Thực trạng chỉ số nhãn áp và một số yếu tố liên quan ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2023
lượt xem 2
download
Nhãn áp là một yếu tố sinh lý rất quan trọng trong việc duy trì cấu trúc và chức năng của nhãn cầu. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng chỉ số nhãn áp và phân tích một số yếu tố liên quan ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng chỉ số nhãn áp và một số yếu tố liên quan ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2023
- Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CURRENT STATUS OF INTRAOCULAR PRESSURE INDEX AND SOME RELATED FACTORS IN PEOPLE OVER 40 YEARS OLD IN NGHIA DAN DISTRICT, NGHE AN PROVINCE IN 2023 Nguyen Huu Le1*, Luong Van The2, Nguyen Canh Phu3 1 Nghe An Department of Health - 18 Truong Thi, Vinh City, Nghe An, Vietnam 2 Vinh Medical University - 161 Nguyen Phong Sac, Vinh City, Nghe An, Vietnam 3 Nghia Dan Medical Center - Tan Minh Block, Nghia Dan Town, Nghia Dan, Nghe An, Vietnam Received: 25/09/2023 Revised: 24/10/2023; Accepted: 13/11/2023 ABSTRACT Objective: To describe the current status of intraocular pressure index and some related factors in people aged 40 years and older in Nghia Dan district, Nghe An province in 2023. Research method: Cross-sectional descriptive study designed on 1430 subjects from January to September 2023. Results: Ages 40-59 account for 62%; women 54.3%; Concomitant disease is hypertension 34.0%; diabetes 8.2%; Prolonged use of systemic corticosteroids was 31.9%. The average glaucoma was 14.36 mmHg. The rate of glaucoma is 3.9%. Some factors are statistically significantly related (p < 0.05) to glaucoma status. The age group from 40 - 59 has a risk 0.48 times lower than age ≥ 60 (OR = 0.480; 95%CI: 0.281 - 0.823). The risk of glaucoma in people with underlying diseases is hypertension 11,123 times (OR=11,123; 95%CI: 5,403-22,898). Diabetes 24,737 times (OR=24,737; 95%CI: 24,737-88,096). Family members have a history of glaucoma 6,555 times (OR=6,555; 95%CI: 3,002-14,313). Myopia 6,952 times (OR=6,952; 95%CI: 3,936-12,277). Long-term use of corticosteroid drugs was 10,816 times (OR=10,816; 95%CI: 5,406-21,640). Conclusion: The rate of glaucoma in Nghia Dan district is equivalent to the national average rate. Some related factors include age group, hypertension, diabetes, family history of Glaucoma, nearsightedness, and prolonged use of systemic corticosteroids. Keywords: Glaucoma; intraocular pressure index; Nghia Dan. *Corressponding author Email address: Lebvmna@gmail.com Phone number: (+84) 904 171 661 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 139
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NHÃN ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI DÂN TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023 Nguyễn Hữu Lê1*, Lương Văn Thế2, Nguyễn Cảnh Phú3 1 Sở Y tế Nghệ An - 18 Trường Thi, Thành phố Vinh, Nghệ An, Việt Nam 2 Trường Đại học Y khoa Vinh - 161 Nguyễn Phong Sắc, Thành phố Vinh, Nghệ An, Việt Nam 3 Trung tâm Y tế Nghĩa Đàn - Khối Tân Minh, thị trấn Nghĩa Đàn, Nghĩa Đàn, Nghệ An, Việt Nam Ngày nhận bài: 25 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 24 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 13 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng chỉ số nhãn áp và một số yếu tố liên quan ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1430 đối tượng tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả nghiên cứu: Lứa tuổi từ 40-59 chiếm 62%; nữ giới 54,3%; Có bệnh kèm theo là tăng huyết áp 34,0%; đái tháo đường 8,2%; dùng thuốc corticoid toàn thân kéo dài 31,9%. Nhãn áp trung bình là 14,36 mmHg. Tỷ lệ tăng nhãn áp (TNA) 3,9%. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) đến tình trạng TNA. Nhóm tuổi từ 40 – 59 có nguy cơ thấp hơn 0,48 lần so với tuổi ≥ 60 (OR=0,480; 95%CI: 0,281 – 0,823). Nguy cơ TNA ở người có bệnh nền kèm theo là tăng huyết áp 11,123 lần (OR=11,123; 95%CI: 5,403-22.898), đái tháo đường 24,737 lần (OR=24,737; 95%CI: 24,737- 88,096), người trong gia đình có tiền sử mắc TNA 6,555 lần (OR=6,555; 95%CI: 3,002-14,313), cận thị 6,952 lần (OR=6,952; 95%CI: 3,936-12,277), dùng thuốc có corticoid kéo dài 10,816 lần (OR=10,816; 95%CI: 5,406-21,640). Kết luận: Tỷ lệ tăng nhãn áp tại huyện Nghĩa Đàn tương đương tỷ lệ trung bình cả nước. Một số yếu tố liên quan như nhóm tuổi, tăng huyết áp, đái tháo đường, tiền sử gia đình có bị TNA, cận thị, dùng thuốc có corticoid toàn thân kéo dài. Từ khoá: Tăng nhãn áp; chỉ số nhãn áp; Nghĩa Đàn. *Tác giả liên hệ Email: Lebvmna@gmail.com Điện thoại: (+84) 904 171 661 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 140
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tác tốt và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) không còn nhãn cầu cả 2 mắt; mắt Nhãn áp là một yếu tố sinh lý rất quan trọng trong việc giả 2 mắt; có bệnh về mắt nặng như: teo nhãn cầu, bong duy trì cấu trúc và chức năng của nhãn cầu. Đó là một võng mạc và mới trải qua phẫu thuật nội nhãn, tiền sử hằng số cơ bản đối với cả mắt lành và mắt bệnh. Nhãn phẫu thuật trên giác mạc (gồm cả phẫu thuật lasik) bị áp không chỉ là một trong những tham số cần thiết để loại khỏi nghiên cứu. chẩn đoán và điều trị bệnh Glocom mà còn có vai trò 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu quan trọng trong quá trình theo dõi điều trị, hậu phẫu các bệnh về giác mạc, thể thủy tinh, dịch kính, võng Cỡ mẫu nghiên cứu mạc... [1]. Bệnh tăng nhãn áp (TNA) hay Glocom là Cỡ mẫu tính theo công thức: một tình trạng mắt nghiêm trọng nó làm hỏng dây thần kinh thị giác, một trong những nguyên nhân chủ yếu p(1- p) n = Z2(1-α/2) gây mù lòa trên toàn Thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế d2 giới (WHO) năm 2020, thế giới có khoảng 4,5 triệu Trong đó: n = là số ĐTNC tối thiểu cần cho nghiên người bị mù do bệnh lý TNA, mù hai mắt do Glocom cứu; p = 0,035 theo nghiên cứu của Yih Chung Tham khoảng 11,2 triệu người. Bệnh nguy hiểm ở chỗ không và cộng sự [2]; d = 0,01 (sai số mong muốn tuyết đối); có dấu hiệu cảnh báo sớm và chỉ có thể được phát hiện Z = 1,96 ứng với độ tin cậy 95% thì z =1,96; α: là mức khi khám mắt toàn diện. Bệnh cũng rất phức tạp với ý nghĩa thống kê, lấy α = 5%; Cỡ mẫu tối thiểu được những cơ chế bệnh sinh và phương pháp điều trị khác tính là: n = 1297. Thực tế nghiên cứu tiến hành trên nhau. Một khi được phát hiện bệnh thì việc chăm sóc 1430 ĐTNC. có hiệu quả vẫn còn nhiều điều nan giải đối với từng cá Phương pháp chọn mẫu nhân người bệnh và gia đình của họ. Chính vì vậy việc phát hiện, chẩn đoán, điều trị sớm góp phần rất quan Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn và trọng trong công tác phòng chống mù lòa, bảo tồn chức ngẫu nhiên hệ thống. năng thị giác cho người bệnh. Để đánh giá được tình - Bước 1. Chọn xã nghiên cứu bằng cách bắt thăm ngẫu hình bệnh TNA và xây dựng chiến lược phòng chống nhiên chọn 1 xã trong tổng số 23 xã của huyện Nghĩa mù lòa do TNA, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm Đàn. Kết quả bắt thăm chọn được xã Nghĩa Hội. mục tiêu mô tả thực trạng chỉ số nhãn áp và phân tích - Bước 2: Chọn đối tượng nghiên cứu. một số yếu tố liên quan ở người dân từ 40 tuổi trở lên tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An năm 2023. + Lập danh sách tất cả người từ 40 tuổi trở lên của toàn xã từ số liệu quản lý về hộ tịch, hộ khẩu của tư pháp tổng số có 7252 người. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Tính khoảng cách mẫu (k) được tính theo công thức: 2.1. Thiết kế nghiên cứu k = N/n = 7252/1430 = 5 Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Trong đó: N: là khung mẫu quần thể nghiên cứu; n: là cỡ mẫu cần nghiên cứu. Chọn số ngẫu nhiên đầu tiên < 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu k (theo bảng số ngẫu nhiên) sau đó tìm số sau = số ngẫu Nghiên cứu được triển khai tại xã Nghĩa Hội huyện nhiên đã được chọn + k. Lấy đủ 1430 đối tượng nghiên Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. từ tháng 01/2023 đến tháng cứu dừng lại và lập danh sách, thông báo và tiến hành 9/2023. điều tra. 2.3. Đối tượng nghiên cứu 2.5. Biến số nghiên cứu Người từ 40 tuổi trở lên có hộ khẩu thường trú tại huyện - Biến số thông tin chung của ĐTNC: Tuổi, giới tính, Nghĩa Đàn; không có chống chỉ định đo nhãn áp; không dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử bệnh tật, mắc các bệnh lý về giác mạc; đủ sức khỏe để có thể hợp bệnh lý toàn thân, bệnh lý mắt, tiền sử gia đình. 141
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 - Biến số liên quan với tình trạng TNA theo tuổi, pháp thống kê trong y học bằng phần mềm SPSS 20.0. giới, nghề nghiệp, tình trạng bệnh tật, tiền sử gia Tính tỷ lệ % với các biến định tính, tính giá trị trung đình, tình trạng dùng thuốc corticoid toàn thân kéo bình với các biến định lượng. Kiểm định các tỷ lệ bằng dài, bệnh về mắt. test Khi bình phương. Kiểm định mối tương quan với OR và 95%CI. 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu 2.8. Đạo đức nghiên cứu - Phỏng vấn: Sử dụng bộ câu hỏi trong mẫu phiếu được thiết kế sẵn để phỏng vấn trực tiếp ĐTNC về Đề tài được thông qua hội đồng phê duyệt đề tài cấp cơ thông tin chung. sở theo Quyết định số: 1093/QĐ-ĐHYKV-SĐH ngày 22/11/2022 và sự đồng ý của Phòng Y tế, Trung tâm - Khám, xét nghiệm: đo thị lực, đo huyết áp, test đường Y tế huyện Nghĩa Đàn. Đối tượng đã được giải thích huyết, khám mắt. rõ về mục đích, nội dung và quyền lợi và đồng ý tham - Đo nhãn áp: Sử dụng máy đo nhãn áp Icare IC200 sản gia nghiên cứu. Những thông tin cá nhân về ĐTNC xuất năm 2021 do hãng Icare xuất xứ Phần Lan. Bấm được bảo mật. Các số liệu thu thập được trong quá trình nút đo 6 lần liên tiếp hoặc giữ 3s, máy sẽ tự động thực nghiên cứu được mã hóa và được nghiên cứu viên sử hiện 6 lần đo, bỏ giá trị cao nhất và thấp nhất, hiển thị dụng cho mục tiêu nghiên cứu, không phục vụ cho mục kết quả nhãn áp trung bình. đích nào khác. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu nghiên cứu được phân tích và xử lý theo phương 3. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=1430) Đặc điểm nhân khẩu học Số lượng Tỷ lệ % Từ 40 – 59 tuổi 886 62,0 Tuổi ≥ 60 tuổi 544 38,0 Nam 653 45,7 Giới tính Nữ 777 54,3 Kinh 1172 82,0 Thái 151 10,6 Dân tộc Thổ 73 5,1 Khác 34 2,4 Tốt nghiệp tiểu học 87 6,1 Trình độ học vấn Tốt nghiệp THCS 275 19,2 Tốt nghiệp THPT trở lên 1068 74,7 Nông dân 855 59,8 Công nhân 286 20,0 Nghề nghiệp Kinh doanh buôn bán 143 10,0 Công chức, viên chức 73 5,1 Khác 73 5,1 142
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 Đa số ĐTNC từ 40-59 tuổi (62,0%). ĐTNC là nữ giới THPT trở lên chiếm lớn nhất (74,7%). Nghề nghiệp (54,3%) cao hơn so với nam giới (45,7%); dân tộc Kinh ĐTNC đa số là nông dân 59,8%. chiếm đa số (82,0%). ĐTNC có trình độ học vấn từ Bảng 2. Phân bố theo thực trạng bệnh tật kèm theo của đối tượng nghiên cứu (n = 1430) Thực trạng bệnh Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Tăng huyết áp 486 34,0 Đái tháo đường 117 8,2 Goute 36 2,5 Gia đình có người mắc TNA 48 3,4 Cận thị 139 9,7 Mổ thay thủy tinh thể 54 3,7 Dùng thuốc Corticoid toàn thân kéo dài 456 31,9 Bệnh kèm theo là tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 34,0%, sau đó là đái tháo đường (8,2%). ĐTNC có dùng thuốc Corticoid toàn thân kéo dài chiếm 31,9%. Bảng 3. Thực trạng nhãn áp của đối tượng nghiên cứu (n =1430) Đặc điểm chỉ số nhãn áp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) TNA 56 3,9 Nhãn áp bình thường 1374 96,1 Nhãn áp trung bình Mean: 14,36 mmHg (Min - Max: 10 mmHg - 31 mmHg) Tỷ lệ TNA chiếm 3,9%. Chỉ số nhãn áp trung bình là 14,36 mmHg (cao nhất là 31 mmHg, thấp nhất là 10 mmHg). Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu với tình trạng TNA (n=1430) TNA Không TNA OR Yếu tố p n % n % 95%CI 40 – 59 25 44,6 861 62,7 0,480 Tuổi 0,006 ≥ 60 31 55,4 513 37,3 0,281 - 0,823 Nam 626 45,6 27 48,2 1,112 Giới tính 0,696 Nữ 748 54,4 29 51,8 0,652 - 1,899 Kinh 48 85,7 1124 81,8 1,335 Dân tộc 0,456 Khác 8 14,3 250 18,2 0,624-2,856 Công, viên chức 70 5,1 3 5,4 1,054 Nghề nghiệp 0,930 Khác 1304 94,9 53 94,6 0,322-3,458 143
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 Nhóm tuổi từ 40 - 59 có nguy cơ TNA thấp hơn 0,48 lần có ý nghĩa thống kê giữa giới tính, dân tộc, nghề nghiệp so với nhóm tuổi ≥ 60 với p
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 giữa tiền sử bệnh TNA và TNA. Đối tượng có tiền sử liên quan giữa bệnh tăng huyết áp và TNA. Đối tượng gia đình bị TNA có TNA cao gấp 6,555 lần so với đối có tăng huyết áp có TNA cao gấp 11,123 lần so với tượng không có tiền sử gia đinh bị TNA (OR=6,555; đối tượng không bị tăng huyết áp (OR=11,123; 95%CI: 95%CI: 3,002-14,313). Các nghiên cứu về di truyền đã 5,403-22,898) số nghiên cứu đã chứng minh rằng cả chỉ ra rằng hơn 50% bệnh TNA có tính chất gia đình. huyết áp cao và thấp đều có liên quan đến việc tăng Nó có tính di truyền rất mạnh, đặc biệt là giữa các anh nguy cơ TNA góc mở nguyên phát. Tăng huyết áp có chị em ruột. Tỷ lệ TNA có thể cao hơn 10 lần ở những liên quan đến áp lực nội nhãn tăng cao, dẫn đến tăng người có anh chị em mắc bệnh TNA. Có khả năng ít nguy cơ mắc bệnh TNA. nhất 15% bệnh nhân TNA có ít nhất một anh chị em Có mối liên quan giữa tình trạng cận thị của đối mắc bệnh TNA và người đó có thể hoàn toàn không tượng và TNA, đối tượng bị cận thị mắt có TNA cao biết về căn bệnh này [5]. Những người có họ hàng cấp gấp 6,952 lần so với đối tượng không bị cận thị mắt độ một bị bệnh TNA Glaucom có 25% rủi ro phát triển (OR=6,952, 95%CI: 3,936-12,277). Cận thị là một bệnh TNA trong cuộc đời của họ. Nguy cơ tăng lên trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực 56% nếu người thân bị bệnh TNA tiến triển. trên thế giới. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ Phân bố chỉ số nhãn áp theo nhóm tuổi thì nhóm trên người mắc cận thị, ước tính sẽ tăng lên khoảng 2,5 tỷ 60 tuổi có chỉ số nhãn áp trung bình (14,5 mmHg) người vào năm 2020. Ước tính đến năm 2050 sẽ có cao hơn so với nhóm tuổi từ 40-59 (14,27 mmHg) 4758 triệu người bị cận thị (49,8% dân số thế giới) và và nhóm tuổi từ 60 tuổi có TNA (55,4%) cao hơn so 938 triệu người cận thị cao (9,8% dân số thế giới). Tỷ với nhóm từ 40-59 tuổi (44,6%) Theo nghiên cứu của lệ cận thị ở thanh niên tại khu vực Đông Á năm 2016 Guilherme Guedes, nhãn áp trung bình tăng dần theo chiếm tới 80 - 90%. [7] tuổi cho đến 60 tuổi. Nghiên cứu ở nhóm từ 40 tuổi trở lên so với nhóm dưới 40 tuổi, sự gia tăng không 5. KẾT LUẬN có ý nghĩa cho đến 40 tuổi nhưng có ý nghĩa cao (P
- N.H. Le et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 139-146 India: the Aravind comprehensive eye survey. bệnh từ 18 tuổi trở lên đến khái tại khoa Mắt Ophthalmology, 110(8), 2003, 1484-1490. Bệnh viên đa khoa thành phố Vinh năm 2021, 1, 2021, 29-32. [4] Kyari F, Rabiu M, Spry P et al., Nigeria National Blindness and Visual Impairment Study Group. [6] Guedes GTJ, Loewen NA, Glaucoma and aging; A Population-based survey of the prevalence and Curr Aging Sci; 4(2), 2011, 110-117. types of glaucoma in Nigeria, BMC Ophthalmol, [7] Grodum KHA, Bengtsson B, Refractive error 15, 2015, 176. and glaucoma; Acta Ophthalmol Scand, 79(6), [5] Phạm Thị Vân, Chu Thị Mỹ Linh, Khảo sát trị 2001, 560-566. số nhãn áp đo bằng nhãn áp kế Icare của người 146
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Dinh dưỡng và An toàn vệ sinh thực phẩm: Dinh dưỡng trong điều trị một số chế độ ăn trong bệnh viện
84 p | 189 | 37
-
Mẹo nhỏ làm giảm cơn cao huyết áp
6 p | 152 | 31
-
TƯƠNG QUAN GIỮA CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ VÀ RỐI LOẠN LIPID MÁU
18 p | 160 | 26
-
Những lưu ý cho người bị huyết áp thấp
5 p | 177 | 13
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p | 141 | 11
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 21/2020
120 p | 59 | 7
-
Thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận 2, thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
5 p | 61 | 6
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 p | 47 | 6
-
Nhận thức, thái độ, thực hành phòng chống muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết của cộng đồng, cán bộ y tế và biện pháp can thiệp tại Hà Nội (2004-2006)
7 p | 75 | 6
-
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc tạo hồng cầu trên bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thận Hà Nội
11 p | 96 | 5
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 6/2016
112 p | 48 | 4
-
Thực trạng huyết áp và đặc điểm nhân trắc, cấu trúc cơ thể ở phụ nữ thừa cân béo phì 20 45 tuổi tại Bắc Giang 2019
5 p | 10 | 4
-
Thực trạng nhân lực điều dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cần Giuộc tỉnh Long An
4 p | 11 | 4
-
Thực trạng điều trị tăng huyết áp tại Phòng khám Đa khoa - Trung tâm y tế - Môi trường Lao động Công thương năm 2019
6 p | 17 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hút và duy trì nguồn nhân lực bác sĩ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2023
5 p | 6 | 3
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 17/2018
119 p | 60 | 2
-
Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và một số thuận lợi, khó khăn trong việc chuyển đổi số Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022 – 2023
5 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn