Thông tư số: /2016/TT-BTC (dự thảo)
lượt xem 7
download
Thông tư này hướng dẫn Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba và chế độ báo cáo các loại hình bảo hiểm này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thông tư số: /2016/TT-BTC (dự thảo)
- BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: /2016/TTBTC Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2016 DỰ THẢO THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/2015/NĐCP NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010; Căn cứ Luật xây dựng năm 2014; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐCP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 119/2015/NĐCP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau: Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này hướng dẫn Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba và chế độ báo cáo các loại hình bảo hiểm này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với: 1. Chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng).
- 2. Nhà thầu tư vấn. 3. Nhà thầu thi công xây dựng. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm. 5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Điều 3. Giải thích từ ngữ Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau: 1. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác1. 2. Các bên thứ ba là tất cả những người không phải là bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, người được bảo hiểm, người lao động của người được bảo hiểm. 3. Chi phí và Phí tổn là chi phí trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định; tất cả các lệ phí, chi phí và phí tổn phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa và phúc thẩm một khiếu nại, nếu được thực hiện bởi doanh nghiệp bảo hiểm; hoặc chi phí trả cho luật sư do người được bảo hiểm chỉ định với sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng không bao gồm tiền lương trả cho nhân viên làm việc thường xuyên hay nhân viên văn phòng của người được bảo hiểm. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 5. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm là số tiền bảo hiểm tối đa (tính chung cho cả thương tích, thiệt hại vật chất và thiệt hại công trình cùng tất cả các chi phí và phí tổn có liên quan) có thể được trả trong toàn bộ thời hạn bảo hiểm, bất kể những tổn thất đó phát sinh do một sự kiện duy nhất hoặc do nhiều sự kiện. 6. Khiếu nại là tất cả những yêu cầu đòi người được bảo hiểm bồi thường về tiền trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm cả các chi phí và phí tổn. 7. Khiếu nại đưa ra lần đầu tiên của bên thứ ba là khiếu nại của bên thứ ba đưa ra lần đầu tiên ngay sau khi người được bảo hiểm hoặc người đại diện hợp pháp của người được bảo hiểm nhận được văn bản yêu cầu bồi thường cho những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. 8. Mức khấu trừ là phần tổn thất mà người được bảo hiểm phải tự gánh chịu, bao gồm chi phí và phí tổn, bất kể có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.Mức khấu trừ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục ....ban hành kèm theo Thông tư này.
- 9. Nhà thầu tư vấn là nhà thầu thực hiện các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng. 10. Thiệt hại là những tổn thất phải bồi thường và không bao gồm các loại tiền phạt, tiền bồi thường được ấn định trước theo hợp đồng, thu hồi hay hoàn trả các khoản phí. 11. Thiệt hại vật chất là việc tài sản hữu hình bị phá huỷ, tổn thất hay thiệt hại. 12. Thiệt hại công trình xây dựng là thiệt hại vật chất hay khiếm khuyết trong các công trình do bên thứ ba xây dựng trên cơ sở thiết kế, quy hoạch do người được bảo hiểm thực hiện hoặc dưới sự giám sát của người được bảo hiểm. 13. Người lao động là người có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận lao động với nhà thầu thi công theo quy định pháp luật. 14. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. 15. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật. 16. Quá trình lao động là quá trình làm việc theo hợp đồng lao động, bao gồm cả lao động trong và ngoài giờ, thời gian đi công tác và quá trình đi và về giữa nơi ở và nơi làm việc. 17. Chi phí nhân công là tiền công/tiền lương theo hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận giữa nhà thầu thi công và người lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi tai nạn lao động xảy ra hoặc trước khi được xác định bệnh nghề nghiệp, gồm lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) theo quy định hiện hành của Chính phủ. Trường hợp thời gian làm việc không đủ để tính tiền lương theo hợp đồng bình quân của 6 tháng liền kề, thì lấy mức tiền lương của tháng liền kề hoặc tiền lương theo hình thức trả lương tại thời điểm xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để tính bồi thường, trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp. Điều 4. Hợp đồng bảo hiểm 1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm Quy tắc bảo hiểm, Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm và các điều khoản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm (nếu có). 2. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung theo quy định tại Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều 5. Giấy yêu cầu bảo hiểm Giấy yêu cầu bảo hiểm là một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Khi yêu cầu bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm theo
- mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng), Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm người lao động thi công trên công trường). Điều 6. Giấy chứng nhận bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và là một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng), Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng, Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm người lao động thi công trên công trường). Điều 7. Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm 1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm. Phí bảo hiểm được xác định theo Phụ lục 8, Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng), Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng), Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường). 2. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo hiểm và thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 194/2014/TTBTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Riêng bảo hiểm cho công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo tiến độ cấp phát vốn của Ngân sách nhà nước căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 8. Giải quyết tranh chấp và quyền tài phán 1. Mọi tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. 2. Nếu không giải quyết được bằng thương lượng, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành. 3. Luật áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng là luật Việt Nam. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG Điều 9. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 1. Đối tượng được bảo hiểm là công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ ngày 13 tháng 11 năm 2015.
- 2. Phạm vi bảo hiểm là các tổn thất của công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại Điều 12 Thông tư này. Điều 10. Số tiền bảo hiểm 1. Số tiền bảo hiểm là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, tiền lương, cước phí vận chuyển, thuế hải quan, các loại thuế khác, các hạng mục do chủ đầu tư cung cấp và không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng (bao gồm cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có)). 2. Trong trường hợp có sự thay đổi về giá trị hợp đồng xây dựng thì bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. Việc điều chỉnh này chỉ có hiệu lực sau khi đã được ghi vào hợp đồng bảo hiểm hoặc có văn bản chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau: a) Trường hợp số tiền bảo hiểm tăng: doanh nghiệp bảo hiểm tăng phí bảo hiểm tương ứng. Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm tăng thêm theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này. b) Trường hợp số tiền bảo hiểm giảm: doanh nghiệp bảo hiểm hoàn trả cho bên mua bảo hiểm 80% phần phí bảo hiểm điều chỉnh giảm. Điều 11. Thời hạn và thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm 1. Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ Quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng thì thời hạn bảo hiểm sẽ chấm dứt kể từ thời điểm những bộ phận, hạng mục đó bàn giao hoặc đưa vào sử dụng. 2. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thực hiện thanh toán phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại Hợp đồng bảo hiểm phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Điều 12. Các rủi ro loại trừ Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi các rủi ro sau: 1. Chiến tranh, xâm lược, hành động thù địch của nước ngoài, chiến sự (dù tuyên chiến hay không tuyên chiến), nội chiến, bạo loạn, cách mạng, khởi nghĩa, binh biến, nổi loạn, đình công, bãi công, bế xưởng, bạo động của quần chúng, hành động quân sự hay lực lượng tiếm quyền, hành động của nhóm người hay những người thù địch đại diện hay có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, tịch thu hay phá hủy theo lệnh của Chính phủ hoặc bởi bất kỳ cơ quan công quyền nào. 2. Phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân hay nhiễm phóng xạ. 3. Hành động cố tình hay mặc dù biết trước hậu quả có thể xảy ra mà vẫn thực hiện của Người được bảo hiểm hay đại diện của họ.
- 4. Ngừng toàn bộ hay một phần công việc thi công xây dựng. 5. Amiang. 6. Khủng bố. 7. Việc thi công xây dựng gây ô nhiễm, nhiễm bẩn môi trường xung quanh khu vực thi công. 8. Cấm vận quốc tế. 9. Mức khấu trừ quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm mà Người được bảo hiểm phải tự chịu trong mọi sự cố. 10. Tổn thất có tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm tiền phạt, tổn thất do chậm trễ, trì hoãn, công việc không hoàn thành, thiệt hại hợp đồng. 11. Những tổn thất do thiết kế sai, do khuyết tật của nguyên vật liệu hay khuôn mẫu, do tay nghề kém nhưng không phải lỗi trong khi lắp đặt. 12. Sự hao mòn, ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa, kết tạo vẩy cứng. 13. Mất mát hay thiệt hại đối với hồ sơ, sơ đồ, chứng từ kế toán, hóa đơn, tiền mặt, tem phiếu, văn bản, chứng thư, giấy tờ ghi nợ, tín phiếu, cổ phiếu, thư bảo lãnh, séc, vật liệu bao gói như hòm, thùng, hộp. 14. Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê. Điều 13. Nguyên tắc bồi thường 1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường các khoản chi phí mà người được bảo hiểm thực tế phải gánh chịu và ở mức độ mà các khoản đó đã được tính vào số tiền bảo hiểm. 2. Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Các trường hợp cụ thể như sau: a) Đối với trường hợp tổn thất có thể sửa chữa được thì phải sửa chữa, số tiền bồi thường là chi phí cần thiết để phục hồi các hạng mục bị tổn thất trở lại trạng thái như trước khi xảy ra tổn thất sau khi trừ đi phần giá trị thu hồi và mức khấu trừ; b) Đối với trường hợp tổn thất toàn bộ, số tiền bồi thường là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước khi xảy ra tổn thất trừ đi giá trị thu hồi và mức khấu trừ. 3. Trong trường hợp có tổn thất, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện thấy: a) Số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị của tài sản được bảo hiểm; b) Bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.
- Thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị của tài sản được bảo hiểm. Nguyên tắc này áp dụng đối với từng hạng mục tài sản ghi trong Hợp đồng bảo hiểm. 4. Chi phí sửa chữa tạm thời sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chịu nếu như chi phí đó là một bộ phận cấu thành của việc sửa chữa cuối cùng và không làm tăng tổng chi phí sửa chữa. 5. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường mọi chi phí nhằm cải hoán, bổ sung, nâng cấp các hạng mục được bảo hiểm. 6. Hồ sơ bồi thường: Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường sau khi bên mua bảo hiểm đã cung cấp các tài liệu sau: a) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm bao gồm: đơn bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm, Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, các tài liệu liên quan chứng minh số tiền bảo hiểm và các tài liệu có liên quan khác; b) Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản bao gồm: Biên bản hiện trường, báo cáo giám định và các tài liệu có liên quan khác; c) Tài liệu chứng minh việc sửa chữa đã được tiến hành hay việc thay thế đã được thực hiện bao gồm: Hồ sơ khắc phục tổn thất và các tài liệu có liên quan khác; d) Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về tổn thất. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hướng dẫn người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ hồ sơ bồi thường hợp lệ. Mục 2. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Điều 14. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm Đối tượng được bảo hiểm là trách nhiệm pháp lý của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với bất kỳ yêu cầu đòi bồi thường nào của bên thứ ba lần đầu tiên được lập hoặc được thông báo trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm phát sinh do hành động bất cẩn, sai sót do bất cẩn hoặc bỏ sót do bất cẩn của người được bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm. Điều 15. Số tiền bảo hiểm 1. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị của hợp đồng tư vấn, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng. 2. Số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm cho tất cả các yêu cầu đòi bồi thường của bên thứ ba đối với người được bảo hiểm trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, bao gồm cả các khoản chi phí và phí tổn. Điều 16. Thời hạn bảo hiểm và thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
- 1. Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. 2. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thực hiện thanh toán phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này. Điều 17. Các rủi ro loại trừ Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm pháp lý bồi thường cho các tổn thất của bên thứ ba và các chi phí, phí tổn liên quan theo quy định pháp luật phát sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ những tổn thất sau: 1. Tổn thất đã được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm xây dựng hoặc hợp đồng bảo hiểm bảo hành. 2. Tổn thất liên quan đến sự cố mà dự kiến được khả năng xảy ra rủi ro cao hoặc rủi ro đã được chấp nhận bằng cách lựa chọn phương pháp thi công đặc biệt hoặc vật liệu đặc biệt nhằm hạ thấp chi phí hoặc đẩy nhanh tiến độ thi công. 3. Tổn thất xảy ra do áp dụng phương pháp tính toán hoặc phương pháp hoạch định chưa được thử nghiệm đầy đủ về khả năng sử dụng theo các quy tắc khoa học và công nghệ đã được công nhận (rủi ro thiết kế hoặc thử nghiệm). 4. Tổn thất do không tuân thủ hoặc không thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng. 5. Tổn thất phát sinh từ việc vi phạm thương hiệu, bằng sáng chế hoặc quyền sở hữu trí tuệ. 6. Tổn thất phát sinh từ việc vận hành, bảo dưỡng, sử dụng hoặc sửa chữa bất kỳ bất động sản hoặc tài sản đi thuê, cho thuê trông nom, cai quản hoặc kiểm soát. 7. Tổn thất phát sinh từ việc sở hữu, bảo dưỡng, vận hành hoặc sử dụng bất kỳ phương tiện đường thuỷ, đường hàng không hoặc đường bộ nào của người được bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm. 8. Tổn thất phát sinh từ việc không hoàn thành các bản thiết kế, tài liệu hướng dẫn, danh mục tài liệu hướng dẫn đúng thời hạn; hoặc không thực hiện các bản vẽ thi công đúng hạn; không tuân thủ khung thời gian quy định cho việc hoàn thành một phần hoặc toàn bộ công việc. 9. Tổn thất phát sinh từ việc đưa ra các cam kết hoặc bảo đảm thể hiện rõ ràng, các khoản tiền phạt. 10. Tổn thất phát sinh từ hành vi lừa đảo, hành vi tội phạm hoặc hành vi ác ý, bỏ quên cố ý của người được bảo hiểm. 11. Tổn thất phát sinh do các rủi ro theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 13 Thông tư này.
- 12. Tổn thất do thiết kế lại hoặc sửa bản vẽ, kế hoạch, tài liệu hướng dẫn kỹ thuật hoặc danh mục tài liệu hướng dẫn kỹ thuật. 13 Tổn thất phát sinh do mất khả năng thanh toán của người được bảo hiểm. 14. Tổn thất phát sinh do hậu quả của nấm mốc. 15. Tổn thất phát sinh do mất tài liệu, vu khống, phỉ báng. Điều 18. Nguyên tắc bồi thường 1. Đối với mỗi khiếu nại hay một loạt khiếu nại riêng lẻ phát sinh từ Hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho Người được bảo hiểm theo yêu cầu đòi bồi thường của Người được bảo hiểm và không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Hợp đồng bảo hiểm. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm chi trả bất kỳ chi phí, phí tổn nào phát sinh mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm và không được thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm. 3. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường bất kỳ khiếu nại nào nếu không được sự đồng ý của người được bảo hiểm. 4. Hồ sơ bồi thường: Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bồi thường sau khi bên mua bảo hiểm đã cung cấp các tài liệu sau: a) Yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm; b) Giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm; c) Hồ sơ khiếu nại của người thứ ba; d) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền hoặc của cơ quan có thẩm quyền; f) Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại đối với người thứ ba; g) Các giấy tờ khác có liên quan (nếu có). Mục 3. BẢO HIỂM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THI CÔNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG Điều 19. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công có trách nhiệm bồi thường cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Điều 20. Số tiền bảo hiểm
- 1. Số tiền bảo hiểm là mức trách nhiệm tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tổn thất do mất thu nhập của người lao động khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với người lao động thi công trên công trường là một trăm (100) triệu đồng/người/vụ. Điều 21. Thời hạn và thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm 1. Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. 2. Người lao động do nhà thầu thi công tuyển thêm trong thời hạn bảo hiểm tự động được bảo hiểm từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực. Điều 22. Rủi ro loại trừ Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp sau: 1. Trách nhiệm mà người được bảo hiểm thỏa thuận không theo quy định của pháp luật về lao động. 2. Bất kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nào trực tiếp hay gián tiếp phát sinh từ các rủi ro theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Thông tư này. 3. Bất kỳ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nào phát sinh do sử dụng và bị ảnh hưởng trực tiếp của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích khác, trừ trường hợp sử dụng các chất kích thích nhằm mục đích điều trị theo chỉ định của bác sĩ. 4. Người lao động bị ngộ độc thức ăn, đồ uống. 5. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do hành động cố ý hoặc hành vi vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm hoặc người lao động trừ trường hợp để tự vệ, cứu người, tài sản. 6. Tai nạn lao động xảy ra do người lao động đánh nhau trừ trường hợp để tự vệ, cứu người, tài sản. 7. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra do người được bảo hiểm hoặc người lao động vi phạm pháp luật. 8. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Điều 23. Thay đổi số lượng lao động hoặc đặc điểm công việc 1. Mọi thay đổi về đặc điểm công việc, số lượng lao động được tự động bảo hiểm ngay từ ngày thay đổi kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
- 2. Trước ngày 15 hàng tháng kể từ tháng kế tiếp thời điểm hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, nhà thầu thi công phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm mọi sự thay đổi về số lượng lao động hoặc đặc điểm công việc của người lao động của tháng liền kề trước đó. 2. Trường hợp có phát sinh điều chỉnh tăng thêm phí bảo hiểm: trong thời hạn 15 ngày cuối tháng, nhà thầu thi công phải nộp phí bảo hiểm tăng thêm. 3. Trường hợp có phát sinh điều chỉnh giảm phí bảo hiểm: trong thời hạn 15 ngày cuối tháng, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả cho nhà thầu thi công 80% phần phí bảo hiểm điều chỉnh giảm. Điều 24. Nguyên tắc bồi thường Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả những khoản tiền sau đây: 1. Trường hợp người lao động bị chết hoặc suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên: một trăm (100) triệu đồng/người/vụ. 2. Trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn dưới 81%, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả theo Bảng trả tiền bồi thường theo Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Phụ cấp nghỉ việc trong thời gian điều trị được tính bằng 0,2% số tiền bảo hiểm/người/ngày nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ điều trị nhưng không vượt quá 6 tháng trong mỗi sự kiện bảo hiểm; 4. Chi phí y tế thực tế bao gồm: chi phí cấp cứu, chi phí điều trị nội, ngoại trú cần thiết và hợp lý nhưng không vượt quá số tiền bảo hiểm. 5. Tổng số tiền bồi thường theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này không vượt quá 100 triệu đồng/người/vụ. 6. Nếu người lao động có thương tật hoặc bệnh tật tồn tại trước hoặc sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm trầm trọng thêm mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm về sự trầm trọng thêm đó. 7. Riêng đối với trường hợp bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều này, nếu có bảo hiểm trùng, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà người được bảo hiểm đã giao kết. Mục 4. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI BÊN THỨ BA Điều 25. Mua bảo hiểm 1. Chủ đầu tư mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 119/2015NĐCP ngày 13/11/2015 quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là bên mua bảo hiểm).
- 2. Chủ đầu tư mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba tại các doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2015NĐCP ngày 13/11/2015 quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 3. Chủ đầu tư và doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng đã đăng ký với Bộ Tài chính. Điều 26. Bán bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba phải đáp ứng quy định tại Điều 7 Nghị định số 119/2015NĐCP ngày 13/11/2015 quy định về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký với Bộ Tài chính quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng trước khi áp dụng. 3. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng đăng ký với Bộ Tài chính. 4. Khi đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong hoạt động đầu tư xây dựng, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu sau: 4.1. Văn bản đề nghị đăng ký sản phẩm bảo hiểm trong đó cam kết doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của quy tắc, điều khoản bảo hiểm. 4.2. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 45/2007/NĐCP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). 4.3. Công thức, phương pháp và giải trình cơ sở kỹ thuật dùng để tính phí, dự phòng nghiệp vụ của sản phẩm bảo hiểm dự kiến triển khai. 4.4. Các tài liệu có liên quan bao gồm: mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm, tài liệu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, tài liệu minh họa bán hàng, các mẫu đơn mà khách hàng kê khai và ký vào khi mua bảo hiểm. Các tài liệu này là một bộ phận của hợp đồng bảo hiểm. 5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ các tài liệu đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, Bộ Tài chính có trách nhiệm xác nhận việc doanh nghiệp bảo hiểm đã hoàn tất thủ tục đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm. 6. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí của sản phẩm bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký các thay đổi, bổ sung theo thủ tục quy định tại điểm 4 Điều này. Đối với các rủi ro đặc thù hoặc chưa đề cập đầy đủ trong quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm được phép thỏa thuận về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm để bảo hiểm cho rủi ro và thực hiện các thủ tục đăng ký sản phẩm sau khi giao kết hợp đồng.
- Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN MUA BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP HIỂM Điều 27. Quyền của bên mua bảo hiểm 1. Lựa chọn mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng tại bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. 2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. 3. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ, thỏa đáng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật. 4. Thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định của pháp luật. 5. Hạch toán chi phí mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng vào giá thành dịch vụ tư vấn, giá thành công trình xây dựng, chi phí sản xuất kinh doanh. 6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 28. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm 1. Tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm, khai báo và trả lời đầy đủ, chính xác các câu hỏi ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. 3. Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác được quy định trong hợp đồng bảo hiểm. 4. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro để điều chỉnh điều kiện và mức phí bảo hiểm. 5. Hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm. 6. Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật và tuân thủ mọi quy chế và kiến nghị của các nhà thiết kế. 7. Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong Thông tư này. Trường hợp bên mua bảo hiểm/người được bảo hiểm không tuân thủ quy định trong Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền không bồi thường hoặc yêu cầu người được bảo hiểm trả lại toàn bộ số tiền doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường. 8. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
- 9. Bên mua bảo hiểm là nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 10. Trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường về tài sản theo Thông tư này, trong vòng 72 giờ kể từ khi phát hiện, người được bảo hiểm có nghĩa vụ: a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin và sau đó bằng văn bản, nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất. Sau khi thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, người được bảo hiểm có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng nhỏ. Còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có mặt đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm để giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa hay thay thế. Nếu đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm không tiến hành giám định trong khoảng thời gian được xem là hợp lý theo tình hình thực tế thì người được bảo hiểm có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay thay thế; b) Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng của mình để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất; c) Bảo quản các bộ phận bị tổn thất và sẵn sàng để cho đại diện hay giám định viên của doanh nghiệp bảo hiểm giám định các bộ phận đó; d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ, văn bản theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm xác định tính chất và mức độ tổn thất; e) Thông báo ngay cho cơ quan công an trong trường hợp tổn thất do trộm cắp; 12. Bên mua bảo hiểm không được tự ý chấp nhận, hứa hẹn chấp nhận bồi thường hoặc chi trả bất cứ khoản tiền nào liên quan đến hợp đồng bảo hiểm nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm. 13. Nếu có khiếu nại hoặc khiếu kiện chống lại người được bảo hiểm liên quan đến hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải gửi ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm mọi thứ yêu cầu, thông báo, giấy gọi ra toà hoặc các yêu cầu khác mà bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ nhận được. 14. Hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm và nếu doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu thì cung cấp tài liệu theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm để hoàn thiện hồ sơ bồi thường bảo hiểm, nếu cần thì cam kết để đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra và thẩm tra, tham dự các cuộc thẩm vấn, khai báo và xét xử, hỗ trợ việc giải quyết bồi thường, thu thập và cung cấp các bằng chứng, mời nhân chứng tham dự và tiến hành tố tụng cũng như cung cấp bản cáo trạng cho đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm và tham gia các cuộc họp với đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm liên quan đến việc thẩm tra và/hoặc bào chữa và không thu phí của doanh nghiệp bảo hiểm về những việc trên. 15. Thực hiện các quyền hợp đồng để bác bỏ khiếu nại hoặc yêu cầu trọng tài xét xử bất kỳ khiếu nại nào chống lại người được bảo hiểm liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo sự hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. 16. Chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
- Trường hợp xảy ra khiếu nại theo Hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm, chuyển giao các tài liệu giấy tờ, làm bất kỳ việc gì cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp bảo hiểm các quyền đó. Bên mua bảo hiểm không làm gì ảnh hưởng đến quyền này sau khi tổn thất xảy ra. Thực hiện, phối hợp hoặc cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện mọi hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm bảo vệ mọi quyền và lợi ích mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi thanh toán hoặc bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm, cho dù những hành động và những biện pháp đó được thực hiện trước hoặc sau khi doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm. 17. Trường hợp bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, ngoài các nghĩa vụ chung đã nêu ở trên, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ: a) Bảo quản mọi hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hợp đồng lao động và việc thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra những tài liệu này vào bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm; b) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm; c) Thực hiện mọi biện pháp an toàn cần thiết, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; d) Trong trường hợp sự kiện bảo hiểm xảy ra có thể dẫn đến khiếu nại đòi bồi thường, người được bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong vòng 72 giờ kể từ khi phát hiện. Thông báo phải đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm và tình huống phát sinh tổn thất, tên và địa chỉ của những người bị thương và của nhân chứng nếu có; đ) Gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm tất cả các thư từ khiếu nại, khiếu kiện đòi bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động và thông báo các vấn đề khác có liên quan đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm; e) Không được tự ý chấp nhận, hứa hẹn chấp nhận bồi thường hoặc chi trả bất cứ khoản tiền nào liên quan đến quy định tại Thông tư này nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm; f) Nếu hoạt động sản xuất, kinh doanh của người được bảo hiểm có những thay đổi làm tăng mức độ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người được bảo hiểm phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết và phải được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận bằng văn bản trước khi tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra; g) Người được bảo hiểm có trách nhiệm bảo quản mọi hồ sơ, giấy tờ, sổ sách liên quan đến hợp đồng lao động và việc thực hiện hợp đồng lao động. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra những tài liệu này vào bất kỳ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm; h) Trong trường hợp bên thứ ba có lỗi trong việc gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, người được bảo hiểm phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm quyền của doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
- 18. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 29. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm 1. Từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng cho các đối tượng được quy định từ Khoản 1 đến Khoản 3 Điều 2 của Nghị định này nếu các đối tượng đó không đáp ứng điều kiện năng lực hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Thu phí bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và không thấp hơn mức phí tối thiểu theo quy định tại Thông tư này. 3. Từ chối giải quyết bồi thường đối với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm. 4. Kiến nghị bổ sung, sửa đổi quy tắc, điều khoản, biểu phí, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh. 5. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường hết mức trách nhiệm bảo hiểm cho bất kỳ sự kiện bảo hiểm nào thì trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấm dứt đối với sự kiện bảo hiểm đó. 6. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể kiểm tra và kiểm toán các báo cáo và sổ sách kế toán của người được bảo hiểm bất cứ lúc nào trong thời hạn bảo hiểm và thời hạn mở rộng sau đó và trong vòng 3 năm sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm trong chừng mực các hồ sơ sổ sách có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. 7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Điều 30. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm 1. Chấp hành quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Thông tư này. 2. Ghi nhận, theo dõi riêng doanh thu, chi phí liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Chi quản lý, chi khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính. 3. Tổ chức tuyên truyền về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng; hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để bên mua bảo hiểm tham gia bảo hiểm. 4. Bán bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng nếu bên mua bảo hiểm đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện về năng lực hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các quy định của pháp luật có liên quan. 5. Giải thích đầy đủ cho bên mua bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và của doanh nghiệp bảo hiểm; cung cấp cho bên mua bảo hiểm nội dung quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Thông tư này.
- 6. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm và các cơ quan chức năng để giải quyết sự việc, thu thập các thông tin cần thiết có liên quan nhằm xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do sự kiện bảo hiểm gây ra. Giải quyết bồi thường nhanh chóng, đầy đủ, thỏa đáng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật. 7. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. 8. Lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo thống kê,báo cáo nghiệp vụ theo quý, năm quy định tại Phụ lục 13 và Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này. a) Báo cáo quý: chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc quý (Bao gồm cả bản cứng và bản mềm); b) Báo cáo năm: chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm (Bao gồm cả bản cứng và bản mềm). 9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 31. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016 Điều 32. Tổ chức thực hiện Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nơi nhận: Văn phòng TW và các ban của Đảng; Văn phòng Quốc Hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Trần Xuân Hà Toà án nhân dân tối cao; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan TW và các đoàn thể; Kiểm toán Nhà nước; Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp; Công báo, Website Chính phủ; Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website Bộ Tài chính; Hiệp hội bảo hiểm, DNBH;
- Lưu VT, Cục QLBH. PHỤ LỤC 1 MỨC KHẤU TRỪ BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG 1. Đối với các công trình có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng: Giá trị bảo hiểm (triệu Mức khấu trừ Mức khấu trừ loại "M"Mức VNĐ) loại "M" khấu trừ loại "N" Đối Đối với Đối với ro ro Đối với rủi ro với rủi rủi ro thiên tai khác ro khác thiên tai Tới 10.000 100 20 150 40 20.000 150 30 200 40 100.000 200 60 300 80 600.000 300 80 500 150 1.000.000 500 100 700 200 2. Đối với các công trình có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên: Mức khấu trừ sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận, được xác định trên cơ sở mức khấu trừ tương ứng với giá trị công trình của một công ty đứng đầu nhận tái bảo hiểm được các tổ chức định giá quốc tế xếp hạng có khả năng tài chính tốt (Standard & Poor's xếp hạng từ BBB trở lên, Moody's xếp hạng từ A trở lên…) cung cấp. Ghi chú: M, N là các ký hiệu quy định về loại mức khấu trừ. PHỤ LỤC 2 GIẤY YÊU CẦU BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH TRONG THỜI GIAN XÂY DỰNG 1. Tên công trình (nếu công trình chia thành nhiều hạng mục, đề nghị ghi rõ hạng mục nào được bảo hiểm)
- 2. Địa điểm công trình Nước/Tỉnh/Huyện 3. Tên và địa chỉ của chủ đầu tư (chủ giao thầu) 4. Tên và địa chỉ của chủ thầu chính 5. Tên và địa chỉ chủ thầu phụ 6. Tên và địa chỉ của kỹ sư tư vấn 7. Nêu cụ thể công việc xây Vật liệu xây dựng : dựng 1* (Đề nghị nêu cụ thể các thông số kỹ thuật 2*) 8. Chủ thầu có kinh nghiệm có không trong việc xây dựng hay trong phương pháp xây dựng công trình loại này không ? 9. Thời gian bảo hiểm Thời hạn bảo hành tháng Ngày hoàn thành 10. Các công việc nào do các nhà thầu phụ tiến hành? 11. Các rủi ro đặc biệt Thiết kếẩ cn thi Tiêu chu ủa cếông trình đư t kế có cao h ợc b ơn ảo hiểm có Có các khiếm khuyết địa chấn 13. Mực nước ngầm Độ sâu từ mặt đất mét 14. Sông, hồ, biển... gần Khoảng cách (tới công trình) Tên nhất Mựực n M c nướ ước Th ấp nh c cao nhấất ghi nhận đ t Trung b ược vào ngày ình 15. Điều kiện khí tượng ủợ Lư R i ro b ưa cao nh ng mão th ấp trung b ất (mm) trong 1 gi ình cao ờ 1 ngày 1 tháng 16. Có yêu cầu bảo hiểm Giới hạn trách nhiệm cả cho phụ phí đặc biệt làm thêm giờ, làm đêm, làm trong ngày lễ không? 17. Có yêu cầu bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba không?
- Chủ thầu đã được BH bằng một đơn BH trách nhiệm đối 18. Nêu rõ các ngôi nhà hay các tài sản xung quanh có thể bị ảnh hưởng bởi công việc xây dựng (đào đất, đống cọc, lún, rung, giảm mực nước ngầm.....) 19. Có yêu cầu bảo hiểm các ngôi nhà và/hoặc các công trình kiến trúc có sẵn trên hay nằm kề sát bên công trường, thuộc sở hữu, chăm nom hay coi sóc của chủ thầu hay chủ đầu tư, cho các thiệt hại phát sinh do hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của công việc xây dựng không? 20. Nêu rõ số tiền và giới Loại tiền: hạn trách nhiệm cần thiết muốn bảo hiểm Thiệt hại vật chất Hạng mục được bảo hiểm Số tiền bảo hiểm Giá trị công trình (Tất cả công việc vĩnh cửu hay tạm thời, trong đó bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu) 1. Giá trị hợp đồng 2. Nguyên vật liệu hay hạng mục do chủ đầu tư cung cấp Tổng số tiền được bảo hiểm Các rủi ro đặc biệt được bảo Giới hạn trách nhiệm hiểm Động đất, núi lửa, sóng thần Có Không Bão, lốc, lũ, lụt, đất lở …, ngày tháng năm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thông tư số 05/2024/TT-BTC
3 p | 8 | 2
-
Thông tư số 01/2019/TT-BTP
9 p | 6 | 2
-
Thông tư số 03/2024/TT-BTC
52 p | 4 | 2
-
Thông tư số 25/2024/TT-BTC
2 p | 7 | 1
-
Thông tư số 23/2024/TT-BTC
28 p | 6 | 1
-
Thông tư số 02/2024/TT-BGDĐT
9 p | 4 | 1
-
Thông tư số 02/2024/TT-NHNN
2 p | 4 | 1
-
Thông tư số 13/2023/TT-BXD
23 p | 4 | 1
-
Thông tư số 02/2024/TT-BLĐTBXH
34 p | 5 | 1
-
Thông tư số 06/2020/TT-BTP
11 p | 3 | 1
-
Thông tư số 04/2024/TT-BCT
3 p | 6 | 1
-
Thông tư số 10/2023/TT-BKHĐT
2 p | 5 | 1
-
Thông tư số 09/2023/TT-BKHĐT
3 p | 7 | 1
-
Thông tư số 07/2024/TT-BGDĐT
5 p | 13 | 1
-
Thông tư số 04/2024/TT-BNNPTNT
7 p | 8 | 1
-
Thông tư số 04/2019/TT-BTP
2 p | 3 | 1
-
Thông tư Số 119/2014/TT-BTC
13 p | 7 | 1
-
Thông tư số 01/2024/TT-BKHĐT
16 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn