Thị trường sản phẩm nông nghiệp<br />
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương<br />
Số 2 năm 2017<br />
TRONG SỐ NÀY:<br />
<br />
<br />
Tổng quan ngành<br />
<br />
2<br />
<br />
<br />
<br />
Thông tin thị trường nội địa<br />
<br />
3<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Diễn biến tình hình thị trường nông, lâm, thủy sản trong nửa cuối tháng 5/2017<br />
Hoạt động tiêu thụ vải trong năm 2017 sẽ không chịu nhiều sức ép<br />
<br />
5<br />
<br />
Thông tin thị trường xuất khẩu<br />
<br />
7<br />
<br />
<br />
<br />
Xuất khẩu nông, thủy sản gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới<br />
<br />
<br />
<br />
Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh trong 4 tháng 11<br />
<br />
7<br />
<br />
năm 2017<br />
<br />
<br />
<br />
Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Ấn Độ sẽ sớm hồi phục<br />
<br />
Thông tin xúc tiến thương mại<br />
<br />
16<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
Việt Nam tham gia Lễ hội Trà và cà phê tại Liên hợp quốc<br />
<br />
21<br />
<br />
<br />
<br />
Nhãn hiệu chứng nhận “Dâu tây Đà Lạt “ có hiệu lực<br />
<br />
22<br />
<br />
<br />
<br />
Xoài Yên Châu sắp được xuất khẩu sang Úc<br />
<br />
22<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Bắc Giang<br />
<br />
Giao thương<br />
<br />
23<br />
<br />
Thông tin chính sách<br />
<br />
24<br />
<br />
<br />
<br />
15 tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp<br />
<br />
24<br />
<br />
<br />
<br />
Gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn chăn nuôi lợn<br />
<br />
24<br />
<br />
<br />
<br />
Quản lý chặt thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh<br />
<br />
25<br />
<br />
<br />
<br />
Bỏ nhiều quy định trong xuất khẩu gạo<br />
<br />
25<br />
<br />
<br />
<br />
Chính phủ yêu cầu cá tra thương phẩm đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện<br />
<br />
26<br />
<br />
Tin vắn<br />
<br />
27<br />
<br />
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------PHÒNG THÔNG TIN XUẤT NHẬP KHẨU – TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI<br />
– BỘ CÔNG THƯƠNG<br />
<br />
655 Phạm Văn Đồng – Bắc Từ Liêm - Hà Nội<br />
Bộ phận phát hành: (04) 37152585 /(04) 37152586<br />
<br />
Fax: (04) 37152574<br />
<br />
Thị trường sản phẩm nông nghiệp<br />
<br />
TỔNG QUAN NGÀNH<br />
Trong 5 tháng đầu năm 2016, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng hoạt<br />
động xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản vẫn ghi nhận đà tăng trưởng tương đối<br />
khả quan, ước đạt khoảng 9,7 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2016 và<br />
chiếm 12,2% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, cao su, rau quả,<br />
chè và thủy sản là những mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất về kim ngạch<br />
xuất khẩu.<br />
Trong những tháng còn lại năm 2017, ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp tục<br />
đứng trước những khó khăn thách thức được dự báo vẫn chưa giảm hơn so với<br />
năm 2016. Về phía cầu, xuất khẩu nông sản phải đối mặt với các rào cản thương<br />
mại ngày càng phức tạp và khắt khe, cạnh tranh gay gắt với các nước đang đẩy<br />
mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản trên các thị trường xuất khẩu, giá cả nhiều<br />
mặt hàng nông sản vẫn chưa phục hồi, trong khi các thị trường phát triển dần bão<br />
hòa và tăng bảo hộ. Về phía cung, tình trạng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu,<br />
ô nhiễm môi trường biển được dự báo tiếp tục ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.<br />
Đồng thời, năng lực sản xuất dư thừa của một số ngành hàng như chăn nuôi khiến<br />
những ngành này gặp nhiều rủi ro từ thị trường xuất khẩu.<br />
Trong bối cảnh này, ngành nông nghiệp Việt Nam cần xác định lại động lực<br />
chính thúc đẩy ngành nông nghiệp đi lên: tăng năng suất, chất lượng. Bên cạnh đó,<br />
cần xác định vị thế của từng ngành hàng nông sản Việt Nam trên thị trường toàn<br />
cầu để ưu tiên nguồn lực phát triển. Đồng thời, cần xác định lại cơ cấu thị trường<br />
cho từng ngành hàng nông sản trong thời gian tới.<br />
Một số thông tin đáng chú ý:<br />
Trong kỳ nửa cuối tháng 5/2017, giá nông, thủy sản trong nước tiếp tục biến<br />
động trái chiều giữa các mặt hàng với sự tăng giá của cao su và chè, trái lại là<br />
sự sụt giảm của giá cà phê, hạt tiêu và thủy sản. Trong thời gian tới, giá nông,<br />
thủy sản được dự báo sẽ ổn định và ít biến động do tăng trưởng kinh tế thế giới<br />
đang có những diễn biến tích cực sẽ kéo theo nhu cầu hàng hóa, trong đó có<br />
hàng nông, thủy sản tăng lên.<br />
Kim ngạch u t h u các mặt hàng n ng, thủ ản ang thị trường n Độ trong<br />
4 tháng đầu năm 2017 đạt 72,4 triệu<br />
, giảm 2,<br />
o ới cùng kỳ năm<br />
trước. Với iệc n Độ chính thức bỏ lệnh c m nhập h u mặt hàng n ng ản<br />
của Việt am gồm hạt cà phê, tr tăm tr , tiêu đ n, uế, đậu à thanh long, dự<br />
báo u t h u hàng n ng ản của Việt am ang n Độ ẽ ớm phục hồi trở lại<br />
trong thời gian tới.<br />
Trong 4 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ hàng<br />
nông, thủy sản lớn nh t của Việt Nam với kim ngạch đạt 2,21 tỷ<br />
, tăng<br />
mạnh 24,9% so với 4 tháng năm 201 , đồng thời chiếm đến 29,2% tỷ trọng trên<br />
tổng kim ngạch xu t kh u hàng nông, thủy sản. Trong đó, rau uả là mặt hàng<br />
xu t kh u lớn nh t, chiếm tới 34,4% tỷ trọng xu t kh u hàng nông sản sang<br />
Trung Quốc.<br />
Trong mùa vụ vải năm 2017, hoạt động tiêu thụ vải trên cả nước được dự báo<br />
sẽ không chịu nhiều sức ép trong bối cảnh sản lượng vải tại Bắc Giang và một<br />
số địa phương hác sụt giảm do ảnh hưởng bởi diễn biến thời tiết b t thường<br />
cộng với nhu cầu sử dụng vải thiều ngày càng cao.<br />
<br />
Số 2 năm 2017<br />
<br />
2<br />
<br />
Thị trường các sản phẩm nông nghiệp<br />
<br />
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA<br />
Diễn biến tình hình thị trường nông, lâm, thủy sản<br />
trong nửa cuối tháng 5/2017<br />
Trong nửa cuối tháng 5/2017, giá nông, thủy sản trong nước tiếp tục biến động trái<br />
chiều với sự tăng giá của cao su và chè, trái lại là sự sụt giảm của giá cà phê, hạt tiêu và<br />
thủy sản, cụ thể:<br />
Giá gạo: Giá lúa khô tại khu vực ĐB CL loại thường giảm 100 đồng o ới ỳ trước,<br />
dao động từ 5.000–5.100 /kg, trong hi đó l a dài tăng 0 đồng ở mức .4 0 – 5.550/kg.<br />
Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% t m, hiện khoảng 6.550 – 6.650/kg tùy từng<br />
địa phương, tăng 100 đồng g o ới tuần trước. Trong hi đó, gạo nguyên liệu làm ra gạo<br />
25% t m ổn định ở mức .1 0 – 6.250/kg tùy ch t lượng à địa phương.<br />
Giá gạo thành ph m 5% t m không bao bì tại mạn trong nửa cuối tháng đứng ở<br />
mức 7.300 – 7.400/kg, ổn định o ới tuần trước đó, gạo 25% t m h ng tha đổi hoảng<br />
6.950 – 7.050/kg tùy ch t lượng và địa phương. Riêng gạo 15% t m giá 7.100 – 7.200/kg.<br />
Trong khi giá gạo trong nước ít biến động thì giá gạo xu t kh u lại tăng há mạnh và<br />
đạt mức cao nh t 11 tháng trở lại đâ . Giá gạo trắng 5% t m và 25% t m tăng 20<br />
t n<br />
so với cách đâ 2 tuần, dao động từ 358 – 370 USD/t n (FOB). Giá gạo chào bán tăng do<br />
các nhà nhập kh u gạo châu hi đang chu ển hướng ang đặt hàng gạo Việt Nam và Thái<br />
Lan trong bối cảnh giá gạo n Độ liên tiếp tăng mạnh trong những tháng đầu năm. goài<br />
ra, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc, Phillippines, Banglad h cũng góp phần đ y giá gạo<br />
tăng lên.<br />
Giá cao su: Tại thị trường nội địa, giá thu mua cao su tiểu điền của Công ty cao su<br />
Lộc Linh tăng từ 400 – 00 đồng g, dao động từ 10.400 – 14.800 đồng/kg.<br />
Đâ được đánh giá là tín hiệu vui, tạo động lực khích lệ nông dân, doanh nghiệp khi<br />
bước vào vụ mới bởi theo tính toán của người dân, với mức giá từ 10.000 đồng/kg trở lên<br />
là người trồng đã có lãi, những hộ trồng nhiều sẽ có thu nhập cao.<br />
Giá cà phê: Kết thúc phiên giao dịch ngày 26/5, thị trường cà phê nhân xô các tỉnh<br />
Tâ<br />
gu ên đã giảm 1.800 đồng/kg so với kỳ giữa tháng 2017, dao động từ 41.400 –<br />
41.900 đồng/kg. Tại cảng T HCM, giá cà phê Robu ta th o giá FOB cũng giảm 77<br />
USD/t n, xuống còn 1.835 USD/t n.<br />
Giá cà phê của Việt Nam đang chịu ảnh hưởng bởi u hướng giảm giá trên thị trường<br />
cà phê thế giới trong bối cảnh nguồn cung cà phê trên thế giới có d u hiệu tăng lên, nh t là<br />
hi Brazil à Indon ia đang bước vào vụ thụ hoạch mới. Mặt khác, cuộc khủng hoảng<br />
chính trị ở Brazil khiến đồng Real suy yếu so với<br />
cũng góp phần làm giảm giá cà phê.<br />
Trong hi đó, Bộ Nông nghiệp Mỹ (<br />
A) đưa ra dự báo về sản lượng cà phê của<br />
Brazil cao hơn ố liệu của Cơ uan uản lý cà phê Brazil, Conab. Cụ thể,<br />
A ước sản<br />
lượng cà phê Brazil niên vụ 2017 18 đạt 52,1 triệu bao, cao hơn ố liệu của Conab đến 6,5<br />
triệu bao. Trong đó, ản lượng Arabica ước đạt 40,5 triệu bao à Robu ta ước đạt 11,6<br />
triệu bao. Dù chênh nhau khá nhiều nhưng cả hai dự báo của Conab à<br />
A đều cho<br />
th y triển vọng lạc quan của vụ cà phê tới của Brazil, đặc biệt là với Robusta.<br />
Giá hạt tiêu: So với giữa tháng 5/2017, giá hạt tiêu trong nửa cuối tháng 5/2017 tiếp<br />
tục giảm mạnh 1 .000 đ g, đạt 82.000 đ g. hư ậy, giá hạt tiêu đã giảm liên tục trong 5<br />
tháng đầu năm na , tính đến thời điểm này giá hạt tiêu đã giảm tới .000 đ g o ới cuối<br />
năm 2016.<br />
<br />
3<br />
<br />
Số 2 năm 2017<br />
<br />
Thị trường sản phẩm nông nghiệp<br />
Giá thủy, hải sản: Giá cá tra tại Đồng Tháp trong nửa cuối tháng 5/2017 giảm nhẹ<br />
00 đồng/kg so với kỳ trước nhưng ẫn tăng 12,2 - 15,6% so với cuối năm 201 , dao<br />
động từ 26.000 – 27. 00 đ g.<br />
Hiện na , hó hăn của người nu i cá là đầu ra b p bênh, thiếu th ng tin; người nuôi<br />
chưa liên ết với doanh nghiệp, các tỉnh trọng điểm nu i cá tra chưa có cơ ở cung c p<br />
con giống… Đặc biệt, việc xu t kh u tiểu ngạch sang Trung Quốc vẫn tiềm n nhiều yếu tố<br />
b t ổn, thiếu bền vững và giá cao chỉ mang tính nh t thời. Từ tháng 2 2017 đến nay, Trung<br />
Quốc trở thành nhà nhập kh u cá tra lớn nh t của Việt Nam.<br />
Theo đánh giá, mặc dù giá cá nguyên liệu tăng nhưng người nuôi không nên ồ ạt thả<br />
nuôi vì r t dễ xảy ra tình trạng cá quá lứa nằm chờ thu mua. Bên cạnh đó, nhờ có thị<br />
trường Trung Quốc nên nguồn cá tra nguyên liệu của Việt am được tiêu thụ với số lượng<br />
lớn. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào Trung Quốc cũng tiềm n nhiều rủi ro do cách thức thu<br />
mua và giá cả không có sự ổn định. Nhà nhập kh u Trung Quốc thường không trực tiếp<br />
thu mua cá của dân như doanh nghiệp trong nước mà th ng ua thương lái nên mọi thông<br />
tin liên uan đều khó nắm bắt. o đó, người nuôi cá tra cần thận trọng nhằm hạn chế tối đa<br />
thiệt hại.<br />
Trong thời gian tới, giá nông, thủy sản được dự báo sẽ ổn định và ít biến động<br />
do tăng trưởng kinh tế thế giới đang có những diễn biến tích cực sẽ kéo theo nhu<br />
cầu hàng hóa, trong đó có hàng nông, thủy sản tăng lên. Tuy nhiên, biến động<br />
nguồn cung ở một số mặt hàng như cao su, gạo, hạt tiêu… sẽ cản trở đà tăng giá<br />
của nhóm hàng nông, thủy sản.<br />
<br />
Tham khảo giá nông, thủy sản tại thị trường trong nước đến ngày 12/5/2017<br />
(ĐVT: 1.000 đ g; USD/t n)<br />
Tên hàng<br />
<br />
5.100<br />
5.550<br />
6.650<br />
6.250<br />
7.400<br />
7.200<br />
7.050<br />
370<br />
358<br />
41.900<br />
<br />
-1,9<br />
4,7<br />
-0,7<br />
-3,8<br />
-2,0<br />
-2,0<br />
-1,4<br />
4,2<br />
4,7<br />
-0,7<br />
<br />
1.835<br />
<br />
-4,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
-7,2<br />
<br />
120.000<br />
225.000<br />
155.000<br />
9.000<br />
5.000<br />
36.500<br />
82.000<br />
14.800<br />
10.400<br />
13.500<br />
10.800<br />
50.785<br />
<br />
Lúa khô loại thường (kg)<br />
Lúa khô loại dài (kg)<br />
Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% t m (kg)<br />
Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 25% t m (kg)<br />
Giá gạo thành ph m 5% t m (kg)<br />
Giá gạo thành ph m 15% t m (kg)<br />
Giá gạo thành ph m 25% t m (kg)<br />
Giá chào bán gạo trắng 5% t m (USD)<br />
Giá chào bán gạo trắng 25% t m (USD)<br />
Cà phê nhân xô tại Tây Nguyên (kg)<br />
Giá cà phê Robusta xu t kh u tại cảng TP Hồ<br />
Chí Minh (USD)<br />
Chè xanh Thái Nguyên búp khô (kg)<br />
Chè cành Thái Nguyên ch t lượng cao (kg)<br />
Chè xanh Thái Nguyên búp khô (loại 1) (kg)<br />
Chè xanh nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg)<br />
Chè đ n ngu ên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg)<br />
Giá nhân điều tại Bình hước (kg)<br />
Tiêu đ n Tâ gu ên à am Bộ (kg)<br />
Mủ chén, dây khô (kg)<br />
Mủ chén ướt (kg)<br />
Mủ đ ng h ( g)<br />
Mủ đ ng ướt (kg)<br />
SVR CV (V Đ g)<br />
<br />
Số 2 năm 2017<br />
<br />
-1,9<br />
0,9<br />
1,5<br />
-0,8<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
5,7<br />
6,9<br />
-4,1<br />
<br />
So với<br />
cuối<br />
tháng<br />
12/2016<br />
(%)<br />
-1,9<br />
2,8<br />
-0,7<br />
-3,8<br />
1,4<br />
1,4<br />
0,7<br />
8,8<br />
8,5<br />
-4,6<br />
<br />
20,0<br />
21,6<br />
14,8<br />
0,0<br />
0,0<br />
0,0<br />
-13,7<br />
3,5<br />
4,0<br />
3,8<br />
3,8<br />
2,8<br />
<br />
14,3<br />
18,4<br />
10,7<br />
12,5<br />
25,0<br />
10,6<br />
-20,4<br />
14,7<br />
15,6<br />
14,4<br />
14,9<br />
1,4<br />
<br />
20,0<br />
21,6<br />
14,8<br />
28,6<br />
42,9<br />
-32,4<br />
-40,1<br />
<br />
So với<br />
ngày 12<br />
26/5/2017<br />
tháng<br />
5/2017 (%)<br />
<br />
4<br />
<br />
So với cuối<br />
tháng<br />
4/2017 (%)<br />
<br />
1,1<br />
<br />
Thị trường các sản phẩm nông nghiệp<br />
<br />
Tên hàng<br />
<br />
So với<br />
ngày 12<br />
26/5/2017<br />
tháng<br />
5/2017 (%)<br />
<br />
VR 10 (V Đ g)<br />
VR 20 (V Đ g)<br />
Cá tra thịt trắng loại 1 tại Đồng Tháp<br />
Cá tra thịt trắng loại 2 tại Đồng Tháp<br />
Tôm càng xanh (100 con/kg) Đồng Tháp<br />
<br />
33.890<br />
33.780<br />
27.500<br />
26.000<br />
280.000<br />
<br />
-1,1<br />
-1,1<br />
-1,8<br />
-1,9<br />
7,7<br />
<br />
So với cuối<br />
tháng<br />
4/2017 (%)<br />
0,5<br />
0,5<br />
-1,8<br />
-1,9<br />
16,7<br />
<br />
So với<br />
cuối<br />
tháng<br />
12/2016<br />
(%)<br />
-21,0<br />
-21,0<br />
12,2<br />
15,6<br />
16,7<br />
<br />
Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM tổng hợp<br />
<br />
Hoạt động tiêu thụ vải trong năm 2017 sẽ không chịu<br />
nhiều sức ép<br />
Tại Lục Ngạn, Bắc Giang:<br />
Trong năm 2017, toàn hu ện Lục Ngạn (Bắc Giang) có 16.300 ha vải thiều. Trong<br />
đó, ải chính vụ 14.500 ha, vải sản xu t theo tiêu chu n VietGAP 10.700 ha. Đến thời điểm<br />
này, do thời tiết diễn biến b t thường, nhiệt độ trong mùa đ ng cao hơn những năm trước<br />
à ít có rét éo dài đã ảnh hưởng đến sự inh trưởng, phát triển của cây vải thiều. Trên<br />
diện tích vải chính vụ, cây vải ra lộc và không thể phân hóa thành mầm hoa, tỷ lệ ra hoa r t<br />
th p, chỉ khoảng 35%. Vì vậy, mặc dù được chăm óc đ ng ỹ thuật nhưng ải thiều Lục<br />
Ngạn đang đứng trước ngu cơ th t thu lớn nh t từ trước tới nay.<br />
Tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn - vùng quy hoạch trồng vải thiều xu t đi Mỹ,<br />
Australia, Nhật Bản - 107 hộ dân được c p mã số để trồng à chăm óc ải theo tiêu<br />
chu n Global GAP (tiêu chu n thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu). Mặc dù được dự báo<br />
sớm và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhưng câ ải vẫn h ng ra hoa như ỳ<br />
vọng, chỉ đạt tỷ lệ 30 - 40%. Tại ã Giáp ơn, hu ện Lục Ngạn - vùng trọng điểm của vải<br />
thiều Lục Ngạn với gần 1.000ha, ườn vải của t t cả hộ dân trong ã Giáp ơn đều chung<br />
cảnh ngộ ít hoa, nhiều mầm non. Các hộ trồng vải thiều trong xã dự đoán 2017 là năm m t<br />
mùa lớn nh t trong lịch sử.<br />
Theo những người trồng vải thiều lâu năm ở Lục Ngạn, điều kiện thuận lợi để cây vải<br />
ra hoa là ào mùa đ ng, ới nhiệt độ bình quân của các đợt rét sâu phải dưới 1 độ C.<br />
Khoảng thời gian lý tưởng là quanh dịp Tết gu ên đán hàng năm, rộ nh t là vào tiết lập<br />
Xuân. Tuy nhiên từ đầu năm đến nay, thời tiết khu vực này m đều và không có tháng nào<br />
nhiệt độ xuống dưới 1 độ C, lại ít mưa ít m, h ng đủ điều kiện cho vải thiều ra hoa.<br />
Trước diễn biến nà , lãnh đạo huyện Lục Ngạn cho biết, sản lượng có thể giảm,<br />
nhưng cố gắng nâng ch t lượng để bảo đảm giá trị quả vải, bù đắp việc thiếu hụt sản<br />
lượng. Chính quyền huyện Lục Ngạn đã mời các chu ên gia đầu ngành trong nước về<br />
khảo át, đề xu t các biện pháp gi p bà con n ng dân chăm óc ải thiều trong thời gian ra<br />
hoa, đậu quả. Huyện thường u ên bám át tình hình, ra các ăn bản hướng dẫn cụ thể<br />
cách chăm óc, bảo vệ cây vải thiều phù hợp, hiệu quả. Theo kinh nghiệm thực tế, năm<br />
nào sản lượng th p thì giá trị quả vải sẽ nâng cao, nên lãnh đạo huyện lu n động viên<br />
khuyến khích bà con ổn định tâm lý, yên tâm sản xu t.<br />
Bên cạnh đó, chính u ền Lục Ngạn cũng chỉ đạo làm tốt khâu kết nối thị trường,<br />
đ y mạnh xúc tiến thị trường cho vải thiều. Ngoài các thị trường xu t kh u truyền thống<br />
tiếp tục được duy trì ổn định và thị trường nội địa được ác định là trọng tâm, địa phương<br />
đang tiếp tục tìm kiếm, mở rộng các thị trường tiềm năng ới yêu cầu ch t lượng cao hơn,<br />
với hy vọng dù m t mùa, nhưng thu nhập từ vải thiều không thua kém nhiều so với các<br />
năm trước.<br />
Trong năm 201 , ải thiều Lục Ngạn “được mùa, được giá” ới tổng sản lượng quả<br />
tiêu thụ nội địa và xu t kh u đạt hơn 91. 08 t n. ăm na , Lục Ngạn đặt mục tiêu sản xu t<br />
91.800 t n, nhưng ới diễn biến thực tế hiện nay, con số này khó có thể đạt được.<br />
5<br />
<br />
Số 2 năm 2017<br />
<br />