intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng điều kiện vệ sinh tại các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đảm bảo điều kiện vệ sinh các bếp ăn tập thể là một trong những công tác quan trọng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành để đánh giá điều kiện vệ sinh các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng điều kiện vệ sinh tại các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện Kim Bảng, Hà Nam năm 2019

  1. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Thời gian sống thêm 3 năm ở gđ sớm cho kết with extended lymph node dissection by video quả đáng khích lệ, giai đoạn I đạt 95,8%; giai assisted thoracic surgery for lung cancer", Surg. Endosc., 11, pp. 354-358. đoạn II 73,8%. Di căn hạch là yếu tố tiên lượng 3. Yu-Jen Cheng, Eing-Long Kim et al (2010). độc lập ảnh hưởng tới thời gian sống thêm, khi "Video - assisted thoracoscopic major lung chưa có yếu tố di căn hạch sống 3 năm đạt resection: indications, technique, and early results: 89%, khi có yếu tố di căn hạch tỷ lệ này giảm experience from two centers in Asia", Surg còn 62,2%. Laparosc Endosc, 7, pp. 241-244. 4. Dominique Gossot (2018). Video-assisted TÀI LIỆU THAM KHẢO thoracic surgery lobectomy: Experience with 1,100 1. Manser Graham.R, Wright G., Hart D., et al cases. Ann Thorac Surg, 81, pp. 421-436. (2016). Effect of tumor size on prognosis in 5. Toshihiko Sato, et al (2015). Tumor size patients with non-small cell lung cancer: the role or predicts survival within stage I- II non - small cell lobectomyas a type of lesser resection. J Thorac lung cancer. Is VATS Lobectomy Better Cardiovasc Surg, 129, pp. 87-93. Perioperatively. Biologi cally and oncologicall. Gen 2. Tadasu Kohno, Yasushi Sakamaki, Tetsuo Thorac Cardiovasc Surg. 63 (12): p.670-701. Kido, Motoaki Yasukawa (2012), "Lobectomy THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN VỆ SINH TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN KIM BẢNG, HÀ NAM NĂM 2019 Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT 37 BANG DISTRICT, HA NAM IN 2019 Đảm bảo điều kiện vệ sinh các bếp ăn tập thể là Ensuring hygienic conditions for collective kitchens một trong những công tác quan trọng để đảm bảo vệ is one of important tasks to assure food hygiene and sinh an toàn thực phẩm. Một nghiên cứu mô tả cắt safety. A cross-sectional descriptive study was ngang được tiến hành để đánh giá điều kiện vệ sinh conducted to evaluate the hygienic conditions of các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện Kim collective kitchens at preshools in Kim Bang district, Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019. Kết quả cho thấy 18/18 Ha Nam province in 2019. The results showed that trường mầm non trên địa bàn đều là cơ sở công lập, 18/18 preschools were in public sectors, 88.9% had a 88,9% có diện tích ≥ 50m2. Về thủ tục hành chính, surface of processing room ≥50 m2. Regarding 22,2% đạt 6/6 điểm, 77,8% các cơ sở đạt 5/6 điểm. administrative procedures, 22.2% etablissments Về cơ sở vật chất, 5,5% các cơ sở đạt 16/16 điểm, reached 6/6 points, 77.8% reached 5/6 points. 77,8% đạt 12-15/16 điểm, 16,7% cơ sở không đạt Regarding facilities, 5.5% etablissments reached tiêu chuẩn (< 12/16 điểm). Về trang thiết bị, dụng cụ 16/16 points, 77.8% reached 12-15/16 points, 16.7% chế biến và phân phối thực phẩm, 11,1% các cơ sở did not reached the standards (
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, hàng 08/12/2005 của Bộ Y tế Việt Nam về việc ban năm có khoảng 600 triệu người (gần 1/10 dân số hành “Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực thế giới) ngộ độc thực phẩm, 420.000 người tử phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ vong. Trong đó, trẻ em dưới 5 tuổi chiếm 40% ăn uống” [4]. các trường hợp, với 125.000 trường hợp tử vong *Tiêu chuẩn đánh giá bếp ăn tập thể đạt về [1,2]. Tại Việt Nam, theo thống kê của Cục An thủ tục hành chính: toàn thực phẩm, năm 2017 ghi nhận 139 vụ ngộ (1). Cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký kinh độc thực phẩm làm 3.869 người mắc, 24 người doanh: 1 điểm; tử vong [3]. (2). Cơ sở có chứng nhận đủ điều kiện vệ Kim Bảng là huyện nằm ở phía tây bắc của sinh an toàn thực phẩm: 1 điểm; tỉnh Hà Nam, có diện tích 861,9km2, dân số (3). Cơ sở có chứng chỉ tập huấn kiến thức vệ 852.800 người. Toàn huyện có 17 xã và 1 thị sinh an toàn thực phẩm: 1 điểm; trấn, với 18 bếp ăn tập thể trường mầm non. Vì (4). Cơ sở có hồ sơ lưu khám sức khỏe theo vậy, việc đảm bảo điều kiện vệ sinh cho các bếp đúng quy định: 1 điểm; ăn tập thể trường mầm non, từ đó đảm bảo an (5). Cơ sở có hợp đồng cung cấp thực phẩm: 1 điểm; toàn thực phẩm cho trẻ là hết sức cần thiết. Tuy (6). Cơ sở có sổ kiểm thực 3 bước: 1 điểm. nhiên, hiện vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá về Bếp ăn tập thể đạt tiêu chuẩn về thủ tục hành thực trạng điều kiện vệ sinh tại các bếp ăn tập chính cần: thể trường mầm non trên địa bàn. Xuất phát từ (1) Cơ sở đạt: 6/6 điểm; thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này (2) Cơ sở chấp nhận được: 3 -
  3. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 (6). Chiều cao bàn ăn cách nền tối thiểu Ít nhất 1 18 100 60cm: 1 điểm; loại bảo hộ (7). Dụng cụ bảo quản (tủ cấp đông, tủ Khám sức Có 16 88,9 lạnh…): 2 điểm; khỏe định kỳ (8). Dụng cụ lưu mẫu thực phẩm: 1 điểm; cho người Không 2 11,1 (9).Đủ dụng cụ chứa chất thải có nắp đậy:1 điểm; phục vụ (10). Nguồn nguyên liệu thực phẩm có nguồn Tồn dư Đạt 8 44,4 gốc: 1 điểm; Glucide trên Không đạt 10 55,6 (11). Sử dụng phụ gia thực phẩm theo danh bát, đĩa đã rửa mục Bộ Y tế: 1 điểm; Tổng số 18 100 (12). Thức ăn để trong tủ kín và bảo quản Tất cả 18 trường mầm non trên địa bàn hợp vệ sinh: 1 điểm. nghiên cứu đều là cơ sở công lập, không có Bếp ăn tập thể đạt về trang thiết bị, dụng cụ trường mầm non ngoài công lập. Đa số (66,7%) sạch nơi chế biến, bảo quản và chia thức ăn chín các bếp ăn tập thể trường mầm non có diện tích tại các cơ sở chế biến cần: phòng chế biến từ 50-100m2, 22,2% có diện tích (1) Cơ sở đạt 16/16 điểm; >100m2, 11,1% có diện tích
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 kinh doanh. cụ sạch nơi chế biến và phân phối thực Đánh giá chung về thủ tục hành chính cho phẩm của các bếp ăn tập thể tại huyện Kim thấy 22,2% các bếp ăn tập thể trường mầm non Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019. trên địa bàn đạt tiêu chuẩn, 77,8% đạt mức độ Số lượng Tỷ lệ Tiêu chuẩn chấp nhận, không có cơ sở nào không đạt. (n) % 3. Thực trạng cơ sở hạ tầng của các bếp Dụng cụ chế biến sạch sẽ, sắp 18 100 ăn tập thể xếp gọn gàng Bảng 3. Thực trạng cơ sở hạ tầng của Khay đựng thức ăn sống, chín 18 100 các bếp ăn tập thể trường mầm non tại riêng biệt huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019. Thớt, dao... thái thực phẩm 18 100 Số lượng Tỷ lệ sống, chín riêng biệt Tiêu chuẩn Dụng cụ gắp, múc riêng từng (n) % 17 94,4 Xây dựng xa khu vực ô nhiễm 18 100 loại thức ăn Thiết kế theo nguyên tắc một Mặt bàn chế biến, bàn ăn bằng 18 100 7 38,9 chiều vật liệu dễ cọ rửa Bếp ăn tập thể được vệ sinh Chiều cao bàn ăn cách nền tối 18 100 7 38,9 sạch sẽ thiểu 60 cm Nguồn nước đảm bảo tiêu Dụng cụ bảo quản (tủ cấp đông, 18 100 17 94,4 chuẩn vệ sinh tủ lạnh…) Đảm bảo thông gió, thoáng Dụng cụ lưu mẫu thực phẩm 18 100 13 72,2 Đủ dụng cụ chứa chất thải có khí, đủ ánh sáng 17 94,4 Có lưới ngăn côn trùng (ruồi, nắp đậy 3 16,7 Nguồn nguyên liệu thực phẩm nhặng, rán, ...) 18 100 Tường, nền nhà làm bằng vật có nguồn gốc 10 55,6 Sử dụng phụ gia thực phẩm liệu dễ cọ rửa 18 100 theo danh mục Bộ Y tế Hệ thống labo rửa tay đầy đủ, 15 83,3 Thức ăn để trong tủ kín và bảo đúng quy định 18 100 quản hợp vệ sinh Phòng thay bảo hộ lao động 8 44,4 Đạt (16/16 điểm) 2 11,1 Nhà vệ sinh đảm bảo 18 100 Chấp nhận Đạt (16/16 điểm) 1 5,5 Đánh giá 16 88,9 (12-15/16 điểm) Chấp nhận chung Đánh giá 14 77,8 Không đạt (12-15/16 điểm) 0 0 chung (< 12/16 điểm Không đạt Tổng số 18 100 3 16,7 (< 12/16 điểm Tất cả các bếp ăn tập thể trường mầm non Tổng số 18 100 trên địa bàn đều đạt các tiêu chí về dụng cụ chế Tất cả các bếp ăn tập thể trường mầm non biến sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, khay đựng thức trên địa bàn đều đạt các tiêu chí xây dựng xa ăn sống, chín riêng biệt, thớt, dao… thái thực khu vực ô nhiễm, thiết kế bếp theo nguyên tắc phẩm sống, chín riêng biệt, dụng cụ lưu mẫu một chiều, bếp ăn được vệ sinh sạch sẽ, nguồn thực phẩm, nguồn nguyên liệu thực phẩm có nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, nhà vệ sinh nguồn gốc, sử dụng phụ gia thực phẩm theo đảm bảo; 83,3% có hệ thống labo rửa tay đầy danh mục Bộ Y tế, thức ăn để trong tủ kín và đủ, đúng quy định, 72,2% đảm bảo thông gió, bảo quản hợp vệ sinh. Hầu hết (94,4%) đạt các thoáng khí, đủ ánh sáng, 55,6% có tường, nền tiêu chí về dụng cụ gắp, múc riêng từng loại nhà làm bằng vật liệu dễ cọ rửa. Một số tiêu chí thức ăn, dụng cụ bảo quản (tủ lạnh, tủ cấp đạt thấp như có phòng thay bảo hộ lao động đông…), đủ dụng cụ chưa chất thải có nắp đậy. (44,4%), có lưới ngăn côn trùng (ruồi, nhặng, Một số tiêu chí đạt thấp bao gồm mặt bàn chế gián…) (16,7%). biến, bàn ăn làm bằng vật liệu dễ cọ rửa Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng cho thấy (38,9%), chiều cao bàn ăn cách nền tối thiểu 5,5% các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa 60cm (38,9%). bàn đạt tiêu chuẩn, 77,8% đạt mức độ chấp nhận, Đánh giá chung về trang thiết bị, dụng cụ chế vẫn còn 16,7% các cơ sở không đạt tiêu chuẩn. biến và phân phối thực phẩm cho thấy 11,1% 4. Thực trạng trang thiết bị, dụng cụ chế các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa bàn biến và phân phối thực phẩm đạt chuẩn, 88,9% đạt mức độ chấp nhận, không Bảng 4. Thực trạng trang thiết bị, dụng có cơ sở nào không đạt. 141
  5. vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 IV. BÀN LUẬN tay đầy đủ, đúng quy định, đảm bảo thông gió, Quản lý công tác vệ sinh an toàn thực phẩm thoáng khí, đủ ánh sáng. Kết quả này cao hơn là hết sức quan trọng, trong đó đảm bảo điều kết quả của các nghiên cứu trước đây [5-8]. Tuy kiện vệ sinh của các bếp ăn tập thể, đặc biệt là nhiên, một số tiêu chí đạt khá thấp như phòng các bếp ăn tập thể trường mầm non là công việc thay bảo hộ lao động (44,4%), lưới ngăn côn cần tiến hành thường xuyên, với sự tham gia của trùng (16,7%). Các tiêu chí này cũng đạt thấp ở nhiều ban, ngành, đoàn thể, nhằm giảm thiểu hầu hết các nghiên cứu trong nước [6,7]. Điều nguy cơ xuất hiện các vụ ngộ độc thực phẩm cho này cho thấy các bếp ăn tập thể trường mầm trẻ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành non chưa thực sự chú trọng đến công tác hoàn đánh giá điều kiện vệ sinh của các bếp ăn tập thiện cơ sở hạ tầng của bếp ăn tập thể, đặc biệt thể trường mầm non tại một huyện của tỉnh Hà đối với 02 tiêu chí nêu trên. Do vậy, khi đánh giá Nam năm 2019. chung về cơ sở hạ tầng, chỉ có 5,5% các bếp ăn Tất cả các trường mầm non trên địa bàn đều đạt chuẩn 16/16 điểm, 77,8% đạt mức độ chấp là trường công lập, 88,9% có diện tích khu chế nhận (12-15/16 điểm), vẫn còn 16,7% các cơ sở biến ≥ 50m2, trong đó có 22,2% > 100m2. Điều không đạt tiêu chuẩn (< 12/16 điểm). Để khắc này tương tự như bếp ăn tập thể trường mầm phục điều này, ngoài sự quan tâm của bản thân non của các đơn vị khác trong nước [5-7]. Tất cả các trường mầm non về việc hoàn thiện cơ sở nhân viên phục vụ tại các cơ sở bếp ăn tập thể vật chất, các cơ quan, ban, ngành cũng cần tăng đều có trang bị bảo hộ nhưng chỉ có 55,5% sử cường kiểm tra, giám sát định kỳ, đảm bảo việc dụng đủ 4 trang bị, 88,9% được khám sức khỏe cơ sở bếp ăn hoàn thiện các tiêu chí cơ sở vật định kỳ, bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định của chất. Như vậy mới có thể hạn chế nguy cơ xuất Bộ Y tế. Vẫn còn gần một nửa cơ sở có nhân hiện các vụ ngộ độc thực phẩm cho trẻ tại các viên phục vụ sử dụng bảo hộ lao động chưa đầy trường mầm non trên địa bàn. đủ, 55,6% các cơ sở còn tồn dư Glucide trên bát, Về trang thiết bị, dụng cụ chế biến và phân đĩa đã rửa. Điều này cho thấy các nhân viên phối thực phẩm, các cơ sở trên địa bàn có 7 tiêu phục vụ còn chưa thực sự nghiêm túc thực hiện chí (9 điểm) đạt 100%, 3 tiêu chí (5 điểm) đạt các quy định về bảo hộ lao động, vệ sinh an trên 90%, vẫn còn 2 tiêu chí đạt khá thấp toàn thực phẩm. Thời gian tới, các cơ sở cần đẩy (38,9%) là mặt bàn chế biến, bàn ăn làm bằng mạnh hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục vật liệu dễ cọ rửa và chiều cao bàn ăn, chế biến cho các nhân viên về tầm quan trọng của việc cách nền tối thiểu 60 cm, tương tự như các đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các nghiên cứu khác [5,8]. Đánh giá chung về trang bếp ăn tập thể, đặc biệt là các bếp ăn tại các thiết bị, dụng cụ chế biến và phân phối thực trường mầm non, đảm bảo các nhân viên phục phẩm của các cơ sở bếp ăn trên địa bàn có vụ thực hiện đúng, đủ các quy định về vệ sinh 11,1% đạt ở mức đạt chuẩn 16/16 điểm, 88,9% an toàn thực phẩm. đạt mức độ chấp nhận (12-15/16 điểm), không Về thủ tục hành chính, các bếp ăn tập thể có cơ sở không đạt. Kết quả này cao hơn so với trường mầm non trên địa bàn đạt hầu hết các các nghiên cứu trước đây, cho thấy các cơ sở tiêu chí, tuy nhiên, chỉ 22,2% các bếp ăn có giấy bếp ăn trên địa bàn đã quan tâm, hoàn thiện các tiêu chí về trang thiết bị, dụng cụ. Điều này cần phép kinh doanh. Do vậy, đánh giá chung có được tiếp tục phát huy hơn nữa trong thời gian 22,2% các bếp ăn đạt chuẩn 6/6 điểm, 77,8% tới, nhằm hoàn thiện các tiêu chí còn thiếu. đạt mức độ chấp nhận 5/6 điểm, không có bếp ăn không đạt tiêu chuẩn. Kết quả này của chúng V. KẾT LUẬN tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu khác Qua đánh giá thực trạng điều kiện vệ sinh tại trong nước [6-8]. Do vậy, trong thời gian tới, các các bếp ăn tập thể trường mầm non tại huyện bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa bàn cần Kim Bảng, tỉnh Hà Nam năm 2019 cho thấy cơ hoàn thiện hơn nữa các thủ tục hành chính cần bản các bếp ăn tập thể đã đạt mức độ chấp thiết, đặc biệt là việc xin giấy phép kinh doanh nhận đối với các tiêu chí về thủ tục hành chính, để có thể đạt chuẩn 6/6 điểm đề ra. cơ sở vật chất, cũng như trang thiết bị, dụng cụ Về cơ sở hạ tầng, các bếp ăn tập thể mầm chế biến và phân phối thực phẩm. Tuy vậy, vẫn non trên địa bàn cơ bản đạt các tiêu chí cần thiết còn cá biệt một số tiêu chí có mức độ đạt khá như xây dựng xa khu vực ô nhiễm, thiết kế bếp thấp như giấy phép kinh doanh, phòng thay bảo theo nguyên tắc một chiều, bếp ăn được vệ sinh hộ lao động, lưới bắt côn trùng, mặt bàn chế sạch sẽ, nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ biến, bàn ăn làm bằng vật liệu dễ cọ rửa và sinh, nhà vệ sinh đảm bảo, có hệ thống labo rửa chiều cao bàn ăn, chế biến cách nền tối thiểu 60 142
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 cm. Các bếp ăn tập thể trường mầm non trên địa phục vụ ăn uống”. bàn cần quan tâm hơn nữa để hoàn thiện các 5. Đỗ Mạnh Cường và cộng sự (2016). Thực trạng an toàn thực phẩm tại các bếp ăn mầm non tiêu chí trên, đảm bảo đạt chuẩn theo quy định huyện Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2015. Tạp chí Y mà Bộ Y tế đã đề ra. Ngoài ra, các cơ quan, ban, học Việt Nam, số 2, tập 442, tr 109-114. ngành cũng cần tăng cường công tác thanh tra, 6. Hồ Hữu Đa (2017). Thực trạng vệ sinh an toàn kiểm tra định kỳ để giám sát các đơn vị hoàn thực phẩm và kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên tại bếp ăn tập thể của các trường mầm thiện các tiêu chí trên. non thành phố Vinh năm 2016. Luận văn CKII, trường đại học Y Dược Hải Phòng, Hải Phòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Lê Lợi, Nguyễn Thị Tâm, Hoàng Thanh Bình 1. World Health Organization (2015). WHO (2017). Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại estimates of the global burden of food-borne bếp ăn tập thể trường tiểu học thành phố Nam diseases 2007-2015. Định năm học 2016-2017, Tạp chí Y học Dự 2. World Health Organization (2013). WHO phòng, số 8, tập 27, tr 422-428. strategic plan for food safety 2013-2022. 8. Nguyễn Thị Kim Thanh (2018), Thực trạng 3. Cục An toàn thực phẩm (2017). Báo cáo tổng kết điều kiện vệ sinh và kiến thức, thái độ, thực hành chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực của nhân viên bếp ăn tập thể các trường mầm non phẩm năm 2017 và triển khai kế hoạch năm 2018. huyện Văn Lâm, Hưng Yên năm 2018, Luận văn 4. Bộ Y tế (2005). Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT thạc sĩ Y tế công cộng, trường đại học Y Dược Hải về việc ban hành “Quy định điều kiện vệ sinh an Phòng, Hải Phòng. toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH CỦA UNG THƯ VÚ HER2 DƯƠNG TÍNH Nguyễn Tiến Quang*, Nguyễn Văn Chủ* TÓM TẮT patients were classified as molecular subtypes by IHC stain and evaluating relations to IHC and pathological 38 Ung thư vú là một bệnh không đồng nhất. Sự phân characteristics. Results: HER2 is more common than tích sự bộc lộ gen và các đặc trưng hóa mô miễn dịch LAHH and LBHH in factors, such as high Ki67 (51,5%), (HMMD) cho rằng ung thư vú gồm một số typ sinh large size (>5cm: 6.1%), Grade III (66.7%), or poor học đã được nhận ra. Mục tiêu: Nhận xét một số mối NPI (36.4%) (p5cm: 6,1%), ĐMH III (66,7%), phân tích sự bộc lộ gen và các đặc trưng hóa mô NPI xấu (36,4%) (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2