ở mô tuyến và kèm thoái hóa acid hóa biểu hiện dấu ấn tế bào B như CD19, CD20, biểu mô. và CD22; âm tính với CD5, CD10 và CD23. Trong hạch, MALTL xâm nhập vùng rìa, Có 3 loại MZL bao gồm: lan rộng ra vùng quanh nang. Có thể hiện • U lympho vùng rìa ngoài hạch liên diện rải rác các đám tế bào B dạng mono quan đến mô lympho niêm mạc (Extranodal vùng quanh nang và quanh xoang. Có thể 417
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX thấy biệt hóa tương bào và tế bào u phân bố rộng vào trong vùng giữa các nang. Sự tạo vào trong các nang. dòng tế bào ác tính xâm nhập nang có thể MALTL được định nghĩa u lympho gồm hiện diện. Ở những trường hợp với kiểu lan chủ yếu tế bào nhỏ, tế bào chuyển dạng tâm toả, những nang còn lại có thể được phát bào và nguyên bào miễn dịch có thể hiện hiện bằng nhuộm hoá mô miễn dịch để làm diện với số lượng khác nhau, tuy nhiên khi nổi bật tế bào tua nang và những dấu ấn có sự tăng sinh đặc hoặc dạng tấm (sheet- trung tâm mầm. Những tế bào tân sinh có số like) của các tế bào biến dạng, u nên được lượng khác nhau của vùng rìa (giống tâm bào chẩn đoán là lymphoma tế bào B lớn lan toả và dạng mono bào), tương bào hiện diện (DLBCL) đồng thời ghi nhận sự đi kèm của trong một vài trường hợp, và rải rác các tế lymphoma MALT. Không nên dùng thuật bào B chuyển dạng. Những trường hợp với ngữ “lymphoma MALT độ ác cao (high- quần thể tế bào B dạng mono bào chiếm đa grade MALT lymphoma)”, và cũng không số thì không phổ biến. Sự biệt hoá tương bào nên dùng thuật ngữ ‘lymphoma MALT’ đối có thể rỏ ràng và việc chẩn đoán phân biệt với DLBCL ngay cả tổn thương khi xuất với LPL hoặc u tương bào có thể khó. Sự hiện tại vị trí MALT hay kết hợp với các tổn hiện diện phần còn lại của mạng lưới tế bào thương lympho biểu mô (lymphoepithelial tua nang nâng đỡ nang tạo dòng thiên về lesions). chẩn đoán NMZL. Có thể thấy hiện diện Kiểu hình miễn dịch: Tế bào ác tính nhiều eosinophil. Một vài trường hợp có trong MALT lymphoma có CD20 +, CD79a nhiều tế bào chuyển dạng (> 20%). Tuy +, CD5–, CD10–, CD23–, CD43 +/–, và nhiên, những tế bào này thường hỗn hợp với CD11c +/– (yếu). Các trường hợp không tế bào nhỏ và có thể phổ biến hơn trong thường xuyên là CD5 + và rất hiếm trường những trung tâm mầm tạo dòng. Một vài hợp là CD10 + nhưng BCL6–. Các tế bào u trường hợp lẫn lộn với MZL thể lách, với tế lympho MALT thường biểu hiện chuỗi nặng bào ác tính là những lympho có kích thước IgM, và ít hơn là IgA hoặc IgG. nhỏ đến trung bình với bào tương nhạt và đôi Sinh học phân tử: Chuyển vị nhiễm sắc khi thấy những tế bào chuyển dạng phát triển thể liên quan MALTL bao gồm t (11; 18) làm vùng áo nang thu hẹp và thường quanh (q21; q21), t (1; 14) (p22; q32), t (14; các trung tâm mầm còn lại. Kết hợp của 18)(q32; q21) và t (3; 14) (p14.1; q32). NMZL và u lympho Hodgkin đã được tường Trisomy 3 hoặc 18 (hoặc ít phổ biến hơn ở trình. các nhiễm sắc thể khác) là một phát hiện Kiểu hình miễn dịch: Hầu hết các không đặc hiệu nhưng cũng khá thường NMZL đều biểu hiện dấu ấn tế bào B với xuyên trong u lympho MALT. CD43 đồng biểu hiện trong 20―75% trường U lympho vùng rìa tại hạch (NMZL): hợp. CD23 thường âm tính, nhưng có thể Vị trí: NMZL liên quan đến các hạch được biểu hiện trong 29% trường hợp. Biểu bạch huyết ngoại vi, nhưng cũng có thể ảnh hiện CD5 có thể được nhìn thấy trong 17% hưởng đến tủy xương và đôi khi trong máu trường hợp. Cyclin D1 âm tính. Dấu ấn trung ngoại vi. tâm mầm (CD10, BCL6, HGAL và LM02) Vi thể: Hình ảnh tăng sinh tế bào lympho hiếm khi được báo cáo. BCL2 dương tính nhỏ xung quanh các nang phản ứng và lan 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 trong hầu hết các trường hợp. IgD thường âm nhập dạng xoang, nổi bật hơn sau khi nhuộm tính. CD20 là một đặc điểm nổi bật, tuy nhiên Di truyền học phân tử: Các gen IG được xâm nhập dạng xoang vẫn có thể gặp ở các tái sắp xếp lại với ưu thế là các đột biến trường hợp u lympho khác. Khi tế bào ung IGHV3 và IGHV4, đặc biệt là IGHV4-34. thư xuất hiện trong máu ngoại vi, chúng Các trường hợp liên quan đến virus viêm gan thường được đặc trưng bởi các nhung mao C ưu tiên có IGHV1-69. Trisomy 3 và 18 và ngắn. Một số trường hợp có thể xuất hiện tế del 6q23-24 giống với MALT lymphoma và bào dạng plasma. MZL lách. Máu ngoại biên: các tế bào lympho U lympho vùng rìa tại lách (SMZL): thường có vi nhung mao. Tăng lympho đơn Vị trí: Khối u thường ở lách và các hạch độc kèm kiểu hình miễn dịch phù hợp MZL bạch huyết tại lách, tuỷ xương và máu ngoại có thể thấy trong các trường hợp bệnh bạch vi. Gan cũng có thể có liên quan. Các hạch cầu/ u lympho tế bào B thể lách không phân bạch huyết ngoại vi thường không liên quan. loại hoặc SMZL. Một số trường hợp đủ tiêu Vi thể: Ở vùng tuỷ trắng của lách, xung chuẩn cho tăng lympho đơn dòng tế bào B quanh vùng trung tâm thường chứa các tế thể không phải bạch cầu mạn dòng lympho. bào lympho tròn nhỏ hoặc tế bào u thay thế Tủy xương: Kiểu xâm nhập trong xoang các trung tâm mầm phản ứng kèm xóa mờ là chủ yếu, có thể kèm theo xâm nhập dạng vùng áo nang. Khu vực trung tâm hòa vào mô kẽ hoặc dạng nốt. Cấu trúc dạng nang vùng ngoại vi các tế bào có kích thước từ thường không được ghi nhận. nhỏ đến trung bình với chất nhiễm sắc phân Lách: Xâm nhập kiểu lan tỏa ở tủy đỏ tán, giống với các tế bào vùng rìa, và các tế lách, cả vùng xoang và vung dây lách. bào blast xen kẽ. Tủy đỏ luôn bị thâm nhiễm, Kiểu hình miễn dịch: Tế bào khối u biểu với các cấu trúc dạng nốt nhỏ gồm các tế bào hiện IgM bề mặt và thường có IgD. Chúng kích thước lớn và các đám tế bào lympho dương tính với CD20 và CD79a và âm tính nhỏ, thường xâm nhập trong xoang. Đại thực với CD5, CD10, CD23, CD43 và annexin bào có thể thấy trong các đám lympho kết A1. CD103 thường âm tính và không có tập. Một số trường hợp có thể ưu thế tế bào cyclin D1. kích thước lớn dạng giống MZL. Biệt hóa Di truyền học phân tử: SMZL không có tương bào cũng có thể gặp, một số trường chuyển đoạn nhiễm sắc thể điển hình của các hợp hiếm, tương bào có thể tụ đám dạng nốt loại ung thư hạch khác, chẳng hạn như ở trung tâm vùng tủy trắng. Ở vùng hạch chuyển vị t (14; 18) (q32; q21) ảnh hưởng lympho rốn lách, tế bào u thường nằm xung đến BCL2 trong u lympho nang; t (11; 14) quanh hoặc thay thế hoàn toàn trung tâm (q13; q32) ảnh hưởng đến CCND1 trong u mầm, với sự đan xen của các tế bào lympho lympho tế bào vỏ; và chuyển vị t(11; 18) nhỏ và các tế bào vùng rìa mà vùng rìa (q21; q21), t (14; 18) (q32; q21) và t (1; 14) không được phân biệt rõ. Trong tủy xương, (p22; q32). Sự vắng mặt của những bất tế bào u xâm nhập dạng mô kẽ hoặc nốt với thường này giúp phân biệt SMZL với một số hình thái tế bào học như trong các hạch bạch lymphoma khác có thể giống nó. Khoảng huyết. Đôi khi, các tế bào tân sinh bao quanh 30% SMZL có del 7q, điều này hiếm khi các nang phản ứng. Tế bào ung thư xâm được tìm thấy ở các phân nhóm ung thư hạch 419
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX khác. NOTCH2 là một trong những gen đột các xoang tĩnh mạch dãn rộng. Mô bào dạng biến thường xuyên nhất trong SMZL, trong biểu mô có thể nhiều hoặc tạo đám rải rác. khoảng 10-25% trường hợp. KLF2 bị đột Có thể tích tụ amyloid hoặc hemosiderin. biến soma trong khoảng 10―40% SMZL. Tủy xương: Dạng xâm nhập có thể lan tỏa, trong mô kẽ hoặc dạng nốt. Dạng cạnh U LYMPHO LYMPHO BÀO – bè xương không phổ biến, cần loại trừ MZL. TƯƠNG BÀO (LPL): Có 3 loại nhỏ WM được ghi nhận: Định nghĩa: U lympho dạng tế bào − Dạng lympho-tương bào: TB lympho plasma (LPL) là ung thư tế bào lympho B trưởng thành, nhỏ, đơn điệu với sự biệt hóa nhỏ, tế bào lympho và tế bào plasma, thường tương bào. ảnh hưởng đến tủy xương, đôi khi bao gồm − TB lympho-tương bào: Những TB các hạch bạch huyết và lách, không đáp ứng lympho nhỏ và tương bào, có thể có thể tiêu chuẩn cho bất kỳ loại u lympho tế bào B Dutcher. nhỏ nào khác mà cũng có biệt hoá dạng tế − Đa hình dạng: TB lớn có khả tiến triển bào plasma. Waldenstrom thành DLBCL. macroglobulinaemia (WM) được tìm thấy Máu ngoại biên: hồng cầu hình chuỗi tiền, trong một nhóm nhỏ bệnh nhân LPL, nhưng tăng bạch cầu. không đồng nghĩa với nó; nó được định WM và LPL có thể liên quan với bệnh mô nghĩa là LPL xâm lấn tuỷ xương và bệnh lý bào tích trữ tinh thể. gammoglobulin đơn dòng IgM ở bất kì nồng Chuyển dạng của WM thành DLBCL xảy độ nào. ra ở số lượng nhỏ BN. Vị trí: Hầu hết các bệnh tủy xương, và Hiếm khi WM chuyển dạng thành CHL. một số trường hợp ở hạch bạch huyết và các LPL liên quan đến mô mà không ảnh vị trí ngoài hạch khác. Khoảng 15―30% hưởng đến tủy xương hoặc paraprotein huyết bệnh nhân mắc WM cũng có lách to, gan to thanh, hiếm gặp,
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nguyên liên kết với tế bào B (CD19, CD20, plasma có CD138 dương tính; không giống CD22 và CD79a); và thường âm tính đối với như trong đa u tuỷ, chúng cũng thường CD5, CD10, CD103 và CD23, với biểu hiện dương tính với CD19 và CD45. CD25 và CD38 thường xuyên. Các tế bào Bảng 1: Đặc điểm dấu ấn miễn dịch của một số bệnh lý tăng sinh ác tính tế bào B trưởng thành; biểu tượng chỉ ra số % của các trường hợp dương tính. Hiểu chỉnh và cập nhật từ Swerdlow SH, và cộng sự. [22] Slg. CD CD1 CD2 CD4 CD10 BCL IFR4/MU Cycli AN Tăng sinh cIg 5 0 3 3 3 6 M1 n D1 XA1 +, - CLL/SLL + - + + - - + (PCs) - - /+ +/-, LPL -c - - -/+ - - +a - - + +, - SMZL - - - - - - - - - /+ HCL +, - - - - - + - - +/- + PCM + - -/+ - -/+ - - + -/+ - MALT +,+/ lympho -c - - -/+ - - + - - - ma FL +, - - c +/- -/+ - - + -/+ - - MCL +, - + - - + - - - + - +/-, DLBCL - c -/+ d n/a -/+ n/a +/- d +/- e - - -/+ BL +, - - + - -/+ n/a + -/+ - - > 90% (+), > 50% (+/–), < 50% (–/+), or
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Di truyền học phân tử: > 90% trường Kiểu hình xâm nhập tuỷ xương: hợp có đột biến MYD88 L265P và khoảng Cũng theo nghiên cứu của Assia 30% có đột biến cắt ngắn do CXCR4 Bassarova và cộng sự, khi phân tích thống kê (thường gặp nhất là đột biến CXCR4 S338X về kiểu hình xâm nhập của 2 loại lymphoma hoặc đột biến dịch khung). Đột biến RID1A trong tủy xương (loại trừ những trường hợp đã được xác định ở 17% bệnh nhân và ít phổ xâm lấn > 66 % tủy xương), LPL xâm nhập biến hơn là các đột biến của TP53, CD79B, kiểu tập trung vào tủy xương, và không có KMT2D (trước đây là MLL2) và trường hợp nào cho thấy xâm nhập lan tỏa MYBBP1A. trong khi cả hai kiểu xâm nhập khu trú và lan CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT GIỮA tỏa được tìm thấy trong MZL. Điều đáng MZL VÀ LPL: quan tâm là xâm nhập cạnh bè xương là đặc Hình thái tế bào và huyết thanh học: điểm đặc biệt nhất của LPL, được thấy trong Theo nghiên cứu của Assia Bassarova và 95% các trường hợp LPL nhưng không có cộng sự, LPL và MZL khác nhau về hình trường hợp nào trong số các trường hợp thái của các tế bào u lympho, đặc biệt là sự MZL. Tuy nhiên, đặc điểm này cho đến nay hiện diện của các tế bào lympho dạng tương vẫn chưa được công nhận là một đặc điểm bào là yếu tố đặc trưng của LPL. Các tế bào riêng biệt của LPL. Sự xâm lấn cạnh bè này được nhận biết bằng phương pháp xương chỉ được tính nếu bề mặt tiếp xúc của nhuộm hoá mô miễn dịch, qua đó, các phần xâm lấn lớn hơn đường kính lớn nhất globulin miễn dịch bắt màu nhuộm với của nó vuông góc với bè xương như được cường độ mạnh thay đổi trong khi các tương đánh giá trên các lam nhuộm HE và anti bào cho thấy bắt màu nhuộm mạnh đồng đều CD20. Thâm nhiễm dạng nốt cạnh bè xương hơn [4]. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Pei có thể gặp trong 25% trường hợp MZL. Xâm lin và cộng sự, paraprotein IgM huyết thanh nhập cạnh bè xương đơn lẻ được thấy ở 37% có thể được phát hiện trong các bệnh nhân số bệnh nhân LPL, trong khi kết hợp với mắc nhiều loại u lympho tế bào B khác nhau xâm nhập không cạnh bè xương trong 56% với tỉ lệ LPL/WM (58,9%) và CLL/SLL trường hợp. Phát hiện này nhấn mạnh rằng (20,2%) phổ biến nhất cho đến nay. Mặc dù một kiểu hình thâm nhiễm cạnh bè xương nồng độ cao (> 3 g/dL) của IgM huyết thanh đơn thuần cũng làm tăng khả năng LPL, bên là bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ chẩn đoán cạnh u lympho nang – loại u thường thấy có LPL/WM, nhiều bệnh nhân LPL/WM có xâm nhập tủy xương dạng cạnh bè xương nồng độ IgM huyết thanh thấp hơn và [1],[21]. Hình thức xâm nhập trong xoang ngưỡng giới hạn tối thiểu mức độ tuỷ không phải là đặc điểm khác biệt giữa paraprotein IgM trong huyết thanh không LPL và MZL trái ngược với những nghiên phân biệt được một cách đáng tin cậy cứu khác đã mô tả [21]. Tuy nhiên, tế LPL LPL/WM với các loại u lympho tế bào B xâm nhập tủy thường có dạng xâm nhập hỗn khác. Sự hiện diện của thể vùi trong nhân hợp. Dutcher [22], số lượng tế bào mast tăng lên Sự hiện diện của trung tâm mầm: cũng là một đặc điểm khác biệt của LPL theo Trong các ca trong nghiên cứu của Assia Swardlow và cộng sự, Shaheen và cộng sự Bassarova và cộng sự, các tế bào tua nang đã [20],[22]. được nhìn thấy trong mô đệm của u lympho 422
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chỉ 20% trường hợp, được đánh dấu bằng Ảnh hưởng đến các cơ quan ngoài tuỷ: cách nhuộm CD21 hoặc CD23. Tuy nhiên, LPL là một chẩn đoán chỉ hiếm khi được các trung tâm mầm không được quan sát đưa ra tại các vị trí ngoài tủy. Khi không có thấy. Kết quả sau trái ngược với nghiên cứu sự xâm lấn tuỷ, nên đặt ra câu hỏi liệu một số của Shaheen và cộng sự [20], 20 trường hợp loại u lympho tế bào B khác có nhiều khả được quan sát có trung tâm mầm nhỏ như năng hơn LPL hay không, với chẩn đoán một phần của LPL điển hình. Mạng tế bào phân biệt chính thường là MZL có biệt hóa tua phổ biến hơn trong các trường hợp MZL tương bào, hoặc u lympho tế bào B nhỏ có trong nghiên cứu của Assia Bassarova và biệt hóa tương bào sẽ thích hợp hơn [14]. cộng sự, cũng như được mô tả bởi những nghiên cứu khác [2]. A, Tế bào LPL phân bố dọc theo bè xương (H&E, ×100). B, LPL gồm những tế bào lympho nhỏ, lympho dạng tương bào, lympho bào-tương bào, và tương bào. Tế bào có thể vùi Dutcher trong nhân được quan sát thấy (mũi tên) (H&E, ×400). C, Tế bào mast lẫn với tế 423
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX bào lymphoma, đặc biệt ở vùng ngoại vi (Giemsa, ×100). D, Lam tuỷ cho thấy những tế bào lympho nhỏ với nhân đa sắc, tế bào chất là một viền nhỏ. Những tế bào này trộn lẫn với những tế bào lympho dạng tương bào với tế bào chất nhiều hơn và nhân phân cực. Một số tương bào cũng như 2 tế bào mast được quan sát thấy. (Wright, ×600). [4] A, B, Mẫu sinh thiết tuỷ xương cho thấy kiểu xâm nhập không cạnh bè mà ở dạng nốt lympho bao gồm những tế bào nhỏ với nhân tròn.(H&E; A, ×100; B, ×200). C, Lam tuỷ cho thấy tế bào lympho nhỏ với nhân bất thường nhẹ và tế bào chất rộng (Wright, ×400) [5]. D, Thể Dutcher. (Nguồn: ASH image bank) Kiểu hình miễn dịch: cung cấp thông tin chi tiết về các clone tăng Nghiên cứu của Shi Hui Clarice Choong sinh tế bào B trưởng thành, từ đó có khả và các cộng sự về việc sử dụng Flow năng phân biệt giữa MZL và LPL [7]. Kết cytometry 8 màu phân tích panel B-LPD quả cho thấy cả MZL và LPL đều biểu hiện 424
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 dấu ấn dòng lympho B trưởng thành với xương xác nhận chiếm 96% trường hợp LPL CD19, CD20, CD22 và CD24 dương tính. trong nghiên cứu của Assia Bassarova và Mức độ biệt hoá tương bào thay đổi, CD200 cộng sự, cho thấy rằng xét nghiệm này có thể và CD38 đều biểu hiện khác nhau trong cả 2 được thực hiện một cách đáng tin cậy trên trường hợp LPL và MZL, không có sự khác mẫu sinh thiết tuỷ xương cố định B cộng biệt đáng kể về biểu hiện IgM bề mặt. (nước, formaldehyde 37%, muối kẽm và Dương tính đối với CD31 và âm tính đối với dung dịch đệm). Một thử nghiệm tương tự đã CD39, CD95 và CD43 dường như là các đặc được áp dụng thành công cho các mẫu sinh điểm của LPL. Ngược lại MZL cho thấy biểu thiết tủy xương cố định bằng formalin hiện dương tính của CD39, CD95 và CD43 [6],[17]. Tuy nhiên, đột biến này không đặc và âm tính với CD31. Sự biểu hiện của CD5 hiệu cho LPL và cũng được thấy trong 20% được thấy trong khoảng 20% trường hợp trường hợp MZL. Sự hiện diện của đột biến LPL, trong khi nó âm tính ở MZL [4]. Sự này trong MZL phù hợp với các loạt nghiên biểu hiện CD5 trong LPL cũng đã được báo cứu đã được công bố trước đây cáo bởi các tác giả khác [12],[17],[23],[24]. Do đó, khi đột biến [10],[13],[16],[18],[19]. Nhiều trường hợp MYD88 L265P dương tính, cần phải đặt được báo cáo có biểu hiện CD5, từ 20% đến trong mối tương quan với các đặc điểm bệnh 43%, có thể phụ thuộc vào độ nhạy của các lý khác mới có thể chẩn đoán chính xác LPL. kỹ thuật được sử dụng. Tuy nhiên, CD5 cũng Hai trường hợp với IgG LPL trong nghiên có thể được biểu hiện trong MZL, mặc dù cứu của Assia Bassarova và cộng sự cũng chỉ một số ít trường hợp [3],[9],[11]. Sự biểu dương tính với đột biến MYD88 L265P, phù hiện của CD5 có thể được sử dụng như một hợp với phát hiện của Treon và cộng sự [23] khả năng tương đối cho LPL trong tủy xương nhưng trái ngược với một trường hợp được kết hợp với các đặc điểm khác đặc hiệu hơn. mô tả bởi Manasanch và cộng sự [15]. Do CD23 được thể hiện một phần trong LPL và đó, có vẻ như hầu hết các LPL IgG đều đúng MZL lần lượt là 29% và 13% trường hợp. là LPL. Kết quả tương tự như kết quả của San Các chuyển vị nhiễm sắc thể thường gặp Miguel và cộng sự [19] nhưng thấp hơn so trong lymphoma: với báo cáo của Konoplev và cộng sự [13] và LPL không có các đột biến chuyển vị liên Morice và cộng sự [16]. Biểu hiện đồng thời quan đến các u lympho tế bào B khác (ví dụ CD5 và CD23 không được tìm thấy, phù hợp như những tế bào liên quan đến CCND1, với nghiên cứu của Morice và cộng sự [16], MALT1 hoặc BCL10), ngoại lệ hiếm hoi có nhưng đã được mô tả ở các nghiên cứu khác thể xảy ra là tái sắp xếp lại gen BCL2 [19]. [14],[22]. Di truyền học phân tử: Các đột biến khác: Vai trò của đột biến MYD88 L265P: Trong nghiên cứu của Braggio và cộng sự Phân tích phân tử cho đột biến MYD88 dùng giải trình tự gen độ phân giải cao để L265P trên mẫu sinh thiết trephine tủy xác định điểm chung và điểm khác biệt giữa 425
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX LPL và MZL [5], thêm đoạn nhiễm sắc thể sự hiện diện phối hợp của nhiều yếu tố sau (NST) 6p được tìm thấy ở 17% bệnh nhân và đây có thể giúp ích cho việc đưa ra chẩn sự hiện diện của nó luôn liên quan đến sự đoán phân biệt: Về mô học, sự hiện diện của mất đoạn NTST 6q. Qua đó cho thấy rằng các tế bào lympho dạng tương bào đánh dấu mức thêm đoạn NST 6p sẽ được tạo ra như bằng phương pháp nhuộm kháng thể hệ quả thứ phát của mất đoạn NST 6q. Thêm globulin miễn dịch với nồng độ cao đoạn NST 6p được báo cáo trong bệnh cảnh paraprotein huyết thanh >3g/dl, các tế bào có NMZL với tỷ lệ tương tự như trong WM, thể vùi Dutcher, tăng số lượng tế bao mast là nhưng chưa ghi nhận mối liên quan của nó những phát hiện khá đặc hiệu ủng hộ chẩn với việc mất 6q [8]. Cũng trong nghiên cứu đoán LPL [4],[22]; hầu như tất cả các trường này, Waldenström macroglobulinemia giống hợp tăng paraprotein IgG đều thực sự là LPL với tất cả các nhóm MZL toàn bộ hoặc một [4]. LPL cũng đặc trưng bởi kiểu hình xâm phần đột biến thêm nhiễm sắc thể 3 và 18, nhập dạng nốt, cạnh bè tuỷ xương đánh dấu nhưng ngược lại với MZL và CLL, không có bằng nhuộm anti CD20 [4]. LPL là một chẩn trisomy 12 nào được tìm thấy trong WM. Sự đoán chỉ hiếm khi được đưa ra tại các vị trí mất cân bằng bộ nhiễm sắc thể đặc hiệu của ngoài tủy nên khi không có sự xâm lấn tuỷ, WM dường như là đột biến thêm đoạn NST cần đặt ra câu hỏi liệu một số loại u lympho 4q và 8q, được xác định lần lượt ở 12% và tế bào B khác có nhiều khả năng hơn hay 10% trường hợp WM, nhưng chúng không không [14] .Về kiểu hình miễn dịch, dương có ở các u lympho tế bào B tiến triển chậm tính đối với CD31 và âm tính đối với CD39, còn lại. Bên cạnh đó, TNFAIP3, một chất CD95 và CD43 dường như là các đặc điểm điều hòa âm tính của con đường NF-kB, của LPL [7]. Về di truyền học phân tử, đột được xác định là gen thường bị ảnh hưởng biến thêm toàn bộ hoặc một phần của nhánh trong MALT, LPL và NMZL, làm nổi bật nhiễm sắc thể 4 và nhánh 8q, giúp phân biệt vai trò tiềm năng của nó trong cơ chế bệnh WM với các u lympho B tiến triển chậm sinh. khác [5]. Ngoài ra, phân tích đột biến MYD88 L265P được thực hiện trên các mẫu KẾT LUẬN sinh thiết tủy xương cũng là một đặc điểm Chẩn đoán phân biệt MZL và LPL là một ủng hộ cho chẩn đoán LPL nhưng không đặc thử thách thực sự khi giữa hai bệnh có nhiều hiệu và cần kết hợp với các thông số khác điểm trùng lắp về nhiều phương diện, nên [12],[17],[23],[24]. cần có sự phối hợp giữa các phương pháp khác nhau như mô học, kiểu hình xâm nhập TÀI LIỆU THAM KHẢO tuỷ xương, kiểu hình miễn dịch, di truyền 1. Arber D, George TI (2005), "Bone marrow học phân tử. Đôi khi chẩn đoán u lympho tế biopsy involvement by non-Hodgkin's bào B nhỏ có sự biệt hóa tương bào được lymphoma: frequency of lymphoma types, đưa ra khi không đủ bằng chứng kết luận là patterns, blood involvement, and discordance MZL hay LPL. Tuy không đặc hiệu nhưng with other sites in 450 specimens". The 426
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 American journal of surgical pathology, 29 Marginal Zone Lymphoma, 2019, American (12), pp. 1549-1557. Society of Hematology Washington, DC. 2. Arcaini L, Varettoni M, Boveri E, Orlandi 8. Ferreira BI, García JF, Suela J, Mollejo M, E, Rattotti S, et al. (2011), "Distinctive Camacho FI, et al. (2008), "Comparative clinical and histological features of genome profiling across subtypes of low- Waldenström's macroglobulinemia and grade B-cell lymphoma identifies type- splenic marginal zone lymphoma". Clinical specific and common aberrations that target Lymphoma Myeloma and Leukemia, 11 (1), genes with a role in B-cell neoplasia". pp. 103-105. Haematologica, 93 (5), pp. 670-679. 3. Baseggio L, Traverse-Glehen A, Petinataud 9. Ferry JA, Yang WI, Zukerberg LR, F, Callet-Bauchu E, Berger F, et al. (2010), Wotherspoon AC, Arnold A, et al. (1996), "CD5 expression identifies a subset of splenic "CD5+ extranodal marginal zone B-cell marginal zone lymphomas with higher (MALT) lymphoma: a low grade neoplasm lymphocytosis: a clinico-pathological, with a propensity for bone marrow cytogenetic and molecular study of 24 cases". involvement and relapse". American journal haematologica, 95 (4), pp. 604-612. of clinical pathology, 105 (1), pp. 31-37. 4. Bassarova A, Trøen G, Spetalen S, Micci F, 10. Fonseca R, Hayman S (2007), Tierens A, et al. (2015), "Waldenström macroglobulinaemia". British "Lymphoplasmacytic lymphoma and journal of haematology, 138 (6), pp. 700- marginal zone lymphoma in the bone marrow: 720. paratrabecular involvement as an important 11. Jaso JM, Yin CC, Wang SA, Miranda RN, distinguishing feature". American journal of Jabcuga CE, et al. (2013), clinical pathology, 143 (6), pp. 797-806. "Clinicopathologic features of CD5-positive 5. Braggio E, Keats JJ, Leleu X, Van Wier S, nodal marginal zone lymphoma". American Jimenez-Zepeda V H, et al. (2009), "High- journal of clinical pathology, 140 (5), pp. resolution genomic analysis in Waldenström's 693-700. macroglobulinemia identifies disease-specific 12. Jimenez C, Sebastián E, Chillón MC, and common abnormalities with marginal Giraldo P, Hernández J Mariano, et al. zone lymphomas". Clinical Lymphoma and (2013), "MYD88 L265P is a marker highly Myeloma, 9 (1), pp. 39-42. characteristic of, but not restricted to, 6. Capaldi IB, May AM, Schmitt-Graeff A, Waldenström’s macroglobulinemia". Follo M, Aumann K, et al. (2014), "Detection Leukemia, 27 (8), pp. 1722-1728. of MYD88 L265P mutations in formalin- 13. Konoplev S, Medeiros LJ, Bueso-Ramos fixed and decalcified BM biopsies from CE, Jorgensen JL, Lin P (2005), patients with lymphoplasmacytic lymphoma". "Immunophenotypic profile of Experimental and molecular pathology, 97 lymphoplasmacytic lymphoma/Waldenström (1), pp. 57-65. macroglobulinemia". American journal of 7. Choong SHC, et al., Flow Cytometric clinical pathology, 124 (3), pp. 414-420. Immunophenotyping Distinguishes 14. Lin P., Molina TJ., Cook JR., Swerdlow Lymphoplasmacytic Lymphoma from SH. (2011), "Lymphoplasmacytic lymphoma and other non-marginal zone lymphomas with 427
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX plasmacytic differentiation". Am J Clin Waldenstrom's macroglobulinemia. in Pathol, 136 (2), pp. 195-210 Seminars in oncology. Elsevier. 15. Manasanch EE, Braylan R, Stetler- 20. Shaheen SP, Talwalkar SS, Lin P, Stevenson M, Yuan C, Gounden V, et al. Medeiros LJ (2012), "Waldenström (2014), "Lack of MYD88 L265P in non- macroglobulinemia: a review of the entity and immunoglobulin M lymphoplasmacytic its differential diagnosis". Advances in lymphoma". Leukemia & lymphoma, 55 (6), anatomic pathology, 19 (1), pp. 11-27. pp. 1402-1403. 21. Sovani V, Harvey C, Haynes AP, 16. Morice WG, Chen D, Kurtin PJ, Hanson McMillan AK, Clark DM, et al. (2014), CA, McPhail ED (2009), "Novel "Bone marrow trephine biopsy involvement immunophenotypic features of marrow by lymphoma: review of histopathological lymphoplasmacytic lymphoma and features in 511 specimens and correlation correlation with Waldenström's with diagnostic biopsy, aspirate and macroglobulinemia". Modern Pathology, 22 peripheral blood findings". Journal of clinical (6), pp. 807-816. pathology, 67 (5), pp. 389-395. 17. Ondrejka SL, Lin JJ, Warden DW, 22. Swerdlow SH, Campo E, Pileri SA, Harris Durkin L, Cook JR, et al. (2013), "MYD88 NL, Stein H, et al. (2016), "The 2016 L265P somatic mutation: its usefulness in the revision of the World Health Organization differential diagnosis of bone marrow classification of lymphoid neoplasms". Blood, involvement by B-cell lymphoproliferative 127 (20), pp. 2375-2390. disorders". American journal of clinical 23. Treon SP, Xu L, Yang G, Zhou Y, Liu X, pathology, 140 (3), pp. 387-394. et al. (2012), "MYD88 L265P somatic 18. Remstein ED, Hanson CA, Kyle RA, mutation in Waldenström's Hodnefield JM, Kurtin PJ. (2003) Despite macroglobulinemia". New England Journal of apparent morphologic and immunophenotypic Medicine, 367 (9), pp. 826-833. heterogeneity, Waldenstrom's 24. Xu L, Hunter ZR, Yang G, Zhou Y, Cao macroglobulinemia is consistently composed Y, et al. (2013), "MYD88 L265P in of cells along a morphologic continuum of Waldenström macroglobulinemia, small lymphocytes, plasmacytoid immunoglobulin M monoclonal gammopathy, lymphocytes, and plasma cells. in Seminars in and other B-cell lymphoproliferative oncology. Elsevier. disorders using conventional and quantitative 19. San Miguel JF, Vidriales MB, Ocio E, allele-specific polymerase chain reaction". Mateo G, Sanchez-Guijo F, et al. (2003) Blood, 121 (11), pp. 2051-2058. Immunophenotypic analysis of 428
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số kỹ thuật tạo hình da và phần mềm vùng bàn tay
21 p | 335 | 57
-
Đau đầu (Phần 2)
8 p | 113 | 41
-
ĐẠI CƯƠNG CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN THỰC TỔN (Kỳ 4)
6 p | 176 | 17
-
Ðau bụng (Phần 2)
6 p | 117 | 12
-
Bài giảng Ứng dụng NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim – PGS.TS. Hồ Thượng Dũng
61 p | 51 | 6
-
Vai trò của HE4 trong chẩn đoán ung thư buồng trứng
5 p | 60 | 5
-
Ung thư đường mật – Phần 1
11 p | 93 | 5
-
Bài giảng Ứng dụng sinh học phân tử trong bệnh lý thần kinh - Mai Phương Thảo
59 p | 9 | 4
-
Thực trạng hiện tại và những thách thức trong việc chẩn đoán U Lympho không HODGKIN theo phân loại WHO 2016
11 p | 73 | 3
-
Bài giảng Chẩn đoán sớm ung thư biểu mô tế bào gan và đánh giá giai đoạn - PGS. TS. BS Bùi Hữu Hoàng
47 p | 36 | 3
-
Hở van ba lá - cập nhật vai trò của hình ảnh học: Làm sao để giải quyết những vấn đề thách thức từ chẩn đoán đến điều trị
8 p | 5 | 3
-
Giá trị các thang điểm dự đoán viêm màng não vi khuẩn ở trẻ từ 1 tháng đến 16 tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
8 p | 17 | 3
-
Nhồi máu mạc nối lớn nguyên phát
6 p | 77 | 2
-
Bước đầu đánh giá vai trò của chỉ số sức khỏe tuyến tiền liệt trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Bình Dân
4 p | 38 | 2
-
Bài giảng Nhiễm nấm Candida hô hấp ở bệnh nhân thông khí nhân tạo: Điều trị hay không - Ts. Bs. Phan Thắng
19 p | 22 | 1
-
Điều trị phẫu thuật u nấm phổi aspergillus tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (2005-2006)
5 p | 55 | 1
-
Thách thức trong chẩn đoán các nhóm bệnh lý loạn sinh tủy (MDS), tân sinh tăng sinh tủy (MPN) và loạn sinh tủy kèm tân sinh tăng sinh tủy (MDS/MPN)
12 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn