intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học của tinh dầu ba loài ngải sậy An Giang

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn thực hiện các khảo sát về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu ba loài ngải sậy An Giang, gồm ngải sậy củ nhỏ, ngải sậy củ lớn và ngải sậy Campuchia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thành phần hoá học và một số tác dụng sinh học của tinh dầu ba loài ngải sậy An Giang

THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA TINH DẦU BA<br /> LOÀI NGẢI SẬY AN GIANG<br /> <br /> ∗<br /> <br /> Trần Công Luận∗ ,Nguyễn Thị Phương Thảo*,Trần Thu Hoa∗<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục ñích nghiên cứu: Thực hiện các khảo sát về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu<br /> ba loài Ngải sậy An Giang, gồm Ngải sậy củ nhỏ (SN), Ngải sậy củ lớn (SL) và Ngải sậy Campuchia (SC)<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chiết tách tinh dầu bằng kỹ thuật lôi cuốn hơi nước, phân tích thành phần<br /> tinh dầu bằng phương pháp GC/MS. Phương pháp Sulforhodamin B (SRB) khảo sát khả năng gây ñộc tế bào<br /> HeLa và DNA phân mảnh ñể khảo sát khả năng cảm ứng apoptosis. Phương pháp khuếch tán trên bản thạch<br /> ñể thử hoạt tính kháng nấm.<br /> Kết quả: Xác ñịnh ñược thành phần hoá học trong tinh dầu của ba loài Ngải Sậy. Tinh dầu SL chứa hàm<br /> lượng zerumbon cao và có tác dụng chống phân bào trên dòng tế bào ung thư tử cung HeLa ở nồng ñộ ức<br /> chế 50% là 5,81 ± 0,47 µg/ml so với của tinh dầu SN là 17,19 ± 2,73 µg/ml, ñồng thời thể hiện tính cảm ứng<br /> trong quá trình apoptosis trên tế bào HeLa. Tinh dầu ba loài Ngải sậy, ñặc biệt là Ngải sậy Campuchia có<br /> hoạt tính kháng nấm tốt trên một số loại nấm da và Candida albicans (MIC từ 0,3125 µl/ml ñến 2,5 µl/ml).<br /> Kết luận: Tinh dầu ba loài Ngải sậy thuộc chi Zingiber có thành phần các cấu tử khác nhau, ñặc biệt<br /> Ngải sậy củ lớn chứa hàm lượng zerumbon cao (52,4%). Có thể phát triển Ngải sậy củ lớn làm nguồn<br /> nguyên liệu chiết zerumbon, dùng ñể phòng chống ung thư.<br /> Từ khóa: Essential oil, Zingiberaceae, cytotoxic activity, apotosis, antifungal properties<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CHEMICAL COMPONENTS AND SOME BIOLOGICAL ACTIVITIES OF ESSENTIAL OILS<br /> FROM THREE SPECIES “NGAI SAY” AT AN GIANG PROVINCE<br /> Tran Cong Luan, Nguyen Thi Phuong Thao, Tran Thu Hoa<br /> Objectives: Study on chemical components and bioactivities from the essential oils of three species<br /> “Ngai say” at An Giang province, include Ngai say cu nho (SN), Ngai say cu lon (SL) and Ngai say<br /> Campuchia (SC).<br /> Methods: The essential oils obtained by steam distillation of their rhizomes. The chemical components<br /> was analysedt by means of GC/MS method. The cytotoxic properties was examined by sulfohrodamine<br /> method and apoptogenic effects on HeLa cells by DNA fragmentation technique and antifungal properties<br /> was tested by semi-solid agar dilution method.<br /> Results: Chemical components of essential oils from rhizomes of three Zingiber species “Ngai say” were<br /> identified by GC/MS: SL essential oil contained 52.4% zerumbone and showed significantly antiproliferative<br /> activity upon HeLa cells with IC50 of 5.81 ± 0.47 µg/ml in comparison with IC50 of 17.19 ± 2.73 µg/ml of SN<br /> essential oil.<br /> All three essential oils, especially SC, showed antifungal activity against skin fungi and Candida<br /> albicans (MIC from 0.3125 µl/ml to 2.5 µl/ml).<br /> Conclusion: The percentage of chemical components in essential oils from rhizomes of three Zingiber<br /> species “Ngai say” was difference; especially zerumbone in SL (52.4%). The high production yield is an<br /> encouragement to An Giang province for developing SL to supply original source of zerumbone to be used<br /> for the prevention or treatment of cancer.<br /> Key words: Essential oil, Zingiberaceae, cytotoxic activity, apotosis, antifungal properties<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Họ Gừng ở Việt Nam có từ 17 ñến 20 chi và trên gần 100 loài. Các cây họ Gừng ñã ñược sử dụng từ lâu<br /> ñời. Người ta dùng thân rễ của chúng ñể làm thuốc như Riềng nếp giúp tiêu hóa, ñau bao tử; dùng Nghệ trị<br /> ñau dạ dày, làm mau lành vết thương; Gừng giúp tiêu hóa trị ho, ñau bụng[9]. Ngoài ra, các tác dụng kháng<br /> ung thư, kháng khuẩn, kháng nấm của tinh dầu các loài thuộc họ Gừng cũng ñược quan tâm nghiên cứu ở<br /> trên thế giới[2,3,4,6,7]. Dựa trên kết quả các nghiên cứu trước ñây về một số cây họ Gừng ở vùng Bảy Núi –<br /> Tịnh Biên - An Giang, kết quả cho thấy tác dụng ñộc tế bào của tinh dầu Ngải sậy là mạnh nhất, tiếp nối kết<br /> quả các này chúng tôi ñi sâu vào thu thập và nghiên cứu thành phần tinh dầu, cơ chế kháng ung thư và khả<br /> ∗<br /> <br /> Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM<br /> Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Địa chỉ liên hệ: TS. Trần Công Luận<br /> <br /> ∗∗<br /> <br /> ĐT: 0903671323<br /> <br /> Email: congluan53@gmail.com<br /> <br /> 151<br /> <br /> năng kháng nấm của tinh dầu loại Ngải sậy này. Vấn ñề ñặt ra là trong quá trình thu mẫu chúng tôi phát hiện<br /> có ñến ba loài ñược người ñịa phương gọi là “Ngải sậy”, gồm Ngải sậy Campuchia, Ngải sậy củ nhỏ (giống<br /> với mẫu Ngải sậy trong các nghiên cứu trước ñây) và Ngải sậy củ lớn. Tuy cùng ñược gọi là Ngải sậy, nhưng<br /> ba loại này có nhiều ñiểm khác nhau ban ñầu về hình dạng, màu sắc, mùi vị. Đây là một trong những khó<br /> khăn lớn khi sử dụng, phát triển các cây thuốc theo kinh nghiệm dân gian. Với mong muốn phát huy tiềm lực<br /> cây thuốc của Việt Nam, ñặc biệt là nguồn Ngải ở vùng Bảy Núi, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang chúng tôi<br /> tiến hành khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của tinh dầu 3 loại Ngải sậy này.<br /> ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Thân rễ tươi của ba loài Ngải sậy gồm Ngải sậy củ nhỏ (SN), Ngải sậy củ lớn (SL) và Ngải sậy<br /> Campuchia (SC) thu hái tại vùng Bảy Núi, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang vào tháng 3/2009, ñược công ty<br /> Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Y Tế Domesco Đồng Tháp cung cấp. Các mẫu ñược ñịnh danh ñến tên chi là<br /> Zingiber và ñược lưu mẫu ở Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. HCM.<br /> Phương pháp nghiên cứu:<br /> - Chiết tách tinh dầu bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước với bộ Clevenger từ 500g thân rễ tươi của ba<br /> loài Ngải sậy thu ñược 2,4 ml (0,48%); 3,8 ml (0,76%), 7,1 ml (1,42%) lần lượt với SN, SL và SC.<br /> - Phân tích thành phần tinh dầu bằng kỹ thuật GC/MS trên máy Máy GC: Agilent technology 5973 inert.<br /> Điều kiện thực hiện GC/MS: Cột HP 5 MS – 0,25 µm×30 m; khí mang He; ñầu dò MS. Chương trình nhiệt:<br /> 60 ºC trong 2 phút, tăng 6 ºC trong 1 phút ñến 280 ºC giữ trong 30 phút.<br /> - Xác ñịnh ñộc tính tế bào trên 3 dòng tế bào: Ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư phổi (NCI – H460), và<br /> ung thư vú MCF – 7, sàng lọc thô với phương pháp Sulforhodamin B (SRB)[1] của tinh dầu 3 loài Ngải sậy<br /> ở nồng ñộ 100 µg/ml, sau ñó xác ñịnh IC50. Dựa trên kết quả IC50 tiếp tục khảo sát khả năng cảm ứng<br /> apoptosis bằng phương pháp DNA phân mảnh[1] Thực hiện tại phòng thí nghiệm Sinh học phân tử của Bộ<br /> Môn Di Truyền, khoa sinh học, trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Tp.HCM.<br /> - Xác ñịnh hoạt tính kháng nấm bằng phương pháp khuếch tán trong bản thạch[2]. Xác ñịnh nồng ñộ ức<br /> chế tối thiểu MIC bằng phương pháp pha loãng trong môi trường Sauboroud bán rắn. Các vi nấm thử gồm<br /> Candida albicans ATCC 10231, Candida nonalbicans 051, Candida albicans 955, Candida nonalbicans<br /> 279, Trichophyton mentagrophytes, Trichophyton rubrum, Trichophyton terestres, Trichophyton tonsurans.<br /> KẾT QUẢ<br /> Thành phần tinh dầu phân tích bằng GC/MS<br /> Kết quả phân tích GC/MS cho thấy các tinh dầu có thành phần rất khác nhau về số lượng và hàm lượng<br /> của các hợp chất cấu thành (Bảng 1). Cụ thể trong tinh dầu SN có 30 hợp chất với 3 thành phần chính là<br /> eucalyptol (18,1%), L-terpinen-4-ol (18,4) và epiglobulol (12,7%). Trong tinh dầu NL có 21 hợp chất với<br /> thành phần chủ yếu là zerumbon (52,4%), hợp chất này có tiềm năng ñể làm thuốc phòng và ñiều trị ung thư<br /> [4]Trong tinh dầu NC có 25 hợp chất với L-terpinen-4-ol chiếm ưu thế (30,6%).<br /> Bảng 1. Thành phần hóa học trong 3 loại tinh dầu<br /> Stt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Thành phần hóa học<br /> SN<br /> SL<br /> SC<br /> 1-Isopropyl-40,367<br /> 0,868<br /> methylbicyclo[3.1.0]hex-2-en<br /> 1R-α-pinen<br /> 2,675 1,706 2,155<br /> Camphen<br /> 2,392 7,065 0,425<br /> Sabinen<br /> 5,910<br /> 8,779<br /> L-β-pinen<br /> 7,830 0,2<br /> Pseudopinen<br /> 0,605<br /> 7,830<br /> Terpinolen<br /> 0,151<br /> Eucalyptol<br /> 18,101<br /> γ-terpin<br /> 0,43<br /> 5-Isopropyl-20,640<br /> 1,267<br /> methylbicyclo[3,1,0]hexan-2-ol<br /> β-cis-terpineol<br /> 0,284<br /> 0,939<br /> Trans,1-methyl,4-(10,51<br /> methylethyl),2-cyclohexen-1-ol.<br /> Cis,1-methyl,4-(10,567<br /> 1,875<br /> methylethyl),2-cyclohexen-1-ol.<br /> Borneol<br /> 0,677 0,29<br /> L-terpinen-4-ol<br /> 18,415<br /> 30,593<br /> 5-Caranol, (1S,3R,5S,6R)-(-)2,308<br /> 4,7,7-<br /> <br /> 152<br /> <br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> 32<br /> 33<br /> 34<br /> 35<br /> 36<br /> 37<br /> 38<br /> 39<br /> 40<br /> 41<br /> 42<br /> 43<br /> 44<br /> 45<br /> 46<br /> 47<br /> 48<br /> 49<br /> 50<br /> 51<br /> 52<br /> 53<br /> 54<br /> 55<br /> 56<br /> 57<br /> 58<br /> 59<br /> 60<br /> 61<br /> <br /> Trimethylbicyclo[4,1,0]heptan2-ol<br /> δ-elenen<br /> 1,545<br /> Elixen<br /> 1,494<br /> β-cuveben<br /> 0,441<br /> α- himachalen<br /> 0,548<br /> Epiglobulol<br /> 12,736<br /> Elemol<br /> 0,523<br /> Isoaromadendrene epoxid<br /> 0,408 0,965<br /> Cubenol<br /> 0,42<br /> Guaiol<br /> 0,563<br /> α-eudesmol<br /> 0,258<br /> Guaien<br /> 0,874<br /> γ-eudesmol<br /> 6,951<br /> 1,1,4,7-Tetramethyl1a,2,3,4,4a,5,6,7b-octahydro- 3,579<br /> 1H-cyclopropa[e]azulen<br /> β-eudesmol<br /> 7,788 1,862<br /> Tricyclen<br /> 0,104<br /> 3-caren<br /> 1,052<br /> Eucalyptol<br /> 2,678<br /> Camphor<br /> 3,678<br /> β-caryophyllen<br /> 0,553<br /> α-caryophyllen<br /> 9,271<br /> 5,5-dimetyl-4-(3-methyl-1,3butadienyl)-10,271<br /> Oxaspiro[2.5]octan<br /> Caryophyllene oxid<br /> 2,122<br /> 1,5,5,8-Tetrametyl-126,197<br /> oxabicyclo[9.1.0]dodeca-3,7dien<br /> Aromadendrene oxid-(2)<br /> 5,054<br /> Hydroxy-Neoisolongifolan<br /> 0,824<br /> 4-methylene-1-methyl-2-(2methyl-1-propen-1-yl)-1-vinyl<br /> 0,654<br /> Cycloheptan<br /> Aromadendrene oxid-(2)<br /> 1,268<br /> Diepicedrene-1-oxid<br /> 1,826<br /> Zerumbon<br /> 52,361<br /> α-thujien<br /> 5-Isopropyl-2methylbicyclo[3.1.0]hex-2-en<br /> α-terpinen<br /> β-cymen<br /> β-phellandren<br /> γ-terpinen<br /> Terpinolen<br /> Trans-1-metyl-4-(1methylethyl)-2-cyclohexen-1-ol<br /> Gaiacylacton<br /> 1,2-Methoxy-4-methyl-6-[(1E)1-propenyl]phenol<br /> α-zingiberen<br /> 3,5,5-Trimetyl-9-metylen2,4a,5,6,7,8,9,9a-octahydro1H-benzo[a]cyclohepten<br /> 4-Butyl-1,2-dimethoxybenzen<br /> β-sesquiphellandren<br /> 2-Allyl-1,4-dimethoxy-3-methylbenzen<br /> 2-Methoxy-4-metyl-6-[(1E)-1propenyl]phenol<br /> Tổng số thành phần<br /> 30<br /> 21<br /> <br /> -<br /> <br /> 0,493<br /> 0,963<br /> 4,722<br /> 1,490<br /> 4,938<br /> 8,066<br /> 2,112<br /> 1,267<br /> 0,202<br /> 0,199<br /> 0,504<br /> 0,123<br /> 0,097<br /> 1,019<br /> 3,301<br /> 0,886<br /> 25<br /> <br /> Hoạt tính kháng ung thư<br /> <br /> 153<br /> <br /> Kết quả thử nghiệm sàng lọc sơ bộ ở nồng ñộ 100 µg/ml, trên ba dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa,<br /> ung thư phổi NIC – H460, ung thư vú MCF - 7, cho thấy tinh dầu SN và SL có khả năng gây ñộc tế bào<br /> mạnh nhất, và ưu thế nhất trên dòng tế bào ung thư phổi NIC –H460 (Bảng 2)<br /> Bảng 2. Khả năng gây ñộc tế bào của ba loại tinh dầu.<br /> Dòng tế Tỉ lệ gây ñộc tế bào (%)<br /> bào ung Lần<br /> thử Tinh<br /> dầu Tinh dầu Tinh<br /> dầu<br /> thư<br /> nghiệm<br /> SN<br /> SL<br /> SC<br /> 1<br /> 84,052<br /> 74,596<br /> 45,690<br /> 2<br /> 83,183<br /> 74,673<br /> 44,604<br /> Hela<br /> 3<br /> 83,406<br /> 72,635<br /> 44,396<br /> 83,456 ± 72,637 ± 44,824 ±<br /> Trung bình<br /> 0,45<br /> 1,48<br /> 0,69<br /> 1<br /> 93,620<br /> 75,781<br /> 45,964<br /> 2<br /> 94,471<br /> 71,406<br /> 45,565<br /> NIC<br /> –<br /> 3<br /> 95,238<br /> 76,190<br /> 57,440<br /> H460<br /> 94,450 ± 73,697 ± 48,679 ±<br /> Trung bình<br /> 0,81<br /> 2,65<br /> 6,72<br /> 1<br /> 79,217<br /> 69,478<br /> 49,728<br /> 2<br /> 83,361<br /> 73,002<br /> 54,232<br /> MCF – 7 3<br /> 85,389<br /> 74,573<br /> 51,992<br /> 82,832 ± 72,514 ± 52,592 ±<br /> Trung bình<br /> 3,15<br /> 2,61<br /> 2,3<br /> <br /> Hình thái tế bào HeLa sau khi cảm ứng với tinh dầu ñược trình bày trong Hình 1. Hình thái của tế bào<br /> thay ñổi do cảm ứng với tinh dầu SN và SL khác nhau. Tinh dầu SL làm tế bào co lại, tách khỏi ñáy bình<br /> nuôi cấy và chiết quang mạnh hơn tinh dầu SN. Bên cạnh ñó, thành phần cấu tử của hai tinh dầu cũng không<br /> giống nhau, ñiều này cho thấy cấu tử có vai trò gây ñộc tế bào trong hai tinh dầu này là khác nhau, cần tiếp<br /> tục khảo sát thêm về IC50, khả năng cảm ứng apoptosis ñể có kết luận chính xác hơn về khả năng gây ñộc tế<br /> bào của hai tinh dầu này. Trong khi ở mẫu SC, tế bào vẫn còn bám dính vào ñáy bình Roux ñể tăng sinh,<br /> ñồng thời tỉ lệ tế bào chết thấp (44,82%) nên dự ñoán khả năng gây ñộc tế bào của mẫu này không cao,<br /> không có tiềm năng so với hai mẫu tinh dầu còn lại.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 1. Tác ñộng của các mẫu tinh dầu trên tế bào Hela * .<br /> Ghi chú: A- Không xử lý, B- Xử lý với tinh dầu SN, C- Xử lý với tinh dầu SL, C- Xử lý với tinh dầu SC.<br /> (*) Vật kính 400X, nồng ñộ chất thử là 100 µg/ml.<br /> Kết quả IC50 giúp so sánh một cách ñầy ñủ hoạt tính gây ñộc tế bào giữa các mẫu với nhau. Nếu mẫu<br /> tinh dầu nào có giá trị IC50 thấp hơn, tức nồng ñộ ức chế 50% thấp hơn thì tinh dầu ñó có hoạt tính gây ñộc tế<br /> bào mạnh hơn. Giá trị IC50 của tinh dầu SN, SL ñược trình bày trong (Bảng 3)<br /> Bảng 3. IC50 trên tế bào ung thư cổ tử cung Hela của tinh dầu SN và SL<br /> Mẫu tinh dầu<br /> SN<br /> SL<br /> <br /> Lần 1<br /> 18,15<br /> 5,72<br /> <br /> IC50 (µg/ml)<br /> Lần 2<br /> Lần 3<br /> M ± SD<br /> 14,11<br /> 19,32 17,19 ± 2,73<br /> 5,39<br /> 6,31<br /> 5,81 ± 0,47<br /> <br /> Nồng ñộ ức chế 50% (IC50) tế bào HeLa của tinh dầu SN là 17,19 ± 2,73 µg/ml, và SL là 5,81 ± 0,47<br /> µg/ml. Theo Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Hoa Kỳ, dich chiết có IC50 5<br /> 2,5<br /> 5<br /> 2,5<br /> 2,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,25<br /> <br /> 1,25<br /> 0,625<br /> 1,25<br /> 3,46<br /> 5<br /> <br /> 1,25<br /> 0,3125<br /> 2,5<br /> 2,5<br /> 5<br /> <br /> 1,25<br /> 0,625<br /> 0,625<br /> 3,46<br /> 1,25<br /> <br /> Ghi chú: “ – ” không thử MIC.<br /> Tinh dầu SC có tác dụng kháng tất cả các loại vi nấm khảo sát khá mạnh, với MIC trong khoảng từ 0,625<br /> µl/ml ñến 1,25 µl/ml, ngoại trừ trên Microsporum canis chỉ có 3,46 µl/ml. Tinh dầu SN cũng kháng tất cả<br /> các loại vi nấm khảo sát nhưng yếu hơn. Tinh dầu SL có khả năng ức chế mạnh T. terestres (MIC 0,3125<br /> µl/ml).<br /> KẾT LUẬN<br /> Tinh dầu ba loài Ngải sậy thuộc chi Zingiber có thành phần các cấu tử khác nhau, ñặc biệt Ngải sậy củ<br /> lớn chứa hàm lượng zerumbon cao (52,4%). Tinh dầu Ngải sậy củ lớn và Ngải sậy củ nhỏ có ñộc tính tế bào<br /> <br /> 155<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2