THÔNG TIN HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN TRONG THƯƠNG TỔN DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP
lượt xem 51
download
Bạn bị chấn thương khớp gối, bạn đi khám và được Bác sĩ chẩn đoán và đề nghị điều trị thương tổn dây chằng chéo trước (DCCT) khớp gối. Thông tin này giúp bạn hiểu rõ thêm về cấu trúc và chức năng của dây chằng chéo trước, quá trình phẫu thuật và chăm sóc sau mổ. Sau khi đọc tờ thông tin này, nếu bạn vẫn còn thắc mắc xin hãy liên hệ với Bác sĩ của bạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: THÔNG TIN HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN TRONG THƯƠNG TỔN DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP
- THÔNG TIN HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN TRONG THƯƠNG TỔN DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI GIỚI THIỆU Thương tổn DCCT xảy ra trong chấn thương với khớp gối bị vặn xoắn trong khi bàn chân tiếp xúc với mặt đất, Bạn đi khám do đau và mất vững khớp gối sau chấn thường gặp trong lúc chơi thể thao: đá bóng, cầu lông, thương, bác sĩ giải thích và chẩn đoán là bạn bị thương tennis, bóng chuyền, bóng rổ…Thương tổn này còn hay tổn dây chằng chéo trước (DCCT) khớp gối. Thông tin gặp trong chấn thương va chạm trực tiếp vào khớp gối này giúp bạn hiểu rõ thêm về cấu trúc và chức năng của với gối ở tư thế gấp tối đa hay duỗi gối như trong tai nạn dây chằng chéo trước, quá trình phẫu thuật và chăm sóc giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy. sau mổ. Sau khi đọc thông tin này, nếu bạn vẫn còn thắc mắc xin hãy liên hệ với Bác sĩ của bạn. LÀM SAO ĐỂ BIẾT DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC BỊ THƯƠNG TỔN? DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC LÀ GÌ? DCCT bị đứt sẽ gây đau đột ngột và làm mất vững khớp gối. Nhiều bệnh nhân ghi nhận nghe thấy hay cảm giác có tiếng “pop” ngay khi khớp gối bị chấn thương. Khớp gối sẽ sưng nề nhanh chóng từ 1-3 giờ sau chấn thương. Nếu DCCT bị thương tổn mạn tính, dấu hiệu hay gặp nhất chỉ là mất vững khớp gối khi vận động. Qua thăm khám, hầu hết các thương tổn DCCT đều được phát hiện. Nếu bệnh nhân mới bị chấn thương thì rất khó khám do khớp gối sưng nề nhiều và bệnh nhân sợ đau khi co duỗi gối. Dây chằng chéo trước là một trong những dây chằng chính của khớp gối. Nó chạy từ phía trước xương chày lên phía sau xương đùi. Dây chằng giúp khớp gối vận động bình thường và ngăn xương chày trượt ra trước so với xương đùi. Dây chằng bị tổn thương có thể làm khớp gối mất vững khi đi lại, đặc biệt khi bước lên xuống cầu thang, khi chạy, và trong lúc chơi thể thao.
- CHỤP PHIM X-QUANG GỐI HAY CHỤP PHIM HƯỚNG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN DCCT CỘNG HƯỞNG TỪ (MRI) Đứt DCCT không thể tự lành, nhưng không phải tất cả Chụp phim X-quang khớp gối thường được yêu cầu đầu các trường hợp đứt DCCT đều cần phải phẫu thuật. tiên để đánh giá các gãy xương hay viêm thoái hóa khớp Quyết định phẫu tùy thuộc vào tuổi, mức độ hoạt động gối. Chụp phim cộng hưởng từ (MRI) có thể được yêu sinh hoạt của bệnh nhân, độ vững của khớp gối và các cầu để đánh giá thương tổn DCCT và các thương tổn thương tổn phối hợp trong khớp gối. Dây chằng chéo kèm theo như: dây chằng bên trong, dây chằng chéo sau, trước là dây chằng quan trọng nhất của khớp gối, những sụn chêm, sụn khớp. bệnh nhân có công việc liên quan đến mang vác nặng hay nâng gối lên xuống nhiều cần phải tái tạo lại dây CÁC THƯƠNG TỔN PHỐI HỢP TRONG ĐỨT chằng. Những bệnh nhân không sẵn sàng hay không thể DCCT thay đổi thói quen hoạt động và mong muốn duy trì thói quen sinh hoạt như trước đây đều được khuyên phẫu Những dây chằng khác của khớp gối có thể thương tổn thuật. cùng lúc với DCCT, thường gặp nhất là thương tổn dây chằng bên trong khớp gối, là dây chằng nằm mặt trong Những bệnh nhân ít đi lại nhiều có thể điều trị bằng cách khớp gối giúp giữ gối không dạng ra ngoài. Ngoài ra dây tập vật lý trị liệu và mang nẹp làm vững khớp gối. Tuy chằng chéo sau cũng hay bị thương tổn kèm theo, tốt nhiên, một số bệnh nhân hay than phiền gặp khó khăn nhất là cả hai dây chằng chéo trước và chéo sau đều khi lên xuống cầu thang hay khi bước dừng lại. Trong được tái tạo cùng lúc. trường hợp này, bệnh nhân cũng được khuyên nên phẫu thuật để duy trì hoạt động sinh hoạt bình thường hằng Trong nhiều trường hợp còn có thương tổn sụn chêm ngày và để tránh thương tổn thêm khớp gối trong tương kèm theo. Sụn chêm là những sụn hình bán nguyệt nằm giữa hai mặt khớp xương đùi và xương chày. Rách sụn lai. chêm có thể khâu lại hay lấy bỏ một phần sụn chêm tùy ĐỨT DCCT ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT NHƯ theo vị tri, kích thước và thời gian thương tổn. THẾ NÀO? Một vài trường hợp có thương tổn bề mặt sụn khớp gối Do DCCT bị đứt không thể tự lành, nên bệnh nhân được kèm theo, thường thương tổn này được phát hiện và phẫu thuật nội soi để tái tạo lại dây chằng. Phẫu thuật được làm sạch trong lúc mổ nội soi. nội soi tức là đưa ống kính quang học vào trong khớp gối qua một đường rạch da nhỏ (nhỏ hơn đường kính cây XỬ TRÍ NGAY SAU KHI BỊ THƯƠNG TỔN DCCT viết bi), một camera được sử dụng để truyền hình ảnh Sau khi bị chấn thương, bạn nên đến khám ở bệnh viện bên trong khớp ra một màng hình TV, nội soi có thể thấy và chụp phim X-quang khớp gối để loại trừ các gãy rõ toàn bộ cấu trúc bên trong của khớp gối bao gồm các xương. Áp dụng nguyên tắc R.I.C.E như sau: khoang, bề mặt sụn khớp, sụn chêm, và các dây chằng, từ đó cho phép chẩn đoán và đưa ra các hướng xử trí các Rest- Nghĩ ngơi: bạn được khuyên nghỉ ngơi, thương tổn bên trong khớp gối. khớp gối không tỳ xuống đất khi đi lại để giảm sưng nề. Trong tái tạo DCCT, mảnh ghép dây chằng mới sẽ được Ice- Chườm đá: dùng nước đá bọc trong khăn đưa vào vị trí dây chằng cũ, và cố định hai đầu mảnh vải hay túi chườm đá đặt lên gối giúp giảm sưng ghép vào xương bằng các phương tiện đặt biệt hay bằng nề và giảm đau. các vít sinh học tự tiêu. Mặc dù việc tái tạo dây chằng Compression- Băng ép: dùng băng thun băng ép được thực hiện hoàn toàn qua nội soi, nhưng Bác sĩ cũng toàn bộ khớp gối để hạn chế phù nề. cần một đường rạch da nhỏ ở gối để lấy mảnh ghép, tùy Elevation- Nâng cao chi: khi nằm nên kê chân theo loại mảnh ghép mà vị trí rạch da sẽ khác nhau trên cao hơn ngực để giúp giảm phù nề. gối. Khớp gối sẽ được bất động tư thế duỗi gối bằng nẹp vải trong 3- 4 tuần. Sau khi gối giảm sưng nề bạn nên bắt đầu tập gấp duỗi gối và gồng cơ. Bạn nên tái khám kiểm tra sau 4 tuần.
- CÁC LOẠI MẢNH GHÉP ĐƯỢC SỬ DỤNG CHUẨN BỊ CHO CUỘC PHẪU THUẬT TRONG TÁI TẠO DCCT Trước khi phẫu thuật bạn sẽ được lấy máu và nước tiểu Trong điều kiện ở Việt nam, đa số đều dùng mảnh ghép để làm các xét nghiệm đánh giá chức năng các cơ quan dây chằng tự thân, tức lấy từ chính bệnh nhân, hay sử trong cơ thể, nếu trên 50 tuổi bạn được yêu cầu đo điện dụng nhất là: tim hay siêu âm tim. Trước ngày phẫu thuật bệnh nhân sẽ được nhân viên y tế hướng dẫn làm giấy cam đoan Mảnh ghép gân xương bánh chè, được sử dụng phẫu thuật, giải thích về chi phí vật tư trong phẫu thuật, nhiều cho các vận động viên thể thao chuẩn bị băng thun và nẹp vải bất động gối sau mổ, và Mảnh ghép gân cơ khoeo chân dặn dò nhịn ăn uống trước phẫu thuật. Bệnh nhân sẽ được tiêm kháng sinh dự phòng và lấy mạch, nhiệt, Ngoài ra, người ta còn có thể sử dụng mảnh ghép dây huyết áp trước khi chuyển đến phòng mổ. chằng từ đồng loại, tức là của người chết hiến tặng và mảnh ghép đó đã được qua xử lý tiệt khuẩn. THỜI GIAN NẰM VIỆN CÁC BIẾN CHỨNG KHI PHẪU THUẬT Tùy thuộc vào từng Bệnh viện, sau phẫu thuật bệnh nhân nằm viện trung bình từ 2- 5 ngày để chăm sóc vết Tất cả mọi phẫu thuật đều có nguy cơ gây biến chứng thương, chụp lại X-quang khớp gối kiểm tra và được tuy nhiên biến chứng thường hiếm gặp, phẫu thuật bằng hướng dẫn tập vật lý trị liệu sau phẫu thuật. nội soi giúp hạn chế các biến chứng. Các biến chứng bao gồm: nhiễm trùng, chảy máu, tụ dịch, đứt lại mảnh ghép, NGÀY PHẪU THUẬT hạn chế gấp duỗi gối, hay các biến chứng do gây tê. Vào ngày phẫu thuật bệnh nhân sẽ được nhân viên y tế KHI NÀO NÊN PHẪU THUẬT TÁI TẠO DCCT? chuyển đến phòng mổ cùng với hồ sơ bệnh án. Sau phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được chuyển đến nằm ở phòng Hồi Phẫu thuật tái tạo DCCT không phải là một phẫu thuật sức để theo dõi, bệnh nhân sẽ được dùng kháng sinh và cấp cứu. Điều quan trọng nhất là phải đợi cho đến khi giảm đau sau mổ. Khi bệnh ổn định bệnh nhân sẽ được gối hết sưng nề mới phẫu thuật. Sự chờ đợi này còn giúp chuyển về lại bệnh phòng. tập gấp duỗi gối tối đa trước khi phẫu thuật để hạn chế biến chứng cứng khớp gối sau phẫu thuật, thông thường CHĂM SÓC GỐI SAU PHẪU THUẬT thời gian chờ đợi khoảng 3- 4 tuần, nhưng có thể thay đổi trên từng bệnh nhân. Bệnh nhân sẽ được chăm sóc thay băng rút dẫn lưu (nếu có) và kê cao chân để giúp giảm phù nề. Một vài chú ý Trong trường hợp thương tổn DCCT phối hợp với sau: thương tổn dây chằng bên trong gối (rất hay gặp), dây chằng bên trong gối sẽ tự lành bằng cách mang nẹp bất Chế độ ăn: Bệnh nhân ăn uống trở lại ngay sau khi được động gối trong 6 tuần, sau đó bệnh nhân sẽ được tiến nhân viên y tế cho phép. Tốt nhất nên ăn thức ăn lỏng rồi hành phẫu thuật tái tạo DCCT. chuyển sang ăn thức ăn đặc. PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ Thuốc: Bệnh nhân được dùng kháng sinh, giảm đau và thuốc chống phù nề. Đa số bệnh nhân được gây tê tủy sống, tức là tiêm thuốc tê qua vùng cột sống thắt lưng, bệnh nhân sẽ không còn Băng ép gối: Gối sẽ được băng ép liên tục trong 2- 3 cảm giác đau hai chi dưới trong mổ. Trong trường hợp ngày đầu, sau đó được thay băng, rút dẫn lưu nếu có và này bệnh nhân có thể quan sát cuộc mổ qua màng hình có thể được băng ép trở lại thêm vài ngày. TV, hay có thể trao đổi với phẫu thuật viên. Chườm đá: Bệnh nhân có thể dùng túi chườm đá đặt lên Một số ít trường hợp bệnh nhân được gây mê toàn thân, gối từ 20- 30 phút mỗi giờ trong vài ngày đầu. tức là bệnh nhân sẽ ngủ trong khi phẫu thuật. Tắm: Bệnh nhân có thể tắm sau 2- 3 ngày sau khi thay băng và rút dẫn lưu, nhưng phải giữ cho khớp gối không bị thấm nước. Bệnh nhân chỉ được tắm mà không cần
- bảo vệ khớp gối khi vết thương lành hoàn toàn, thường THỜI GIAN CHƠI THỂ THAO HAY LÀM VIỆC khoảng 2- 3 tuần sau mổ. BÌNH THƯỜNG TRỞ LẠI Nẹp bất động gối: Sau phẫu thuật bệnh nhân sẽ được Để có thể chơi thể thao hay làm việc bình thường trở lại, mang nẹp bất động khớp gối tư thế duỗi gối. Khi đi lại bệnh nhân phải gấp duỗi gối tốt, có sức mạnh cơ, và bệnh nhân phải mang nẹp trong 3- 4 tuần đầu sau mổ, kiểm soát được khớp gối của mình. Điều kiện đó phụ bệnh nhân có thể tháo nẹp để tập gấp duỗi gối nhẹ khi thuộc vào các yếu tố sau: nghỉ ngơi. Chú ý bệnh nhân phải luôn luôn mang nẹp lúc ngủ trong vòng 2- 3 tuần đầu sau mổ. 1. Sự lành vết thương và liền xương 2. Các thương tổn phát hiện trong mổ Đi nạng: Bệnh nhân sẽ phải đi lại mang nạng hỗ trợ sau 3. Các biến chứng phẫu thuật mổ, và có thể tháo nạng ra sau 2- 3 tuần. 4. Sự tuân thủ các hướng dẫn sau mổ 5. Sự kiên trì trong tập vật lý trị liệu Cắt chỉ: Chỉ sẽ được cắt từ 7- 10 ngày sau mổ. Trong đa số các trường hợp, bệnh nhân có thể chơi thể Tập vận động gối: Thông thường nhân viên vật lý trị thao trở lại sau 6 tháng. Thời gian bệnh nhân có thể làm liệu sẽ hướng dẫn cho bệnh nhân tập vật lý trị liệu từ việc bình thường trở lại tùy thuộc vào tính chất của từng ngày thứ hai sau mổ. Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn tập công việc. vận động thụ động gấp duỗi gối, di chuyển xương bánh chè, tập căng cơ tứ đầu đùi... Chú ý tập gấp gối dần SỰ THÀNH CÔNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI nhưng không quá 90 độ trong 2 tuần đầu. Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT có tỷ lệ thành công Theo dõi tái khám: Bệnh nhân thường được tái khám tương đối cao. Với nhiều tiến bộ trong kỹ thuật nội soi kiểm tra sau 3 tuần, 6 tuần, 3 tháng, 6 tháng và 1 năm. và chế độ tập vật lý trị liệu đầy đủ, tỷ lệ thành công trung bình là 95 %. THỜI GIAN TRỞ LẠI CÔNG VIỆC HAY HỌC TẬP Trình bày*: Bệnh nhân có thể trở lại công việc hay đi học lại có Ths. Bs Lê Thừa Trung Hậu mang nạng hỗ trợ trong vòng 3- 5 ngày sau mổ. Nếu công việc liên quan đến đi lại nhiều hay mang vác nặng, Bệnh viện Trung ương Huế bệnh nhân phải được nghỉ làm việc trong một thời gian lâu hơn. Email: donabirini@yahoo.com TẬP VẬT LÝ TRỊ LIỆU Tel: 0905.116473 Tập vật lý trị liệu nhằm mục đích: 1. Cho phép lành vết thương 2. Lấy lại sự vận động khớp gối 3. Lấy lại sức mạnh của khớp gối 4. Trở lại sinh hoạt hay chơi thể thao như ban đầu Điều quan trọng nhất trong tập vật lý trị liệu là phải đảm bảo gối phải duỗi thẳng hoàn toàn, tiếp theo là có thể gấp gối được tối đa. Chương trình tập vật lý trị liệu có vai trò quan trọng tương đương với phẫu thuật trong việc phục hồi lại chức năng của khớp gối. * Có tham khảo một số tài liệu hướng dẫn của Hội Phẫu Thuật Nội Soi Khớp Bắc Mỹ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SUY HÔ HẤP CẤP
5 p | 268 | 65
-
THÔNG TIN HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN TRONG THƯƠNG TỔN SỤN CHÊM KHỚP GỐI
4 p | 304 | 39
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý nhãn khoa
82 p | 134 | 32
-
Bài thuyết trình Vai trò và hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện
20 p | 217 | 31
-
Thông tin dược lâm sàng: Hướng dẫn pha chế và thực hiện một số thuốc điều trị ung thư
14 p | 174 | 24
-
Tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em
53 p | 124 | 18
-
KHÓ THỞ Ở BỆNH NHÂN HẬU PHẪU (KỲ 2)
5 p | 170 | 13
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh bằng y học hạt nhân
115 p | 109 | 12
-
thông tin về bệnh gan - KIỂM SÓAT NHỮNG TÁC DỤNG PHỤ KHI DÙNG PEGINTERFERON ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C
14 p | 111 | 12
-
tài liệu hướng dẫn tập vận động cho bệnh nhân yếu nửa người giai đoạn phục hồi
17 p | 52 | 8
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị phục hồi chức năng cho người bệnh đột quỵ (Hướng dẫn về Ngôn ngữ trị liệu)
38 p | 71 | 7
-
Những rào cản trong áp dụng hướng dẫn sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân ngoại khoa tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 88 | 6
-
Hướng dẫn chăm sóc mắt cho bệnh nhân đái tháo đường: Hội đồng Nhãn khoa Quốc tế
31 p | 107 | 6
-
Hướng dẫn phòng chống nhiễm khuẩn tạm thời cho việc chăm sóc bệnh nhân nghi ngờ hoặc xác nhận Sốt xuất huyết Filovirus trong các cơ sở y tế, trọng tâm là Ebola Ebola - World health organization
24 p | 103 | 6
-
Cẩm nang hướng dẫn vệ sinh tay (Dùng cho nhân viên y tế, giảng viên và giám sát viên về thực hành vệ sinh tay)
33 p | 17 | 6
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao (Ban hành kèm theo Quyết định số: 4263 /QĐ-BYT ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
108 p | 57 | 5
-
Cẩm nang hướng dẫn bệnh nhân về thay khớp vai
28 p | 67 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn