Thái độ và thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm tĩnh mạch tại một bệnh viện quân y (02/2023 - 4/2023)
lượt xem 4
download
bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ viêm tĩnh mạch trên người bệnh có đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi; mối quan hệ giữa tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt ống thông, thái độ của điều dưỡng trong việc tuân thủ các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn với tỷ lệ bị viêm tĩnh mạch tại một bệnh viện quân y - Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thái độ và thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm tĩnh mạch tại một bệnh viện quân y (02/2023 - 4/2023)
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 Thái độ và thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm tĩnh mạch tại một bệnh viện quân y (02/2023 - 4/2023) Attitude and practice of nursing care for peripheral intravenous catheters affect the rate of peripheral phlebitis in a military hospital (02/2023 - 4/2023) Đinh Thị Hồng Vân, Nguyễn Minh Anh, Vũ Văn Đẩu Bệnh viện Quân y 175 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ viêm tĩnh mạch trên người bệnh có đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi; mối quan hệ giữa tuân thủ quy trình kỹ thuật đặt ống thông, thái độ của điều dưỡng trong việc tuân thủ các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn với tỷ lệ bị viêm tĩnh mạch tại một bệnh viện quân y - Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Quan sát 32 điều dưỡng thực hành kỹ thuật truyền dịch, chăm sóc đường truyền tĩnh mạch trên 32 người bệnh có đặt ống thông tĩnh mạch ngoại vi từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2023. Kết quả và kết luận: Người bệnh bị mức độ 1 viêm tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), 28,13% người bệnh bị mức độ 2, 18,75% trường hợp không có dấu hiệu bất thường. Có mối liên quan giữa tỷ lệ người bệnh bị viêm tĩnh mạch và thời gian lưu của ống thông (p=0,0076). Có mối liên quan giữa điểm số thang đo thái độ, thực hành chăm sóc đường truyền tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng với thâm niên công tác (p=0,045). Từ khóa: Viêm tĩnh mạch, đặt ống thông tĩnh mạch, ống thông tĩnh mạch ngoại vi, thái độ điều dưỡng, quy trình điều dưỡng. Summary Objective: To evaluate the rate of phlebitis in patients with peripheral venous catheterization, the association between adherence to the technical procedure for catheterization, and the attitude of nurses in compliance with preventive measures bacteremia with the incidence of phlebitis at a military medical hospital in Vietnam. Subject and method: The study was a cross-sectional descriptive design. Observations were done on 32 nurses practicing infusion techniques, and intravenous line care on 32 patients with peripheral venous catheters from February to April 2023. Result and conclusion: Patients with level 1 phlebitis accounted for the highest percentage (50%), 28.13% of patients had level 2, and 18.75% of cases had no abnormal signs. There was an association between the proportion of patients with phlebitis and the retention time of the catheter (p=0.0076). There was an association between the scores of the attitude scale, the nursing practice of peripheral venous line care, and the seniority of work (p=0.045). Keywords: Phlebitis, intravenous catheter, procedure compliance, nursing attitude, nursing procedure. Ngày nhận bài: 16/5/2023, ngày chấp nhận đăng: 28/7/2023 Người phản hồi: Đinh Thị Hồng Vân, Email: dthv175@gmail.com - Bệnh viện Quân y 175 181
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 1. Đặt vấn đề trong bệnh viện quân y-Việt Nam từ tháng 02/2023 đến tháng 4/2023. Liệu pháp tiêm truyền tĩnh mạch ngoại vi bằng ống thông tĩnh mạch là một kỹ thuật xâm lấn. Các 2.2. Phương pháp biến chứng nguy hiểm do liệu pháp gồm: Nhiễm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. khuẩn huyết, viêm tĩnh mạch nặng hoặc đau do sự cố Biến số nghiên cứu: Nhóm biến số về thông tin của y khoa không mong muốn [1-2]. Ở các nước nhiệt đới, người bệnh và điều dưỡng. Nhóm biến số về tỷ lệ cứ 1.000 ngày đặt ống thông tĩnh mạch có 45,96% có viêm tĩnh mạch, tỷ lệ tuân thủ quy trình đặt ống sự cố y khoa liên quan đến ống thông tĩnh mạch về thông tĩnh mạch và thái độ chăm sóc của điều dưỡng. mặt cơ học, 27,52% về mặt lâm sàng, 1,53% bị nhiễm trùng và 43,57% bị viêm tĩnh mạch [3]. Các yếu tố Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu nguy cơ viêm tĩnh mạch gồm: Thời gian lưu kim lâu, Ống thông tĩnh mạch ngoại vi (Peripheral truyền thuốc kháng sinh, chèn ép cẳng tay, bệnh Intravenous Catheter - PIV) là một loại ống được làm truyền nhiễm và đặt ống thông chất liệu Teflon [2]. bằng vật liệu tổng hợp, đưa vào trong lòng mạch, Ngoài ra, điều dưỡng không tuân thủ đúng quy trình nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị bệnh, thường kỹ thuật có thể gây rủi ro cho người bệnh, làm giảm đặt vào mạch máu ở tay và cánh tay [5]. chất lượng chăm sóc [4]. Bộ Y tế Việt Nam đã có Tuân thủ quy trình: Quan sát viên đánh giá quy những khuyến cáo chung để định hướng cho điều trình đặt ống thông tĩnh mạch và chăm sóc của điều dưỡng trong thực hành kỹ thuật này. Tuy nhiên, đây dưỡng theo quy trình đặt ống thông tĩnh mạch 43 chưa phải là các giải pháp hay công cụ chuẩn có tính mục (Đã kiểm tra độ tin cậy của thang đo với I-CVI = khuyến cáo mạnh buộc các điều dưỡng phải tuân thủ. 0,5 đến 1, S-CVI/Ave = 0,965 và S-ICV/UA = 0,88; Nghiên cứu “Thái độ và thực hành chăm sóc ống Cronbach's α = 0,92). Mỗi điều dưỡng được quan sát thông tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng ảnh hưởng 1 lần. đến tỷ lệ viêm tĩnh mạch tại một bệnh viện quân y - Tỷ lệ viêm tĩnh mạch: Quan sát viên đánh giá tình Việt Nam” với mục tiêu: Cung cấp thực trạng về tỷ lệ trạng viêm tại vị trí tiêm sau đặt ống, 24 giờ, 48 giờ và viêm tĩnh mạch trên người bệnh có đặt ống thông tĩnh 72 giờ tùy thuộc vào tình trạng viêm tĩnh mạch theo mạch ngoại vi; mối quan hệ giữa tuân thủ quy trình kỹ thang điểm Infusion Nurses Society (INS) (Đã kiểm tra thuật đặt ống thông, thái độ của điều dưỡng trong việc độ tin cậy của thang đo với ICVI = UA = 1 (Pc = 0,0039), tuân thủ các biện pháp phòng chống nhiễm khuẩn với tỷ S-CVI/AVE = 0,90; S-CVI/UA = 0,808) [5]. lệ bị viêm tĩnh mạch, từ đó có những số liệu thực tế giúp Thái độ: Điều dưỡng thực hiện bộ câu hỏi khảo người điều dưỡng thay đổi nhận thức để tự thay đổi sát về thái độ, thực hành của Bakan & Arli (Đã kiểm hành vi thực hành đúng trong chăm sóc để đảm bảo an tra độ tin cậy của thang đo với I-CVI từ 0,875 đến 1, toàn cho người bệnh. test-pretest r = 0,85), KMO là 0,63 (n = 32), phép 2. Đối tượng và phương pháp kiểm Barlett’s p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 Đặc điểm n Tỷ lệ % Giới tính Nam 25 78,13 Nữ 7 21,87 Thời gian kiểm tra đường truyền 0 giờ 1 3,12 24 giờ 5 15,63 48 giờ 19 59,38 72 giờ 7 21,87 Thời gian dừng ống thông tĩnh mạch ngoại vi 57,75 ± 23,49 3.2. Thông tin chung của điều dưỡng Bảng 2. Thông tin chung về nhân khẩu học của điều dưỡng (n = 32) Đặc điểm n Tỷ lệ % Tuổi 20-25 7 21,88 26-30 8 25,00 31 17 53,12 Thâm niên công tác 15 năm 15 46,88 6-10 năm 3 9,38 11-15 năm 12 37,5 > 15 năm 2 6,25 Trình độ học vấn Đại học 12 37,50 Cao đẳng 15 46,88 Trung cấp 5 15,62 Tham gia khóa đào tạo tiêm an toàn Có 23 71,88 Không 9 28,12 3.3. Tỷ lệ viêm tĩnh mạch ở người bệnh Viêm tĩnh mạch mức độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (50%), mức độ 2 (28,13%), mức độ 3 (3,12%), không ghi nhận mức độ 4. Có 18,75% người bệnh không có triệu chứng lâm sàng (mức độ 0). 183
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 Bảng 3. Tỷ lệ các mức độ viêm tĩnh mạch ở người bệnh (n = 32) Mô tả mức độ n Tỷ lệ % 0 Không có triệu chứng lâm sàng 6 18,75 1 Tấy/sưng đỏ tại chỗ đặt ống thông có đau hoặc không 16 50,00 2 Đau tại chỗ đặt ống thông, sưng đỏ, và/ hoặc phù nề 9 28,13 Đau tại chỗ tiếp đặt ống thông, sưng đỏ, và/ hoặc phù nề, hình thành vệt, sờ 3 1 3,12 thấy dây tĩnh mạch Đau tại chỗ tiếp đặt ống thông, sưng đỏ, và/hoặc phù nề, sờ thấy dây tĩnh 4 0 0,00 mạch > 2,5cm, chảy mủ 3.4. Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng với quy trình truyền tĩnh mạch ngoại vi Một số mục đánh giá được điều dưỡng tuân thủ 100% theo quy trình (mục 1, 14, 15, 23, 24, 25.1, 25.2, 27, 29, 32, 34). Trên 60% điều dưỡng bỏ qua các bước như sát trùng tay nhanh (mục 2); đánh giá mạch, nhiệt độ, huyết áp của người bệnh, các bệnh liên quan (mục 5.1 và 5.3), ghi hồ sơ (mục 43). Bảng 4. Tỷ lệ tuân thủ của điều dưỡng với kỹ thuật truyền tĩnh mạch Tỷ lệ thực hiện Danh mục nội dung Tỷ lệ thực hiện đúng Danh mục nội dung đúng (Chi tiết ở phụ lục) (Chi tiết ở phụ lục) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Mục 1 32 100,00 Mục 22 17 53,13 Mục 2 9 28,13 Mục 23 32 100,00 Mục 3 15 46,88 Mục 24 32 100,00 Mục 4 25 78,13 Mục 25.1 32 100,00 Mục 5.1 11 34,38 Mục 25,2 32 100,00 Mục 5.2 13 40,63 Mục 26 31 96,88 Mục 5.3 12 37,50 Mục 27 32 100,00 Mục 5,4 30 93,75 Mục 28 14 43,75 Mục 6 8 25,00 Mục 29 32 100,00 Mục 7 21 65,63 Mục 30 18 56,25 Mục 8 16 50,00 Mục 31 11 34,38 Mục 9 11 34,38 Mục 32 32 100,00 Mục 10 18 56,25 Mục 33 29 90,63 Mục 11 31 96,88 Mục 34 32 100,00 Mục 12 31 96,88 Mục 35 29 90,63 Mục 13 31 96,88 Mục 36 31 96,88 Mục 14 32 100,00 Mục 37 26 81,25 Mục 15 32 100,00 Mục 38 16 50,00 Mục 16 31 96,88 Mục 39 28 87,50 Mục 17 7 21,88 Mục 40 23 71,88 184
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 Tỷ lệ thực hiện Danh mục nội dung Tỷ lệ thực hiện đúng Danh mục nội dung đúng (Chi tiết ở phụ lục) (Chi tiết ở phụ lục) n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % Mục 18 9 28,13 Mục 41 13 40,63 Mục 19 29 90,63 Mục 42 15 46,88 Mục 20 24 75,00 Mục 43 6 18,75 Mục 21.1 16 50,00 Mục 21.2 9 28,13 Mục 21.3 20 62,50 3.5. Thái độ và thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch ngoại vi của điều dưỡng Bảng 5. Điểm thang đo thái độ và thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch của điều dưỡng (n = 32) Nội dung Trung bình ± SD Nội dung Trung bình ± SD Yếu tố 1. Thái độ phòng ngừa chung Yếu tố 2. Chăm sóc ống thông Câu 1 3,65 ± 1,54 Câu 7 3,94 ± 0,98 Câu 2 3,65 ± 1,33 Câu 8 3,03 ± 1,09 Câu 3 3,47 ± 0,72 Câu 9 3,78 ± 1,24 Câu 4 3,72 ± 1,28 Câu 10 3,16 ± 1,32 Câu 5 3,94 ± 1,44 Câu 11 3,03 ± 1,28 Câu 6 3,69 ± 1,42 Câu 12 4,09 ± 0,93 Câu 13 3,88 ± 1,04 Câu 14 3,75 ± 1,14 Tổng yếu tố 1 26,00 ± 6,81 Tổng yếu tố 2 24,78 ± 4,55 Tổng trung bình thang đo 50,78 ± 10,12 3.6. Liên quan giữa tỷ lệ viêm tĩnh mạch và các yếu tố nhân khẩu học của người bệnh Bảng 6. Liên quan giữa tỷ lệ viêm tĩnh mạch và nhân khẩu học (n = 32) Viêm tĩnh mạch Giá trị p Có Không Thời gian dừng ống thông tĩnh mạch ngoại vi 62,77 ± 22,59 36 ± 13,15 0,0076m Trong các yếu tố nhân khẩu học của người bệnh, có mối quan hệ có giữa tỷ lệ viêm tĩnh mạch và thời gian dừng của ống thông tĩnh mạch ngoại vi (p=0,0076). Liên quan giữa điểm số thang đo thái độ, thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch ngoại vi với yếu tố nhân khẩu học của điều dưỡng. 185
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 Bảng 8. Liên quan giữa điểm số của thang đo thái độ, thực hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch với thâm niên công tác của điều dưỡng (n = 32) Thâm niên công tác n Trung bình ± SD p 15 năm 15 50,27 ± 11,71 6-10 năm 3 60,00 ± 0,00 0, 045k 11-15 năm 12 50,67 ± 8,19 > 15 năm 2 41,50 ± 9,19 Trong các yếu tố nhân khẩu học của điều nghĩa thống kê giữa thời gian lưu kim và tình trạng dưỡng, có mối liên quan giữa điểm số của thang viêm tĩnh mạch ngoại vi. Thang đo này nên được điểm về thái độ, thực hành chăm sóc ống thông tĩnh phát triển để hướng dẫn các quyết định lâm sàng mạch ngoại vi với thâm niên công tác của điều cho điều dưỡng [7]. dưỡng (p=0,045). 4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc viêm tĩnh 4. Bàn luận mạch của người bệnh 4.1. Tỷ lệ viêm tĩnh mạch ở bệnh viện quân y Có mối liên quan giữa tỷ lệ viêm tĩnh mạch và thời gian dừng của ống thông tĩnh mạch ngoại vi Việt Nam (p=0,0076). Kết quả này tương tự với nghiên cứu của So sánh kết quả từ nghiên cứu của tác giả Lee Nickel (2020), việc duy trì kim lâu mà không được (2019) với nhóm người bệnh > 19 tuổi (n = 270), có chăm sóc tốt tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập 35,9% trường hợp người bệnh bị viêm tĩnh mạch gây viêm tĩnh mạch [8], mối liên quan đáng kể giữa (mức độ 1 chiếm 18,2%, mức độ 2 chiếm 5,9%, mức viêm tĩnh mạch và thời gian lưu ống thông [2], và độ 3 chiếm 1,1%), không ghi nhận trường hợp mức viêm tĩnh mạch liên quan đến truyền dịch là do các độ 4. Nghiên cứu này có kết quả cao hơn với 50% ở yếu tố vật lý, hóa học và vi khuẩn gây ra [9]. nhóm mức độ 1, 28,13% ở mức độ 2 và 3,12% ở mức Kiểm tra ống thông trong 24-48 giờ là yếu tố độ 3, cũng không có trường hợp mức độ 4. Mặt quan trọng để phát hiện sớm các dấu hiệu nhiễm khác, nghiên cứu của Lee chia thành các nhóm 0+, khuẩn. Việc đào tạo cho điều dưỡng về kỹ năng và 1+, 2+ để làm rõ các giá trị khi đánh giá trên lâm kiến thức nhận biết dấu hiệu nhiễm khuẩn là điều sàng. Nghiên cứu khó phân biệt giữa cảm giác đau cần thiết. Kết luận này dựa trên kết quả có mối liên có triệu chứng và đau không có triệu chứng, chỉ hệ giữa điểm số của thang điểm thái độ dự phòng phân biệt để theo dõi tình trạng của người bệnh do nhiễm khuẩn ống thông tĩnh mạch ngoại vi với viêm tĩnh mạch. Có 3 nguyên nhân chính dẫn đến thâm niên của điều dưỡng (p=0,045). viêm tĩnh mạch được ghi nhận: Đau cơ học, độ thẩm 4.3. Điều dưỡng tuân thủ quy trình thao tác thấu và pH của thuốc/dịch truyền và do vi khuẩn [6]. chuẩn của việc đặt và chăm sóc ống thông tĩnh mạch Điều dưỡng hỏi về mức độ đau của người bệnh để nhận biết mức độ 1. Tuy nhiên, vì ngưỡng chịu đau Tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn: Có của mỗi người là khác nhau, nên kết quả sẽ tùy từ 53,12-78,12% điều dưỡng bỏ qua việc vệ sinh tay thuộc vào loại thuốc được tiêm cũng như tiền sử hay trong quá trình thực hiện thủ thuật đặt ống thông, trải nghiệm của người bệnh với việc tiêm truyền. cao hơn nghiên cứu của Graveto (18,4-84,2%) [4]. Mặt khác, việc đánh giá cũng chưa thể hiện rõ định Tuy nhiên, sau quy trình, tỷ lệ bỏ qua bước vệ sinh hướng để người điều dưỡng ra quyết định lâm sàng tay còn cao hơn. Ghi nhận thời gian vệ sinh tay của điều dưỡng rằng họ nên tiếp tục lưu kim hay rút trung bình chỉ đạt > 50%. Cần đào tạo và nhắc nhở kim. Do vậy, quyết định này không chỉ phụ thuộc điều dưỡng nhiều hơn về quy trình này. Bên cạnh vào cảm giác của người bệnh còn phụ thuộc vào đó, việc quan sát trực tiếp cũng có thể ảnh hưởng kinh nghiệm của điều dưỡng. Nghiên cứu của Ozger đến kết quả nghiên cứu. Các điều dưỡng có thể thận năm 2020 cho thấy không có mối liên quan có ý trọng hơn trong quá trình làm thủ thuật khi biết có 186
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 7/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i7.2067 ai đó đang quan sát mình; kích thước mẫu nhỏ có Tài liệu tham khảo thể không đại diện cho cả quần thể nghiên cứu. Tuy 1. Garcia-Gasalla M, Arrizabalaga-Asenjo M, Collado- nhiên, kết quả đã phần nào cho thấy sự cần thiết của Giner C, Ventayol-Aguiló L, Socias-Mir A, việc xác định đối tượng để đào tạo vệ sinh tay, điều Rodríguez-Rodríguez A, Pérez-Seco MC, Payeras- này có thể giúp làm giảm tỷ lệ viêm tĩnh mạch cho Cifré A (2019) Results of a multi-faceted educational người bệnh [10]. intervention to prevent peripheral venous catheter- Trong 32 lần quan sát, tỷ lệ vi phạm kiểm soát associated bloodstream infections. Journal of nhiễm khuẩn là: Sờ tay và vùng da đã được khử trùng 28,13% (n = 9), không sát trùng vùng da 2 lần Hospital Infection 102(4): 449-453. là 50% (n = 16). Viêm tĩnh mạch thường phát triển 2. Lv L and Zhang J (2020) The incidence and risk of tại vị trí chọc qua da do vi khuẩn, nấm trên bề mặt infusion phlebitis with peripheral intravenous da của Người bệnh, trên tay của nhân viên y tế và do catheters: A meta-analysis. The journal of vascular không tuân thủ các giải pháp kiểm soát nhiễm access 21(3): 342-349. khuẩn khi thực hiện thủ thuật tiêm [2]. 3. Apisarnthanarak A, Singh N, Weber DJ (2017) Thực hiện “5 Đúng”: 53,12% điều dưỡng không Peripheral venous catheter–related adverse events in tuân thủ việc xác định đúng người bệnh. Điều a tropical country. infection control & hospital dưỡng thường cố gắng ghi nhớ khuôn mặt người epidemiology 38(10): 1258-1259. bệnh trong quá trình chăm sóc. Đây là thói quen 4. Anabela de Sousa Salgueiro Oliveira et al (2019) nguy hiểm, dẫn đến các trường hợp sự cố y khoa hoặc quy trình nhận dạng người bệnh không được Nurses' peripheral intravenous catheter-related thực hiện đầy đủ. practices: A descriptive study. Revista de Enfermagem Referencia 4(21): 111-120. Giao tiếp: Việc tuân thủ quy định trong giao tiếp của điều dưỡng với người bệnh còn hạn chế, chỉ 5. Ray-Barruel G, Polit DF, Murfield JE, Rickard CM 53,13% điều dưỡng thông báo cho người bệnh biết (2014) Infusion phlebitis assessment measures: A họ sắp được tiêm, 40,63% tư vấn cho người bệnh và systematic review. Journal of Evaluation in Clinical gia đình cách chăm sóc ống thông và giúp người Practice 20(2): 191-202. bệnh nằm trên giường với tư thế thoải mái. 6. Bakan AB and Arli SK (2019) Development of the Hồ sơ bệnh án: Chỉ 18,75% hồ sơ được ghi ngay peripheral and central venous catheter‐related sau khi thực hiện xong, còn lại được gộp và ghi một bloodstream infection prevention knowledge and lần sau khi tất cả người bệnh đã được thực hiện attitudes scale. Nursing in Critical Care. xong kỹ thuật, điều này hoàn toàn không phù hợp vì 7. Aburayya A, Al Marzouqib A, Alawadhic D, dễ nhầm lẫn giữa người bệnh này với người bệnh Abdoulid F and Taryame M (2020) An empirical khác và không nhớ được thời gian chính xác. investigation of the effect of employees’ customer orientation on customer loyalty through the 5. Kết luận mediating role of customer satisfaction and service Tỷ lệ viêm tĩnh mạch mức độ 1 chiếm tỷ lệ cao quality. 10(10): 2147-2158. nhất (50%), mức độ 2 chiếm tỷ lệ 28,13%, mức độ 3 8. Nickel B (2020) Hiding in plain sight: Peripheral chiếm tỷ lệ không đáng kể. Không ghi nhận người intravenous catheter infections. Critical Care Nurse bệnh bị viêm tĩnh mạch mức độ 4. Có 18,75% trường Journal 40(5): 57-66. hợp không có triệu chứng lâm sàng. 9. Pumpo D (2013) Infusion-related complications, in Có mối liên quan giữa tỷ lệ viêm tĩnh mạch và body fluid management: From physiology to thời gian lưu của ống thông tĩnh mạch ngoại vi therapy, F.E. Agrò, Editor. Springer Milan: Milano: (p=0,008). Có mối liên quan giữa điểm thái độ, thực 205-214. hành chăm sóc ống thông tĩnh mạch với thâm niên 10. Neopane A (2013) Peripheral venous của dữ liệu nhân khẩu học của điều dưỡng thrombophlebitis risk and the role of hand washing. (p=0,045). Nepal Journal of Medical Sciences 2(1): 26-29. 187
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo
8 p | 233 | 19
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc vàng da của thân nhân bệnh nhân khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 60 | 8
-
Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện miền Nam Việt Nam
6 p | 84 | 8
-
Kiến thức, thái độ và thực hành của người chăm sóc về sử dụng kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên ở trẻ em tại Đà Nẵng
6 p | 25 | 6
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ khi chăm sóc trẻ sốt tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh An Giang
10 p | 92 | 6
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về dinh dưỡng hợp lý của học sinh tiểu học tại An Giang và Thừa Thiên Huế
6 p | 17 | 4
-
Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc rốn trẻ ở các bà mẹ: Kết quả nghiên cứu dịch tễ học tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh
12 p | 75 | 4
-
Hiệu quả can thiệp sử dụng tin nhắn di động cải thiện kiến thức, thái độ, và thực hành của cha mẹ trong chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ 3 tuổi tại một số trường mầm non công lập thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
8 p | 21 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 8 | 3
-
Kiến thức, thái độ và thực hành trong chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh của sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Nhi Bình Dương
14 p | 56 | 3
-
Khảo sát sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trước và sau điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE)
9 p | 7 | 3
-
Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc dinh dưỡng của điều dưỡng tại bệnh viện hạng 1
6 p | 12 | 2
-
Hiệu quả can thiệp của mô hình PPM góp phần thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc lao của nhân viên y tế thuộc khu vực y tế tư nhân tại Hà Nội
15 p | 5 | 2
-
Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan sau điều trị bằng phương pháp sử dụng hóa chất tại chỗ và tắc mạch nuôi khối u (TACE) tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 3 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ tại Bệnh viện Nhi tỉnh Lâm Đồng, năm 2019
9 p | 22 | 2
-
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm an toàn của sinh viên điều dưỡng tại các trường đại học
7 p | 18 | 1
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ từ 0 đến 5 tuổi của bà mẹ tại huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang năm 2014
8 p | 73 | 1
-
Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe răng miệng ở cán bộ chiến sĩ Công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020
7 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn