Thành phần loài và phân bố các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở tỉnh Vĩnh Phúc
lượt xem 2
download
Bài viết Thành phần loài và phân bố các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở tỉnh Vĩnh Phúc công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hiện trạng phân bố sinh vật ngoại lai xâm hại ở tỉnh Vĩnh Phúc góp phần xây dựng cơ sở cho các đề xuất giải pháp quản lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thành phần loài và phân bố các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở tỉnh Vĩnh Phúc
- BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 DOI: 10.15625/vap.2022.0043 THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CÁC LOÀI NGOẠI LAI XÂM HẠI VÀ CÓ NGUY CƠ XÂM HẠI Ở TỈNH VĨNH PHÚC Trần Thanh Tùng1, Nguyễn Thị Mai Hương1, Nguyễn Hải Nam1, Phan Quang Tiến2, Trần Nam Hải3, Nguyễn Quốc Huy4,* Tóm tắt. Bài báo công bố kết quả điều tra tổng hợp về thành phần loài sinh vật ngoại lai xâm hại tại tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2021 và 2022. Cho đến nay đã các định được 21 loài sinh vật ngoại lai thuộc 3 ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta), Thân mềm (Mollusca) và Dây sống (Chordata). Trong đó, ngành Ngọc Lan có 12 loài thuộc 6 bộ, 7 họ; ngành Thân mềm có 2 loài thuộc 2 họ và 2 bộ; ngành Dây sống gồm 6 loài thuộc 5 họ, 5 bộ. Trong 21 loài sinh vật ngoại lai được ghi nhận phân bố ở tỉnh Vĩnh Phúc, có 10 loài ngoại lai xâm hại (chiếm 47,61 %) và 11 loài có nguy cơ xâm hại (chiếm 52,38 %). Phân bố của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại ở hệ sinh thái nông thôn là cao nhất tiếp theo là hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái thủy vực và thấp nhất ở hệ sinh thái đồng ruộng. Nghiên cứu đã xác định và đánh giá 4 loài có số lượng cũng như diện tích xâm hại cao trên diện rộng là Bèo lục bình Eichhornia crassipes, cây Mai dương Mimosa pigra, ốc Bươu vàng Pomacea canaliculata và Cá tì bà Hypostomus punctatus trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, có ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Từ khóa: Mật độ, phân bố, sinh vật ngoại lai, thành phần loài, xâm hại, Vĩnh Phúc. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới IUCN (2022), bao gồm khoảng 13.700 loài cây (Le et al., 2010) và khoảng 15.500 loài động vật, các hệ sinh thái đa dạng và phong phú (http://www.biodivn.com; Đặng Huy Huỳnh, 2005). Sinh vật ngoại lai xâm hại (SVNLXH) là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển (Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT; Tổng cục môi trường (2011)). Nghiên cứu về các loài sinh vật ngoại lai hầu như ít được chú ý cho đến nửa đầu năm 1990, khi dịch hại ốc bưu vàng bùng phát tại đồng bằng Sông Cửu Long đến vùng Đồng bằng Bắc Bộ; Từ đó, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại mới từng bước được nhìn nhận như một vấn đề thời sự đối với Việt Nam (Hoàng Thị Thanh Nhàn và cs., 2012). Theo Tổng cục Môi trường (2001), SVNLXH có thể xâm nhập vào Việt Nam bằng nhiều con đường khác nhau như theo con đường nhập khẩu có chủ đích phục vụ công tác nuôi, trồng, sản xuất, kinh doanh hoặc du nhập theo con đường tự nhiên và không chủ đích của con người. Nhiều loài sinh vật, hệ sinh thái dễ bị ảnh hưởng trước 1 Trường Cao Đẳng Vĩnh Phúc 2 Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 4 Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *Email: huynguyen17295@gmail.com
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 387 sự thay đổi, tác động của các yếu tố môi trường và một trong những nguyên nhân đó là sự du nhập các loài ngoại lai. Các loài ngoại lai xâm hại gây ra nhiều tác hại cho các hệ thống thuỷ lợi, nông nghiệp, giao thông thủy, đa dạng sinh học... và những thiệt hại nặng nề về kinh tế như dịch Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata, Rùa tai đỏ Trachemys scripta elegans, Cây mai dương Mimosa pigra, ... (Dang et al., 2012). Trong quá trình nghiên cứu và quan sát trên thực tế, sinh vật ngoại lai xâm hại xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới đa dạng sinh học. Tỉnh Vĩnh Phúc - cửa ngõ Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Châu thổ Sông Hồng là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là con đường thuận lợi trong di chuyển của nhiều loài ngoại lai (Vinhphuc.gov.vn). Thực tế khảo sát cho thấy đa dạng sinh học và môi trường của huyện đang bị đe dọa bởi sự xuất hiện và bùng phát của SVNLXH. Nhiều loài SVNLXH đã tác động tiêu cực đến môi trường và hệ sinh thái bản địa, gây hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nhưng việc kiểm soát, quản lý các loài SVNLXH tại địa phương chưa thực sự hiệu quả (Dang et al., 2012). Cho đến nay các nghiên cứu về SVNL ở tỉnh Vĩnh Phúc còn rất hạn chế như Ngô Gia Bảo (2011) về thành phần loài, hiện trạng phân bố, mức độ xâm hại của các loài SVNLXH ở tỉnh Vĩnh Phúc. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hiện trạng phân bố SVNLXH ở tỉnh Vĩnh Phúc góp phần xây dựng cơ sở cho các đề xuất giải pháp quản lý. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng Nghiên cứu về thành phần loài, sự phân bố SVNLXH có mặt ở tỉnh Vĩnh Phúc, tập trung điều tra về các loài SVNLXH phổ biến và những loài có mức độ gây tác hại nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế xã hội. 2.2. Phương pháp điều tra thực địa * Khảo sát theo tuyến và vùng: Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá hiện trạng và phân bố của các loài NLXH. Khảo sát được thực hiện trong 2 đợt từ 10 – 20/12/2021 và 20 – 26/5/2022, 6 ô khảo sát (kích thước mỗi ô 100 m 100 m) và 1 tuyến (3 km) được lựa chọn điều tra lặp lại 2 lần ứng với mùa mưa và mùa khô trong năm (Hình 1). Ô và tuyến được lựa chọn dựa vào các tiêu chí: kết quả phỏng vấn sơ bộ, dạng sinh cảnh đặc trưng, tỉ lệ diện tích giữa các dạng sinh cảnh đặc trưng ở từng khu vực. Lựa chọn 6 ô khảo sát, bao gồm: Đầm Vạc, Vĩnh Yên VP01: 21°17'49.63"N1, 05°36'2.87"E”; TP Phúc Yên VP02: 21°17'11.51"N1, 05°43'5.00"E; Ao Trạch, huyện Bình Xuyên VP03: 21°20'54.43"N, 105°39'3.31"E; Hồ Sơn, huyện Tam Đảo VP04: 21°24'37.72"N1, 05°36'45.61"E; Thổ Tang, huyện Vĩnh Tường VP05: 21°15'28.03"N, 105°28'41.77"E; Hồng Phương, huyện Yên Lạc VP06: 21°12'24.50"N, 105°34'35.77"E và tuyến khảo sát tại ven hồ Vân Trực, huyện Lập Thạch từ tọa độ 21°26'47.53"N, 105°25'58.95"E đến tọa độ 21°27'43.99"N, 105°25'30.09"E. Ngoài việc tiến hành thu thập mẫu vật làm tiêu bản; chụp ảnh và ghi nhật ký thực địa; xác định địa điểm phân bố tại các ô và tuyến chúng tôi còn tiến hành phương pháp phỏng vấn
- 388 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM trực tiếp người dân và một số các cán bộ quản lý tại địa phương nhằm tìm kiếm thông tin của các loài SVNLXH từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng tới hệ sinh thái sản xuất nông nghiệp và kinh tế xã hội trên từng khu vực cụ thể (Hình 1). Hình 1. Vị trí khảo sát các loài ngoại lai xâm hại tại tỉnh Vĩnh Phúc * Sử dụng phiếu điều tra: Tại mỗi địa điểm nghiên cứu, tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên 20 đối tượng phỏng vấn theo phương pháp Snowball.
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 389 * Phương pháp bản đồ: Toạ độ địa lý (Geographical coordinates) của tất cả các điểm tiến hành khảo sát và phỏng vấn được ghi nhận và được đưa vào hệ thống thông tin địa lý (QGIS) để xác định khu vực phân bố và mật độ phân bố của các loài ngoại lai xâm hại tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp vector theo điểm và khu vực được sử dụng để xác định khu vực phân bố của các loài SVNLXH. Đối với các loài thực vật: Trên tất cả các ô, tuyến đều tiến hành điều tra, thu mẫu tiêu bản thực vật. Các mẫu tiêu bản được gắn etiket, ghi chép mô tả, vị trí và mật độ cá thể và xử lý sơ bộ tại thực địa (ngoại nghiệp). Đối với các loài động vật: Lập tuyến khảo sát qua các dạng sinh cảnh khác nhau của vùng nghiên cứu, tiến hành quan sát trực tiếp các loài động vật bằng mắt thường, thu mẫu các loài động vật ngoại lai xâm hại,... Đối với các loài động vật thủy sinh, chúng tôi sử dụng gầu múc, vợt. Các loài cá, chúng tôi sử dụng lưới, vó. Mật độ loài được tính bằng cách xác định loài và đếm số cá thể trên một đơn vị diện tích là m2 (với loài sống trên cạn) và trên một đơn vị thể tích m3 với những động vật thủy sinh sống ở dưới nước, sau đó phân nhóm mật độ các đối tượng. Khảo sát thực địa được tiến hành tại 4 hệ sinh thái bao gồm: hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái thuỷ vực, hệ sinh thái đồng ruộng, hệ sinh thái dân cư nông thôn để đánh giá phân bố các loài ngoại lai xâm hại. 2.3. Định loại mẫu vật và xử lý số liệu Xác định tên khoa học các loài động thực vật ngoại lai bằng phương pháp so sánh hình thái với các tài liệu định loại chuyên ngành. Phân loại đến bậc phân loại họ, giống và loài. Cụ thể, nhóm thực vật bậc cao sử dụng các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (1997, 2003, 2005); Võ Văn Chi và cs., (1969- 1979); Võ Văn Chi (2012); Phạm Hoàng Hộ (2000); Nguyễn Nghĩa Thìn (1997); nhóm động vật sử dụng tài liệu của Đặng Ngọc Thanh và cs (1980); Đặng Ngọc Thanh và cs., (2003), Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo (2005). Phân loại, lập danh sách loài SVNLXH và loài có nguy cơ xâm hại theo Thông tư 35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam). Xác định nguồn gốc các loài theo Holm et al., 1977, 1979; Gopal (1987); EPPO (2014); USDA-ARS (2016); CABI (Undated) và một số tài liệu cập nhật. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Danh sách và cấu trúc thành phần loài Qua quá trình khảo sát, đã xác định được 21 loài sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại thuộc 21 giống, 13 họ, 12 bộ của 03 ngành: Thân mềm (Mollusca), Động vật có dây sống (Chordata) Ngọc Lan (Magnoliophyta). Trong đó, ngành Thân mềm có 2 loài, 2 giống, 2 họ và 2 bộ. Ngành Động vật có dây sống gồm 6 loài thuộc 6 giống, 6 họ và 5 bộ, ngành Ngọc Lan có 12 loài thuộc 12 giống, 6 bộ, 7 họ tại khu vực khảo sát. Kết quả về cấu trúc thành phần loài được trình bày ở Bảng 1.
- 390 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Bảng 1. Danh sách loài sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở tỉnh Vĩnh Phúc Nguồn Theo thông tư 35/2018 STT Tên khoa học Tên Việt Nam gốc A B C ĐỘNG VẬT A. Động vật Thân mềm I. Mesogastropoda Bộ chân bụng trung (1) Ampullariidae Họ Ốc nhồi 1 Pomacea canaliculiculata (Lamarck, Ốc Bươu vàng Nam Mỹ x x 1822) II. Stylommatophora Bộ ốc cạn (2) Achatinidae Họ Ốc sên 2 Achotina fulica (Ferussac, 1821) Ốc Sên châu phi Châu Phi x B. CHORDATA II.Cyprinodontiformes Bộ cá chép răng (3) Pocciliidae Họ Cá khổng tước 3 Gambusia affinis (Baird & Girard, Cá ăn muỗi Bắc Mỹ x 1853)* III. Characiformes Bộ cá chép mỡ (4) Serrasalmidae 4 Piaratus brachypomus (Cuvier, 1818)* Cá chim trắng Nam Mỹ x IV. Perciformes Bộ cá vược (5) Cichidae Họ Cá rô phi 5 Oreochromis mossambiscus (Peters, Cá rô phi đen Châu Phi x x 1852) V. Siluriformes Bộ cá da trơn (6)Loricariidae 6 Hypostomus punctatus Cá tì bà (cá dọn bể) Nam Mỹ x x Valenciennes, 1840* (7) Clariidae Họ Cá trê phi 7 Clarias gariepinus (Burchell, 1822)* Cá trê phi Châu Phi x VI. Testudines Bộ rùa (8) Emydidae Họ Rùa đầm lầy 8 Trachemys scripta Thunberg 1972 Rùa tai đỏ Châu Mỹ x THỰC VẬT A. MAGNOLIOPHYTA I. Commeliales Bộ Thài lài (1) Pontederiaceae Họ Lục bình 9 Eichhornia crassipes (Mart.) Solms Bèo lục bình Nam Mỹ x x (2) Commeliaceae Họ Thài lài 10 Callisa fragrans (Lind.) Woodson* Lược vàng Mêhico x II. Fabales Bộ Đậu (3) Fabaceae Họ Đậu 11 Mimosa pigra L. Mai dương Châu Mỹ x x 12 Mimosa diplotriccha Sauvalle* Trinh nữ móc Nam Mỹ x x 13 Leucaena leucocephala (Lam.) de Keo Giậu Mêhico x Wit* III. Asterales Bộ Cúc (4) Asteraceae Họ Cúc
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 391 Nguồn Theo thông tư 35/2018 STT Tên khoa học Tên Việt Nam gốc A B C 14 Ageratum conzyoides (L.) L.* Cây cứt lợn Nam Mỹ x x 15 Chromolaena odorata (L.) R. M. Cỏ lào Nam Mỹ x x King & H. Rob) 16 Parthenium hysterophorus L.* Cúc liên chi Châu Mỹ x x 17 Sphagneticola trilobata (L.) Pruski* Cây cúc bò Châu Mỹ x IV. Lamniales Bộ Hoa môi (5) Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa 18 Lantana camara L. Ngũ sắc Nam Mỹ x x V. Poales Bộ Hòa thảo (6) Poaceae Họ Hòa thảo 19 Urochloa mutica (Forssk.) T. Q. Cỏ kê Para Châu Phi x x Nguyen* 20 Châu Phi, Paspalum vaginatum Sw* Cỏ nước lợ x x Bắc Mỹ VI. Caryophyllales Bộ Cẩm chướng (7) Cactaceae Họ Xương rồng 21 Opuntia sstricta (Haw.) Haw* Xương rồng đất Châu Mỹ x Ghi chú: (A) Loài ngoại lai xâm hại; (B) Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại; (C) Loài ngoại lai xâm hại có mức độ xâm hại trên diện rộng hoặc số lượng lớn, *: Ghi nhận mới cho tỉnh. Ghi nhận 09 loài SVNLXH mới cho tỉnh Vĩnh Phúc là: Cá Ăn muỗi Gambusia affinis, cá Chim trắng Piaratus brachypomus, cá Tì bà Hypostomus punctatus, cá trê phi Clarias gariepinus, Lược vàng Callisa fragrans, Trinh nữ móc Mimosa diplotriccha, Keo Giậu Leucaena leucocephala, cây Cứt lợn Ageratum conzyoides, Cúc liên chi Parthenium hysterophorus, cây Cúc bò Sphagneticola trilobata, cỏ Kê Para Urochloa mutica, cỏ nước lợ Paspalum vaginatum và Xương rồng đất Opuntia sstricta. Trong số 21 loài sinh vật ngoại lai ghi nhận tại tỉnh Vĩnh Phúc, có 15 loài có nguồn gốc từ Châu Mỹ và 5 loài có nguồn gốc từ châu Phi. 3.2. Đặc điểm phân bố các loài sinh vật ngoại ai theo hệ inh thái Chúng tôi tiến hành khảo sát thực địa và chia khu vực nghiên cứu thành 4 loại sinh cảnh: Hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái dân cư nông thôn, hệ sinh thái thuỷ vực, hệ sinh thái đồng ruộng. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm phân bố các loài sinh vật ngoại lai xâm hại theo hệ sinh thái ở tỉnh Vĩnh Phúc HST dân HST HST HST STT Tên khoa học Tên Việt Nam cư nông thủy đồng đô thị thôn vực ruộng 1 Pomacea canaliculiculata Ốc Bươu vàng x x x x 2 Achotina fulica Ốc Sên châu phi x x 3 Gambusia afinis Cá ăn muỗi x x x 4 Hypostomus punctatus Cá tì bà x x x 5 Piaratus brachypomus Cá chim trắng x x x 6 Oreochromis mossambiscus Cá rô phi đen x x x
- 392 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HST dân HST HST HST STT Tên khoa học Tên Việt Nam cư nông thủy đồng đô thị thôn vực ruộng 7 Clarias gariepinus Cá trê phi x x x 8 Trachemys scripta Rùa tai đỏ x x x 9 Eichhornia crassipes Bèo lục bình x x x x 10 Callisa fragrans Lược vàng x x 11 Mimosa pigra Mai dương x x x x 12 Mimosa diplotriccha Trinh nữ móc x x 13 Leucaena leucocephala Keo dậu x 14 Ageratum conzyoides Cây cứt lợn x x x x 15 Chromolaena odorata Cỏ lào x x 16 Parthenium hysterophorus Cúc liên chi x x 17 Sphagneticola trilobata Cây cúc bò x x 18 Lantana camara Ngũ sắc x x 19 Urochloa mutica Cỏ kê Para x x 20 Paspalum vaginatum Cỏ nước lợ x x 21 Opuntia sstricta Xương Rồng đất x x 17 19 13 9 Các loài sinh vật ngoại lại phân bố ở hệ sinh thái dân cư nông thôn nhiều nhất với 19 loài (chiếm 90,47 %) tiếp đến là hệ sinh thái đô thị với 17 loài (chiếm 80,95 %), hệ sinh thái thủy vực với 14 loài chiếm (61,9 %) và đồng ruộng có số lượng loài ngoại lai thấp nhất với 9 loài (chiếm 42,85 %). 3.3. Mật độ phân bố của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại đến hệ inh thái Các loài thực vật ngoại lai có mật độ cao nhất là Bèo lục bình và Mai dương và Cây cứt lợn. Loài thực vật ngoại lai có mật độ thấp nhất là Keo diậu và Xương rồng đất. Loài động vật ngoại lai có mật độ cao nhất là Ốc bươu vàng và cá Tì bà. Các loài động vật ngoại lai có mật độ thấp nhất là cá Ăn muỗi và Rùa tai đỏ. Bảng 3. Mật độ trung bình tại các điểm khảo sát của các loài ngoại lai xâm hại tại tỉnh Vĩnh Phúc Tên Tên STT Khu vực phân bố Số Khoa học Việt Nam huyện M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 THỰC VẬT 1 Eichhornia crassipes Bèo lục bình a a b c c d b d c 9 2 Callisa fragrans Lược vàng a 0 b 0 a a b 0 a 6 3 Mimosa pigra Mai dương c a b b b c d b c 9 4 Mimosa diplotriccha Trinh nữ móc b a c c c b c c d 9 5 Leucaena leucocephala Keo dậu 0 0 a a 0 c a 0 0 4 6 Ageratum conzyoides Cây cứt lợn b b b c c d d d d 9 7 Chromolaena odorata Cỏ lào a b b b a c c b b 9 Parthenium 8 Cúc liên chi 0 0 b c a b a c d 7 hysterophorus
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 393 Tên Tên STT Khu vực phân bố Số Khoa học Việt Nam huyện M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 9 Sphagneticola trilobata Cây cúc bò c c 0 a a b 0 a b 7 10 Lantana camara Ngũ sắc d d c b c 0 b a b 8 11 Urochloa mutica Cỏ kê Para 0 0 b b c b c b d 7 12 Paspalum vaginatum Cỏ nước lợ a a b b c c d c b 9 Xương Rồng 13 Opuntia sstricta a 0 0 0 a a 0 0 0 3 đất ĐỘNG VẬT Pomacea 14 Ốc Bươu vàng C C C D D D D D D 9 canaliculiculata Ốc Sên châu 15 Achotina fulica 0 A A A A A B A A 8 phi 16 Gambusia afinis Cá ăn muỗi 0 0 0 A A 0 0 0 A 3 Cá tì bà (cá dọn 17 Hypostomus punctatus B A B A 0 A A A A 8 bể) 18 Piaratus brachypomus Cá chim trắng A A B A A A A A B 9 Oreochromis 19 Cá rô phi đen B C B C D C A C D 9 mossambiscus 20 Clarias gariepinus Cá trê phi A A 0 A 0 A A 0 A 6 21 Trachemys scripta Rùa tai đỏ A 0 A A 0 A 0 A 0 5 Tổng 16 14 17 19 17 19 17 16 18 Ghi chú: 1. Mật độ (nhóm thực vật ngoại lai xâm hại): 0: Không gặp; a: Ít gặp (có mặt ít 10–40 cá thể một lần bắt gặp); b: Gặp thưa thớt (41– 99 cá thể); c: Gặp nhiều (100– 50 cá thể); d: Gặp rất nhiều (> 150 cá thể); 2. Mật độ (nhóm động vật ngoại lai xâm hại): 0: Không gặp; A: Ít gặp (có mặt ít 1–2 cá thể một lần bắt gặp); B: Tần số bắt gặp vừa (3–5 cá thể); C: Tần số bắt gặp nhiều; D: Tần số bắt gặp rất nhiều; 3. Địa điểm: M1: Thành phố Vĩnh Yên; M2: Thành phố Phúc Yên; M3: Tam Dương, M4: Tam Đảo, M5: Vĩnh Tường, M6: Yên Lạc, M7: Bình Xuyên, M8: Lập Thạch, M9: Sông Lô. 4. KẾT LUẬN 1. Đã xác định được ở tỉnh Vĩnh Phúc có 21 loài sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại thuộc 13 giống, 14 họ, 8 bộ của 03 ngành: Thân mềm (Mollusca), Động vật có dây sống (Chordata), Ngọc Lan (Magnoliophyta). Về thực vật có 5 loài xâm hại 8 loài nguy cơ về động vật 5 loài xâm hại và 3 loài có nguy cơ xâm hại. Ghi nhận 09 loài SVNL mới cho tỉnh Vĩnh Phúc. 2. Phân bố của các loài SVNLXH và sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại ở hai thành phố và 7 huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc tương đối đồng đều tuy nhiên tạp trung nhiều hơn cả ở hệ sinh thái nông thôn tiếp theo là hệ sinh thái đô thị, hệ sinh thái thủy vực và thấp nhất ở hệ sinh thái đồng ruộng. 3. Trong 21 loài SVNLXH và có nguy cơ xâm hại đã xác định, 4 loài có sự xâm hại cao với mật độ và phân bố trên diện rộng là Bèo lục bình Eichhornia crassipes, cây Mai dương Mimosa pigra ốc Bươu vàng Pomacea canaliculata và cá Tì bà Hypostomus punctatus 4. Các loài SVNL có nguồn gốc chủ yếu đến từ châu Mỹ và châu Phi.
- 394 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM Lời cảm ơn: Chúng tôi cảm ơn các thành viên thực hiện đề tài “Điều tra hiện trạng, đánh giá ảnh hưởng của sinh vật ngoại lai xâm hại và đề xuất giải pháp phòng ngừa, kiểm soát một số loài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Trường Cao đẳng Vĩnh Phúc đã giúp đỡ trong thời gian khảo sát thực địa. Nghiên cứu này được tài trợ bởi Sở Khoa học Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc trong Đề tài mã số: 27/ĐTKHVP/2021-2023. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013. Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2013 quy định tiêu chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại, 03 trang. Centre of Agriculture and Biosciences International (CABI, Undated). Compendium record. Wallingford, UK: CABI Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc https://vinhphuc.gov.vn. Đặng Huy Huỳnh, 2005. Hiện trạng và tình hình quản lý đa dạng sinh học ở Việt Nam. Báo cáo trong Hội nghị toàn quốc về các vấn đề về môi trường và xã hội, Hà Nội, 4/2005. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Ngọc Cường, 2003. Thành phần loài ốc nhồi (Ampullariidae Gray,1824) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 25 (4):1-5. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn Miên, 1980. Định loại Động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 573 trang. EPPO, 2014. EPPO Global database (available online). Paris, France: EPPO. https://gd.eppo.int/ Gopal B., 1987. Biocontrol with arthropods. In: Water hyacinth. Amsterdam, Netherlands: Elsevier, 208-230. Hoàng Thị Thanh Nhàn và nnk., 2012. Kiến thức cơ bản về sinh vật ngoại lai xâm hại, Cục bảo tồn đa dạng sinh học – Tổng cục Môi trường, 69 trang. Holm L. G, Pancho J. V., Herberger J. P., Plucknett D. L., 1979. A geographical atlas of world weeds. New York, Chichester (), Brisbane, Toronto, UK: John Wiley and Sons. xlix + 391 pp. Holm L. G., Plucknett D. L., Pancho J. V., Herberger J. P., 1977. The World's Worst Weeds. Distribution and Biology. Honolulu, Hawaii, USA: University Press of Hawaii. IUCN (2021) IUCN Red List of Threatened Species Version 2021.1. Available from www.iucnredlist.org. Lê Xuân Cảnh; Hoàng Thanh Hội (2010). Hiện trạng và biến đổi đa dạng sinh học ở Việt Nam. Hội thảo đa dạng sinh học 2010, Trung tâm Bảo tồn Quốc gia.
- PHẦN 1. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 395 Mai Đình Yên, 1978. Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Naderifar, M., Goli, H., & Ghaljaie, F., 2017. Snowball sampling: A purposeful method of sampling in qualitative research. Strides in Development of Medical Education, 14(3). Ngô Gia Bảo, 2011. Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại ở Vĩnh Phúc: Luận văn Thạc Sĩ Khoa học Môi trường. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb. Nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Tiến Bân, 1997. Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Tiến Bân, 2003, 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam: Tập 2, 3. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam (tập 1 - 3), Nxb. Trẻ Tp. Hồ Chí Minh Tổng cục môi trường, 2011. Cẩm nang giới thiệu một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam, Hà Nội, 62 trang. USDA-ARS, 2016. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Online Database. Beltsville, Maryland, USA: National Germplasm Resources Laboratory. https://npgsweb.arsgrin.gov/gringlobal/taxon/taxonomysimple.aspx. Võ Văn Chi và cộng sự, 1969 -1979. Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (tập 1-6). Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- 396 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION OF INVASIVE ALIEN SPECIES IN VINH PHUC PROVINCE, NORTH VIETNAM Tran Thanh Tung1, Nguyen Thi Mai Huong1, Nguyen Hai Nam1, Phan Quang Tien2, Tran Nam Hai3, Nguyen Quoc Huy4,* Abstract. This study set out to compile a list of alien species that are invading agricultural ecosystems from Vinh Phuc province, North Vietnam. The location of all alien species seen during surveys between 2021 and 2022 were recorded using a hand-held GPS device, as well as their status in terms of either being present and/or naturalised, or invasive and spreading. 21 species were classified as invasive alien species and the number of invasive species ranged from nine to 19 per habitat. An assessment of the risk of invasive species was made for five habitats based on an invasive species assessment protocol. Highly invasive species were Eichhornia crassipes, Mimosa pigra, Pomacea canaliculata and Hypostomus punctatus. Keywords: Biological invasions, distribution, density, species composition, Vinh Phuc province. 1 Vinh Phuc College 2 Institution of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology 3 Hanoi National University of Education 4 Vietnam National Museum of Nature, Vietnam Academy of Science and Technology * Email: huynguyen17295@gmail.com
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố động vật đáy trong hệ sinh thái vùng biển Vũng Áng - Hà Tĩnh
9 p | 23 | 5
-
Thành phần loài và phân bố nguồn lợi hải sản ở vùng biển tỉnh Bến Tre
9 p | 12 | 5
-
Thành phần loài và phân bố của rong biển trên các rạn san hô ở vịnh Nha Trang
10 p | 13 | 4
-
Thành phần loài và phân bố của rong biển vùng triều ven biển một số tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình
8 p | 76 | 3
-
Thành phần loài và phân bố cua (Brachyura) trong hệ sinh thái rừng ngập mặn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
7 p | 32 | 2
-
Thành phần loài và phân bố của rong biển ở vùng biển ven bờ tỉnh Phú Yên
12 p | 23 | 2
-
Nghiên cứu thành phần loài và phân bố cây ngập mặn làm cơ sở chọn loài cây trồng trên nền san hô ngập nước ven biển, đảo các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ
11 p | 42 | 2
-
Thành phần loài và phân bố của giun đất theo độ cao ở phía Nam đèo Hải Vân và khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Bà Nà - Núi Chúa
8 p | 54 | 2
-
Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố các loài rết (Chilopoda: Scolopendromorpha, Scutigeromorpha) ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Việt Nam
8 p | 78 | 2
-
Khảo sát thành phần loài và phân bố ngành rong Lục (Chlorophyta) ở khu vực ven đảo và các hòn đảo của Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
6 p | 92 | 2
-
Thành phần loài và phân bố tổ của các loài ong mật (Hymenoptera: Apidae) tự nhiên ở vùng núi Tây Bắc, Việt Nam
6 p | 6 | 2
-
Thành phần loài và phân bố của mối (Isoptera) ở Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm - Hội An, tỉnh Quảng Nam
5 p | 11 | 2
-
Phản ứng của một số loài cây ngập mặn với yếu tố môi trường khu vực ven biển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 2 | 1
-
Thành phần loài và phân bố theo sinh cảnh sống của một số loài thú nhỏ tại Vườn Quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh
8 p | 55 | 1
-
Dẫn liệu về thành phần loài và phân bố cá sông Gianh, tỉnh Quảng Bình, Việt Nam
7 p | 69 | 1
-
Thành phần loài và phân bố họ rong mơ (Sargassaceae) khu vực ven bán đảo Hải Vân - Sơn Chà, tỉnh Thừa Thiên Huế
6 p | 67 | 1
-
Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài và phân bố của ốc cạn (Mollusca: Gastropoda) ở hang Sơn Đoòng, vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
8 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn