Bế Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 247 – 253<br />
<br />
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 2010 TẠI TỈNH<br />
BẮC KAN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG<br />
Bế Ngọc Hùng1, Đàm Khải Hoàn2<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 2Sở Y tế Bắc Kạn<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu thực trạng ATVSTP ở tỉnh Bắc Kan năm 2010 các tác giả thu được kết quả như sau:<br />
Trung bình 1 tháng 1 vụ ngộ độc thực phẩm, trong 96 người bị ngộ độc thì nguyên nhân hàng đầu<br />
là do vi sinh vật. Có 561 mẫu không đạt (59,3%) trong đó mẫu vi sinh không đạt 58%, mẫu hóa<br />
sinh 59%. 2.944 cơ sở có 965 cơ sở không đạt (32,78%), trong đó các cơ sở dịch vụ ăn uống<br />
không đạt cao nhất (33,30%). Các cơ sở sản xuất, chế biến được kiểm tra không đạt cũng cao<br />
(28,3%). Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP mới chỉ đạt 0,5%; số nhân<br />
viên được khám sức khỏe đạt 41%; số nhân viên được tập huấn kiến thức ATVSTP chưa cao<br />
(72%). 50,5% nơi chế biến sạch; dụng cụ chế biến có 48,5% sạch; có 38,5% cơ sở có tủ bảo quản<br />
thức ăn; hố xí hợp vệ sinh 57%; có 11 cơ sở có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn theo quy định (1,1%). Tỷ<br />
lệ cơ sở thực phẩm có hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh còn thấp như các cơ sở sản xuất giò<br />
chả, vịt quay mới đạt 48%; Bếp ăn tập thể và Dịch vụ ăn uống (67%). 52- 54% tổng số người sử<br />
dụng bảo hộ lao động trong tổng số người trực tiếp sản xuât, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Số<br />
cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP: Cao nhất là dịch vụ ăn uống 7,5%; thấp<br />
nhất là kinh doanh thực phẩm 2%. Loại hình đã được cấp giấy chứng nhận năm 2010 theo qui mô<br />
sản xuất, kinh doanh thực phẩm là các dịch vụ ăn uống (44%); Không có cán bộ làm công tác<br />
ATVSTP ở tất cả các huyện thị của Bắc Kan. Các tác giả khuyến nghị: Cần đầu tư cho Chi cục<br />
ATVSTP đủ nhân lực để đảm bảo hoạt động chuyên môn của Chi cục. Trung tâm y tế Dự phòng<br />
tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả, qui chế phối hợp giữa 2 cơ quan đã ký kết hoạt động trong công tác<br />
VSATTP. Phòng Y tế, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã cần, phối hợp Phòng Y tế tham mưu cho<br />
Uỷ ban nhân dân, Ban chỉ đạo liên ngành huyện, thị về các hoạt động công tác bảo đảm VSATTP<br />
trên địa bàn và xử lý nghiêm các cơ sở thực phẩm không chấp hành đúng các điều kiện VSATTP.<br />
Từ khóa: An toàn vệ sinh thực phẩm<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi với những đặc<br />
thù về kinh tế, xã hội phức tạp. Dân số toàn<br />
tỉnh có 295.296 người gồm 07 dân tộc với các<br />
phong tục, tập quán khác nhau có thể ảnh<br />
hưởng đến việc quản lý chất lượng ATVSTP.<br />
Công tác quản lý ATVSTP còn gặp rất nhiều<br />
khó khăn do hệ thống quản lý chưa đủ năng<br />
lực để có thể thực hiện tốt các chức năng<br />
nhiệm vụ được giao, đặc biệt là về phương<br />
diện con người và kỹ thuật.<br />
Do nhiều yếu tố, nguyên nhân khách quan<br />
nên công tác kiểm tra, thanh tra về ATVSTP<br />
cũng chưa theo kịp được đà phát triển chung<br />
của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế.<br />
Tại đây còn nhiều cơ sở sản xuất, chế biến,<br />
*<br />
<br />
kinh doanh thực phẩm chưa chấp hành đầy đủ<br />
các quy định về điều kiện bảo đảm ATVSTP<br />
do nhà nước quy định. Trước thực tế như vậy,<br />
để nghiên cứu thực trạng trong công tác quản<br />
lý ATVSTP và tìm ra giải pháp nhằm đảm<br />
bảo ATVSTP trong thời gian tới, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu Đánh giá<br />
thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh thực<br />
phẩm tại tỉnh Bắc Kạn trong năm 2010.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu. Người chế biến sản<br />
xuất và kinh doanh lương thực thực phẩm và<br />
các báo cáo, sổ sách báo cáo về thực hiện<br />
ATVSTP của các cấp ở tỉnh Bắc Kạn: Các cơ<br />
sở chế biến, kinh doanh thực phẩm.<br />
Địa điểm, thời gian nghiên cứu: Tỉnh Bắc<br />
Kạn; Thời gian: 5 - 11/2011<br />
247<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Bế Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu. Mô tả cắt ngang,<br />
hồi cứu số liệu năm 2010.<br />
Chỉ số nghiên cứu<br />
- Nhóm chỉ số tác động của thực hiện chương<br />
trình ATVSTP: Số vụ vi phạm ATVSTP; Số vụ<br />
ngộ độc thực phẩm; Số người bị ngộ độc thực<br />
phẩm; Số người chết do ngộ độc thực phẩm.<br />
- Nhóm chỉ số hoạt động chương trình<br />
ATVSTP như kết quả truyền thông, các hoạt<br />
động tập huấn, kiểm tra, thanh tra ATVSTP,<br />
cấp phép...<br />
- Nhóm chỉ số về nhân lực cho CT ATVSTP<br />
Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y<br />
sinh học<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Thực trạng công tác an toàn vệ sinh thực<br />
phẩm ở tỉnh Bắc Kạn<br />
Phân tích các thống kê, báo cáo về ATVSTP<br />
<br />
năm 2010 ở tỉnh Bắc Kan, chúng tôi thu<br />
được những kết quả sau:<br />
<br />
89(01/2): 247 – 253<br />
<br />
Bảng 1. Tình hình ngộ độc thực phẩm ở<br />
Bắc Kạn<br />
Chỉ số<br />
Số vụ ngộ độc thực phẩm<br />
Số người bị ngộ độc<br />
Số người tử vong<br />
Nguyên nhân gây ngộ độc:<br />
- Do vi sinh<br />
- Do hóa chất<br />
- Do thực phẩm bị biến chất<br />
- Do độc tố tự nhiên<br />
- Nguyên nhân khác<br />
- Không rõ nguyên nhân<br />
<br />
Kết quả<br />
13<br />
96<br />
02<br />
12<br />
0<br />
0<br />
01<br />
0<br />
83<br />
<br />
Nhận xét: vụ ngộ độc ở Bắc Kạn đáng kể,<br />
trung bình 1 tháng 1 vụ. Số người bị trung<br />
bình mỗi tháng 8 người, nguyên nhân ngộ độc<br />
thực phẩm hàng đầu là do vi sinh vật (12<br />
người). Nhưng số người ngộ độc thực phẩm<br />
không rõ nguyên nhân khá cao (83 người).<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm thực phẩm năm 2010<br />
Nội dung<br />
Mẫu vi sinh<br />
Mẫu hoá sinh<br />
Tổng<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
Tổng số<br />
401<br />
545<br />
946<br />
<br />
Số lượng<br />
165<br />
220<br />
385<br />
<br />
Không đạt<br />
Số lượng<br />
%<br />
236<br />
58<br />
325<br />
59<br />
561<br />
59,30<br />
<br />
%<br />
41<br />
40<br />
40,70<br />
<br />
Nhận xét: Có 561 mẫu không đạt chiếm 59,3%, mẫu vi sinh không đạt 58%, mẫu hóa sinh 59%.<br />
Như vậy căn nguyên ngộ độc có cả do yếu tố vi khuẩn và các hóa chất.<br />
Bảng 3. Kết quả thanh tra, kiểm tra vệ ATVSTP năm 2010<br />
Năm 2010<br />
Kết quả<br />
Tổng số<br />
Trong đó<br />
Cơ sở SX,CB<br />
Dịch vụ ăn uống<br />
Kinh doanh<br />
<br />
Số lượt CS KT<br />
2944<br />
<br />
Kết quả kiểm tra<br />
Đạt<br />
1979 (67,22%)<br />
<br />
Không đạt<br />
965 (32,78%)<br />
<br />
212<br />
985<br />
1747<br />
<br />
152 (71,7%)<br />
657 (66,70%)<br />
1170 (66,97%)<br />
<br />
60 (28,3%)<br />
328 (33,30%)<br />
577 (33,03%)<br />
<br />
Bảng 3 cho thấy trong 2.944 cơ sở thanh kiểm tra ATVSTP có 965 cơ sở không đạt (32,78%),<br />
trong đó các cơ sở dịch vụ ăn uống được kiểm tra không đạt cao nhất (33,30%), tương đương là<br />
các cơ sở kinh doanh (33,03%). Các cơ sở sản xuất, chế biến được kiểm tra không đạt cũng cao<br />
(28,3%). Như vậy bức tranh các cơ sở SX, CB, kinh doanh, ăn uống không đạt tiêu chuẩn vệ sinh<br />
ở Bắc Kạn rất cao.<br />
Bảng 4 cho thấy tình hình xử lý vi phạm các quy định VSATTP: Tỷ lệ cơ sở không đạttiêu chuẩn<br />
vệ sinh cao. Tuy nhiên số cơ sở bị xử lý thấp (15 CS), số bị cảnh cáo cũng thấp (20 CS), Tỷ lệ<br />
phạt tiền còn thấp và không có cơ sở bị đình chỉ hoạt động. Tỉ lệ số cơ sở bị xử lý so với số cơ sở vi<br />
phạm (8,5%). Như vậy khâu kiểm tra và xử lý các cơ sở về ATVSTP còn nhẹ chưa đủ sức răn đe.<br />
248<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Bế Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 247 – 253<br />
<br />
Bảng 4. Tình hình xử lý vi phạm các quy định VSATTP<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Nội dung<br />
Tổng số cơ sở kiểm tra<br />
Tổng số cơ sở không đạt<br />
Số bị xử lý<br />
Cảnh cáo<br />
Phạt tiền<br />
Huỷ sản phẩm do thực phẩm quá hạn sử dụng hoặc do biến chất<br />
Đình chỉ hoạt động<br />
Tỉ lệ số cơ sở bị xử lý so với số cơ sở vi phạm<br />
<br />
Số lượng<br />
2944<br />
965<br />
15<br />
20<br />
10.100.000 đồng<br />
47<br />
0<br />
8,5%<br />
<br />
Bảng 5. Kết quả hoạt động kiểm tra về hồ sơ, giấy tờ<br />
Nội dung<br />
Số KT<br />
2944<br />
2944<br />
2944<br />
<br />
Giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP<br />
Khám sức khoẻ cho nhân viên (người)<br />
Tập huấn kiến thức ATVSTP (người)<br />
<br />
Kết quả kiểm tra<br />
có<br />
176<br />
1234<br />
2135<br />
<br />
%<br />
0.5<br />
41<br />
72<br />
<br />
Nhận xét: Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP tại các cơ sở còn quá thấp<br />
mới chỉ đạt 0,5%; số nhân viên được khám sức khỏe đạt 41%; số nhân viên được tập huấn kiến<br />
thức ATVSTP chưa cao (72%).<br />
Bảng 6. Thực trạng điều kiện vệ sinh của các cơ sở thực phẩm<br />
Nội dung<br />
Nơi chế biến sạch, cách biệt nguồn ô nhiễm<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
(%)<br />
<br />
2103/2944<br />
<br />
50,5<br />
<br />
Quy trình chế biến một chiều<br />
<br />
1122/1197<br />
<br />
93,7<br />
<br />
Dụng cụ chế biến sạch, được vệ sinh thường xuyên<br />
<br />
580/1197<br />
<br />
48,5<br />
<br />
Tủ bảo quản thức ăn và được bày trên giá cao<br />
<br />
379/985<br />
<br />
38,5<br />
<br />
Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn<br />
<br />
11/985<br />
<br />
1,1<br />
<br />
Xà phòng rủa tay<br />
<br />
985/985<br />
<br />
100,<br />
<br />
250/985<br />
<br />
25,4<br />
<br />
571/985<br />
<br />
58,<br />
<br />
Dụng cụ chứa chất thải kín có nắp đậy<br />
Hố xí hợp vệ sinh<br />
<br />
Qua bảng trên cho thấy các cơ sở thực phẩm có điều kiện ATVSTP còn rất thấp chỉ có 50,5% nơi<br />
chế biến sạch; dụng cụ chế biến có 48,5% sạch; có 38,5% cơ sở có tủ bảo quản thức ăn; hố xí hợp<br />
vệ sinh 58%; có 11 cơ sở có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn theo quy định chiếm 1,1%.<br />
Bảng 7. Tỷ lệ cơ sở thực phẩm có hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh<br />
Loại hình cơ sở<br />
Sản xuất bánh, kẹo, rượu, bia, nước tinh khiết<br />
Sản xuất kem , đá<br />
Sản xuất giò chả, vịt quay<br />
Bếp ăn tập thể<br />
Dịch vụ ăn uống<br />
Tổng số<br />
<br />
Số kiểm tra<br />
2<br />
1<br />
35<br />
52<br />
985<br />
1.075<br />
<br />
Kết quả kiểm tra<br />
Số đạt<br />
2<br />
1<br />
17<br />
35<br />
657<br />
742<br />
<br />
%<br />
100<br />
100<br />
48<br />
67<br />
67<br />
69,<br />
<br />
Bảng trên cho thấy tỷ lệ cơ sở thực phẩm có hệ thống xử lý chất thải hợp vệ sinh còn thấp. Trừ 2<br />
cơ sở sản xuất bánh, kẹo, rượu, bia, nước tinh khiết và cơ sở sản xuất kem, đá ra còn các cơ sở<br />
khác tỷ lệ đạt thấp, nhất là các cơ sở sản xuất giò chả, vịt quay (48%), tiếp theo là các Bếp ăn tập<br />
thể và Dịch vụ ăn uống (67%).<br />
249<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Bế Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 247 – 253<br />
<br />
Bảng 8. Thực hành vệ sinh cá nhân của người trực tiếp tham gia sản xuât, chế biến, kinh doanh thực phẩm<br />
Nội dung<br />
Sử dụng bảo hộ lao động (Mũ, áo,<br />
khẩu trang...)<br />
Sử dụng găng tay hoặc dụng cụ gắp,<br />
múc thức ăn<br />
Cắt móng tay ngắn<br />
<br />
Kết quả kiểm tra<br />
Số đạt<br />
520<br />
<br />
Số kiểm tra<br />
985<br />
<br />
%<br />
52,8<br />
<br />
985<br />
<br />
534<br />
<br />
54,2<br />
<br />
985<br />
<br />
670<br />
<br />
68<br />
<br />
Tỷ lệ sử dụng bảo hộ lao động của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm không cao,<br />
trung bình mới chỉ đạt từ 52- 54%<br />
Bảng 9. Cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP trong toàn tỉnh đến hết 12/2010<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Loại hình<br />
Cơ sở sản xuất, chế biến<br />
Cơ sở kinh doanh thực phẩm<br />
Dịch vụ ăn uống<br />
Tổng<br />
<br />
Số cơ sở được cấp GCN<br />
42<br />
44<br />
90<br />
176<br />
<br />
Tổng số<br />
621<br />
2175<br />
1193<br />
3.989<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
6,7<br />
2<br />
7,5<br />
44<br />
<br />
Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện VSATTP ở cả 3 loại hình còn rất thấp. Cao nhất<br />
là cơ sở dịch vụ ăn uống 7,5%; thấp nhất là cơ sở kinh doanh thực phẩm 2%.<br />
Bảng 10. Một số cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận năm 2010 theo qui mô sản xuất, kinh doanh<br />
STT<br />
<br />
Loại cơ sở<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Số cơ sở được cấp GCN<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
Cơ sở sản xuất nhỏ quy mô hộ gia đình<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Cơ sở sản xuất công nghiệp<br />
Dịch vụ ăn uông từ 50 người trở xuống<br />
Dịch vụ ăn uông từ 50 người trở lên<br />
<br />
0<br />
556<br />
65<br />
<br />
66<br />
22<br />
<br />
11,9<br />
33,9<br />
<br />
5<br />
<br />
Khác<br />
621<br />
<br />
88<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Bảng 10 cho chúng tôi thấy các loại hình đã được cấp giấy chứng nhận năm 2010 theo qui mô<br />
sản xuất, kinh doanh thực phẩm: Chủ yếu là các dịch vụ ăn uống (45,8%).<br />
Bảng 11. Kết quả cấp giấy chứng nhận tại các địa phương<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Tên đơn vị<br />
Thị xã<br />
Ba Bể<br />
Pác Nặm<br />
Ngân Sơn<br />
Bạch Thông<br />
Chợ Đồn<br />
Chợ Mới<br />
Na Rỳ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tổng số CSTP<br />
710<br />
340<br />
282<br />
323<br />
491<br />
815<br />
547<br />
481<br />
3.989<br />
<br />
Số cơ sở đã được<br />
cấp GCN<br />
81<br />
0<br />
0<br />
0<br />
7<br />
3<br />
13<br />
3<br />
107<br />
<br />
% so với tổng số được<br />
cấp<br />
11,4<br />
<br />
1,43<br />
0,4<br />
2,4<br />
0,6<br />
2,7<br />
<br />
Bảng 11 cho chúng tôi thấy kết quả cấp giấy chứng nhậnATVSTP ở tại các địa phương của tỉnh<br />
Băc Kan: Thị xã Bắc Kạn cấp được nhiều nhất(81 CS), tiếp theo là huyện Chợ Mới (13 CS),<br />
Bạch Thông (7 CS). Một số huyện chưa cấp được như Ba Bể, Pắc Nặm, Ngân Sơn. Kết quả này<br />
phù hợp với thực tế công tác ATVSTP trên địa bàn toàn tỉnh.<br />
250<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Bế Ngọc Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 247 – 253<br />
<br />
Bảng 12. Cán bộ làm công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm<br />
STT<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
Số<br />
người<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Sở Y tế (Thanh tra)<br />
Chi cục ATVSTP<br />
Thị xã<br />
Ba Bể<br />
Pác Nặm<br />
Ngân Sơn<br />
Bạch Thông<br />
Chợ Đồn<br />
Chợ Mới<br />
Na Rỳ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
03<br />
09<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
19<br />
<br />
Trình độ<br />
Đại học<br />
Trung học<br />
03<br />
0<br />
05<br />
04<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
01<br />
09<br />
10<br />
<br />
Bảng 12 cho thấy tình hình cán bộ làm công<br />
tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm ở các<br />
đơn vị: Trừ SYT và Chi cục ATVSTP ra là có<br />
cán bộ chuyên môn sâu, còn các huyện thị<br />
hiện tại đều thiếu cán bộ làm công tác<br />
ATVSTP. Như vậy người làm công tác này ở<br />
các đơn vị vẫn là CBYT dự phòng. Ở Bảng<br />
trên chúng ta thấy CB ở thị xã tuy ít nhưng<br />
lại làm tốt nhất, một số huyện nhiều cán bộ<br />
nhưng lại chưa làm hoặc làm chưa hiệu quả.<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Thực trạng ATVSTP ở tỉnh Bắc Kạn năm<br />
2010 như sau:<br />
- Trung bình 1 tháng 1 vụ ngộ độc thực phẩm,<br />
trong 96 người bị ngộ độc thì nguyên nhân<br />
hàng đầu là do vi sinh vật.<br />
- Có 561 mẫu không đạt (59,3%) trong đó<br />
mẫu vi sinh không đạt 58%, mẫu hóa<br />
sinh 59%.<br />
- 2.944 cơ sở có 965 cơ sở không đạt<br />
(32,78%), trong đó các cơ sở dịch vụ ăn uống<br />
không đạt cao nhất (33,30%), tương đương là<br />
các cơ sở kinh doanh (33,03%). Các cơ sở sản<br />
xuất, chế biến được kiểm tra không đạt cũng<br />
cao (28,3%).<br />
- Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ<br />
điều kiện VSATTP mới chỉ đạt 0,5%; số<br />
nhân viên được khám sức khỏe đạt 41%; số<br />
nhân viên được tập huấn kiến thức<br />
ATVSTP chưa cao (72%).<br />
<br />
Nghiệp<br />
vụ TTr<br />
<br />
Kiến thức<br />
ATVSTP<br />
<br />
02<br />
02<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
04<br />
<br />
01<br />
02<br />
<br />
03<br />
<br />
- 50,5% nơi chế biến sạch; dụng cụ chế biến<br />
có 48,5% sạch; có 38,5% cơ sở có tủ bảo<br />
quản thức ăn; hố xí hợp vệ sinh 57%; có 11<br />
cơ sở có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn theo quy<br />
định (1,1%).<br />
- Tỷ lệ cơ sở thực phẩm có hệ thống xử lý<br />
chất thải hợp vệ sinh còn thấp như các cơ sở<br />
sản xuất giò chả, vịt quay mới đạt 48%; Bếp<br />
ăn tập thể và Dịch vụ ăn uống (67%).<br />
- 52- 54% tổng số người sử dụng bảo hộ lao<br />
động trong tổng số những người trực tiếp sản<br />
xuât, chế biến, kinh doanh thực phẩm.<br />
- Số cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều<br />
kiện VSATTP: Cao nhất là dịch vụ ăn uống<br />
7,5%; thấp nhất là kinh doanh thực phẩm 2%.<br />
- Loại hình đã được cấp giấy chứng nhận năm<br />
2010 theo qui mô sản xuất, kinh doanh thực<br />
phẩm là các dịch vụ ăn uông (44%).<br />
- Nơi cấp giấy chứng nhận ATVSTP cao nhất<br />
là Thị xã Bắc Kan (81 CS), tiếp theo là huyện<br />
Chợ Mới (13 CS), Bạch Thông (7 CS). Một<br />
số huyện chưa cấp được như Ba Bể, Pắc<br />
Nặm, Ngân Sơn.<br />
- Không có cán bộ làm công tác ATVSTP ở<br />
tất cả các huyện thị của Bắc Kan.<br />
KHUYẾN NGHỊ<br />
1. Sở y tế:<br />
- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý của Chi<br />
cục ATVSTP tỉnh sớm bổ sung lãnh đạo cơ<br />
quan để đảm bảo năng lực điều hành, nhân lực.<br />
251<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />