intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn khu vực biên giới và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn khu vực biên giới và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng trình bày khảo sát đánh giá đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã quản lý nông nghiệp, phát triển nông thôn khu vực biên giới; Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã quản lý nông nghiệp, phát triển nông thôn khu vực biên giới từ kết quả điều tra xã hội học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn khu vực biên giới và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

  1. QUẢN LÝ KINH TẾ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CẤP XÃ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Bùi Khánh Vân, Nguyễn Trung Đông* ABSTRACT There are many methods of assessing the quality of human resources and identifying training and retraining needs of commune-level cadres applied in different research projects. This article applies the quantitative method of sociological investigation in order to realize two objectives of assessing the quality of human resources and the need for training and fostering this staff in the dialectical relationship between the quality of human resources and the quality of human resources. training and retraining needs to improve the quality of human resources. Keywords: Commune-level officials managing agriculture, rural development; border area Received: 05/06/2022; Accepted: 15/08/2022; Published: 10/09/2022 1. Đặt vấn đề 2.1.1. Nguồn thông tin Cán bộ xã đặc biệt là cán bộ xã được giao phụ trách Thông tin thứ cấp: Thông tin thứ cấp được tổng hợp nông nghiệp, phát triển nông thôn (NNPTNT) – lĩnh vực từ các thông tin trong các tài liệu đã công bố của các Sở chính, trọng tâm của địa phương là người đóng vai trò NN&PTNT, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên Môi trường của quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi các tỉnh biên giới. quyết định của cấp ủy cấp trên, đảng ủy xã và mọi chủ Thông tin sơ cấp: Thông tin thu được từ kết quả điều trương, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên tra, khảo sát đánh giá thực trạng cán bộ cấp xã quản cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền lý NNPTNT KVBG bằng phương pháp điều tra xã hội cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) học. cấp cơ sở phụ thuộc chính, chủ yếu và trước hết vào 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu trình độ, năng lực của đội ngũ nhân sự này. Do vậy, việc Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhân sự này và cấp xã quản lý NNPTNT KVBG và nhu cầu đào tạo, xác định chính xác, khách quan nhu cầu đào tạo, bồi bồi dưỡng. dưỡng đối với họ là đặc biệt quan trọng. Nội dung khảo sát: 1) Khảo sát đánh giá đánh giá Có rất nhiều phương pháp đánh giá chất lượng nhân thực trạng chất lượng cán bộ cấp xã quản lý NNPTNT sự và xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp KVBG; 2) Đề xuất nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xã được áp dụng trong các công trình nghiên cứu khác công chức cấp xã quản lý NNPTNT KVBG từ kết quả nhau. Bài viết này áp dụng phương pháp điều tra xã hội điều tra xã hội học. Đối tượng khảo sát: 1) Khảo sát cán học theo hướng định lượng nhằm thực hiện hai mục tiêu bộ lãnh đạo xã; 2) Khảo sát cán bộ, công chức xã quản đánh giá chất lượng nhân lực và nhu cầu đào tạo bồi lý NNNT; 3) Khảo sát cán bộ, công chức cấp huyện; 4) dưỡng đội ngũ cán bộ này trong mối quan hệ biện chứng Khảo sát một số cán bộ, công chức các Sở Nội vụ, Sở giữa chất lượng nhân sự và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng NN&PTNT, Sở Tài nguyên môi trường các tỉnh KVBG. nhằm nâng cao chất lượng nhân sự. Thời gian khảo sát, nghiên cứu và công bố kết quả: Do hạn chế về nguồn lực thời gian, tài chính và năng Năm 2020-2021. lực nghiên cứu của cá nhân còn hạn chế, nhóm nghiên Địa bàn khảo sát: Một số xã biên giới 15 tỉnh của cứu giới hạn thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, trên ba miền: 1) Miền Bắc: Cao bằng, Hà Giang; Điện biên; địa bàn các xã trong mẫu điều tra thuộc các xã khu vực Sơn La; 2) Miền Trung: Nghệ An, Quảng Bình, Kon biên giới (KVBG). Tum, Gia Lai, Đak - Lak, Đak – Nông; 3) Miền Nam: 2. Nội dung nghiên cưú Bình Phước, Tây Ninh, An Giang, Đồng Tháp, Kiên 2.1. Phương pháp nghiên cứu Giang. * ThS, TS Trường Cán bộ Quản lý NN&PTNT II - TP Hồ Chí Minh 28 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022
  2. QUẢN LÝ KINH TẾ Công cụ khảo sát, điều tra: Phiếu khảo sát, điều tra cấp chỉ còn 7.02%. Số cán bộ tốt nghiệp cao đẳng, đại xã hội học cho các đối tượng khảo sát. Nội dung mỗi học đạt mức đại đa số với gần 89%. Mặc dù là các xã phiếu bao gồm 3 phần: 1) phần thông tin cá nhân; 2) KVBG nhưng cũng có tới 3,51% số cán bộ đã có trình phần khảo sát định lượng sử dụng thang đo likert 5 bậc, độ sau đại học. Các chỉ số trên phản ánh sự nỗ lực và 3) phần khảo sát định tính sử dụng bảng hỏi dưới dạng thành tích rất cao của các địa phương trong thời gian qua câu hỏi mở. trong việc nâng cao trình độ, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp bộ xã KVBG về trình độ đào tạo chuyên môn. thống kê mô tả được sử dụng để phân tích, bao gồm - Chuyên ngành đào tạo: 76% số cán bộ xã phụ trách phân tích số bình quân, phân tích số tương đối, số tuyệt lĩnh vực này của các xã trong mẫu điều tra có chuyên đối để phân tích kết quả điều tra thực trạng và nhu cầu ngành đào tạo thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong số đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã quản lý cán bộ phụ trách lĩnh vực này có chuyên ngành đào tạo NNPTNT KVBG. thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội thì có tới gần 54% số cán 2.2. Kết quả và thảo luận bộ học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, kinh tế lâm 2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã nghiệp, kinh tế thủy sản. Số cán bộ được đào tạo khối quản lý NNNT KVBG ngành kỹ thuật chỉ chiếm dưới 24% trong đó số cán bộ a) Về quy mô, cơ cấu tốt nghiệp kỹ thuật nông, lâm, thủy sản chiếm 14,62%. - Giới tính: Đội ngũ cán bộ xã phụ trách nông nghiệp Như vậy, số cán bộ này chưa đạt chuẩn tốt nghiệp nông thôn (NNNT), đất đai (ĐĐ), tài nguyên (TN), môi trung học phổ thông chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp với 6,43%, trường (MT) chiếm tuyệt đại đa số là nam giới 97,74%; chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn ở mức trung nữ giới chỉ chiếm dưới 3%. bình là 0,58% và chưa đạt chuẩn ở mức độ cao (tốt ng- - Dân tộc: Đội ngũ cán bộ xã phụ trách NNNT, hiệp cao đẳng, đại học) chỉ còn chiếm 8,60%. ĐĐ, TN, MT vẫn chủ yếu là cán bộ người kinh, chiếm 2.2.2 Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ cấp xã 60,23%. Đã có tới gần 40% (39,77%) các xã có phó chủ quản lý NNPTNT từ kết quả điều tra xã hội học tịch xã phụ trách kinh tế là nữ. Đây là một chỉ số phản Kết quả điều tra xã hội học cho thấy, đánh giá năng ánh sự quan tâm của hệ thống chính trị, chính quyền lực tổng quát đội ngũ cán bộ phụ trách NNNT, ĐĐ, TN, địa phương trong việc quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ MT của các xã KVBG cho thấy: người đồng bào và sự nỗ lực phấn đấu rất cao của cán Đội ngũ cán bộ phụ trách NNNT, ĐĐ, TN, MT của bộ người đồng bào đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn, các xã KVBG được đánh giá năng lực tổng quát ở mức năng lực, uy tín để đảm trách vị trí, chức danh công việc điểm trung bình chung là 3,67 điểm, xếp loại đạt năng quan trọng trong chính quyền cấp cơ sở. lực khá. - Tuổi tác: Nhìn trên bình diện tổng thể, đội ngũ cán Phân tích chi tiết theo từng đối tượng tham gia đánh bộ xã biên giới phụ trách NNNT, ĐĐ, TN, MT trong giá năng lực đội ngũ cán bộ này chúng ta thấy: Trị số mẫu điều tra khá trẻ. Chiếm đa số đội ngũ cán bộ này đánh giá đội ngũ cán bộ này có năng lực cao nhất là thuộc nhóm tuổi trung niên (36 tuổi đến dưới 50 tuổi) điểm đánh giá của chính các đồng nghiệp của họ trong với trên 80%. Số cán bộ trẻ từ 35 tuổi trở xuống chiếm xã với mức điểm bình quân 4,19 xếp loại khá - tốt. Xếp tỷ lệ gần 14%. Số cán bộ trên 50 tuổi chỉ còn gần 4,8% thứ hai là điểm đánh giá của cán bộ lãnh đạo xã đánh giá là khá hợp lý bảo đảm tính kế thừa. với đội ngũ cán bộ này với trị trung bình là 3,92 điểm, b) Trình độ văn hóa và đào tạo xấp xỉ đạt điểm trong khung đánh giá loại khá – tốt về - Trình độ văn hóa phổ thông: Gần 100% các xã, cán năng lực. Xếp thứ 3 là điểm đánh giá của đội ngũ công bộ phụ trách kinh tế xã tốt nghiệp từ trung học cơ sở trở chức các Phòng chức năng của huyện (Phòng nông ng- lên, trong đó tốt nghiệp THPT đã đạt tới mức 93,57%. hiệp; Phòng nội vụ; Phòng tài nguyên, môi trường) với Đây có thể coi là thành tích rất đáng khích lệ, phản trị trung bình là 3,42 điểm trong khung xếp lại trung ánh chất lượng đội ngũ cán bộ về văn hóa phổ thông ở bình khá và xếp cuối cùng là điểm đáng giá của đội ngũ KVBG đã đạt tiêu chuẩn ở mức độ rất cao, tương đương công chức các phòng chức năng, chi cục của các Sở (Sở với các xã khu vực ven đô thị và đồng bằng. Nông nghiệp & PTNT; Sở Nội vụ; Sở Tài nguyên, môi - Trình độ đào tạo: Chỉ còn 0,58% cán bộ phụ trách trường) với mức điểm 3.17 điểm, tất cả vẫn nằm trong lĩnh vực này có trình độ sơ cấp. Trên 99% tốt nghiệp khung xếp loại đánh giá năng lực loại trung bình khá. trung cấp trở lên, trong đó số cán bộ có trình độ trung Phân tích sâu theo cấu trúc đánh giá năng lực nhân TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022 29
  3. QUẢN LÝ KINH TẾ sự, kết quả phân tích thống kê cho thấy tất cả các tiêu cho 0,58% số cán bộ mới tốt nghiệp tiểu học, học xong chí đánh giá năng lực đối với đội ngũ cán bộ này đều đạt THCS và học tiếp lên THPT và bố trí cho 5,85% số điểm trung bình nằm trong khung đánh giá xếp loạt khá. cán bộ này mới tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên để tốt Hạn chế chủ yếu của đội ngũ cán bộ xã quản lý nghiệp THPT. NNNT, ĐĐ, TN, MT vẫn là chưa có sự hiểu biết sâu, Tương tự như vậy, để tiêu chuẩn hóa về trình độ toàn diện về kiến thức QLNN về NNNT, ĐĐ, TN, chuyên môn đào tạo (100% cán bộ này của các xã biên MT và chưa thực sự thành thạo về kỹ năng QLNN về giới phải tốt nghiệp cao đẳng, đại học) thì thời gian tới NNNT, ĐĐ, TN, MT. cần (nhu cầu) phải bố trí cho 0,58% số cán bộ mới tốt 2.2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng QLNN đối với nghiệp sơ cấp học lên cao đẳng hoặc học tiếp lên đại học đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý NNPTNT KVBG và bố trí cho 7,02% số cán bộ này mới tốt nghiệp trung Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu đào tạo, bồi cấp tiếp tục học lên để tốt nghiệp cao đẳng, đại học. dưỡng cán bộ xã KVBG phụ trách QLNN về NNNT, Tổng số cán bộ xã quản lý NNPTNT KVBG cần ĐĐ, TN, MT rất cao. Trong thời gian tới phải đào tạo tham gia giáo dục văn hóa phổ thông trung học, đào tạo bổ sung kiến thức QLNN cho 63,26% nhân sự và đào cao đẳng đại học là 56 người. tạo bổ sung kỹ năng QLNN cho trên 64,28 % nhân sự Trong đó 25 cán bộ cần theo học các cấp học cao của đội ngũ cán bộ lãnh đạo này ở các xã mới đáp ứng hơn để tốt nghiệp THPT và 31 cán bộ phải học lên cao được yêu cầu tiêu chuẩn hóa theo chức năng, nhiệm vụ hơn để tốt nghiệp cao đẳng đại học. chức danh và vị trí việc làm của họ. Đội ngũ cán bộ này 2.3.2 Xác định nhu cầu tham gia học các chương phải được đào tạo toàn diện trên cả hai khối “kiến thức trình đào tạo, bồi dưỡng QLNN đã được Bộ Nội vụ ban QLNN về NN, NT, ĐĐ, TN, MT” và “kỹ năng QLNN hành đối với cán bộ quản lý NN, PT NT các xã KVBG về NN, NT, ĐĐ, TN, MT” với tất cả 17 chuyên đề. Thang điểm và thang xếp hạng đánh giá 2.3. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với Dưới 2 điểm: Không cần đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý NNPTNT KVBG giai Từ 2 - 2,49 điểm: Cần ở mức rất thấp đoạn 2021-2025 Từ 2,5 - 2,99 điểm: Cần ở mức thấp 2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo văn hóa và chuyên Từ 3 - 3,49 điểm: Cần ở mức trung bình môn, nghiệp vụ để chuẩn hóa theo quy định về tiêu Từ 3,5 - 3,99 điểm: Cần thiết ở mức cao chuẩn cán bộ cấp xã Từ 4 - 4,49 điểm: Cần ở mức rất cao Bảng 2.2. Nhu cầu giáo dục, đào tạo văn hóa, chuyên môn ng- Từ 4,5 - 5 điểm: Đặc biệt cần thiết hiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý NNPTNT KVBG Kết quả điều tra xã hội học để xác định nội dung nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý NN, PTNT của các xã KVBG thể (bảng 2.4): Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.4 cho thấy, tất cả các đối tượng khảo sát đều cho rằng 8 chương trình đào tạo, bồi dưỡng QLNN dành cho cán bộ cấp xã quản lý NNPTNT đã được Bộ Nội vụ ban hành đều rất quan trọng, cần phải tiếp tục phải được triển khai thực hiện đối với đội ngũ cán bộ này của các xã nói chung và vùng biên giới nói riêng. Điểm đánh giá trung bình tổng hợp chung của cả 4 đối tượng kháo sát đạt ở mức 3,9 điểm nằm khoảng giới hạn cao trong khung xếp hạng đánh giá “Cần thiết ở mức cao”. 100% các chương trình đều nằm trong khung xếp Từ kết quả đánh giá thực trạng quy mô, cơ cấu đội loại chương trình đào tạo, bồi dưỡng “Cần thiết ở mức ngũ cán bộ xã quản lý NNPTNT về giáo dục văn hóa cao”. Cả 8 chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong nội phổ thông ở mục II chúng ta nhận thấy: để tiêu chuẩn dung khảo sát đều có số điểm trong khoảng từ 3,86 hóa về văn hóa phổ thông của đội ngũ cán bộ này (100% (điểm đánh giá thấp nhất, điểm đánh giá dành cho cán bộ của các xã biên giới phải tốt nghiệp trung học chương trình “Bồi dưỡng QLNN về QL, BV rừng”) đến phổ thông) thì thời gian tới cần (nhu cầu) phải bố trí 3,94 điểm (điểm đánh giá cao nhất cho chương trình 30 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022
  4. QUẢN LÝ KINH TẾ bồi dưỡng “Bồi dưỡng QLNN về quản lý, bảo vệ môi Kỹ năng hỗ trợ nông dân và cán bộ HTX tổ chức kinh trường”). Như vậy 8 chương trình phản ánh nội dung doanh theo chuỗi giá trị; Kỹ năng hỗ trợ nông dân và cán nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng dành cho đội ngũ cán bộ xã bộ HTX tổ chức kinh doanh theo hướng ứng dụng công quản lý NN, NT, ĐĐ, TN, MT cần được tiếp tục triển nghệ cao; Kỹ năng hỗ trợ nông dân và cán bộ HTX tổ chức thực hiện trong thời gian tới. kinh doanh theo mô hình nông nghiệp hữu cơ; Kỹ năng hỗ trợ nông dân và cán bộ HTX tổ chức kinh doanh theo mô Bảng 2.4. Nhu cầu tham gia học các chương trình bồi dưỡng hình kinh tế nông nghiệp tuần hoàn; Kỹ năng hỗ trợ nông QLNN đã được Bộ Nội vụ ban hành đối với đội ngũ cán bộ cấp xã dân và cán bộ HTX tổ chức kinh doanh theo mô hình kết quản lý NN, PTNT hợp kinh tế nông nghiệp với phát triển du lịch cộng đồng và làng nghề truyền thống; Kỹ năng hỗ trợ nông dân và cán bộ HTX xúc tiến thương mại, kết nối thị trường; Kỹ năng hỗ trợ nông dân và cán bộ HTX xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm, thương hiệu địa phương. 3. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, cơ cấu đội ngũ cán bộ cấp xã quản lý NNPTNT KVBG còn nhiều bất hợp lý về giới tính và dân tộc nhưng đạt yêu cầu khá cao về trình độ văn hóa phổ thông và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ; nhu cầu giáo dục, đào tạo phổ thông và chuyên môn nghiệp vụ không nhiều nhưng nhu cầu đào tạo về kiến thức, kỹ năng QLNN về NNPTNT cùng các kỹ năng tích hợp phục vụ thực thi công vụ là rất rất lớn. Nội dung nhu cầu đào tạo bồi dưỡng dành cho đối tượng nhân sự này đề xuất trong bài 2.3.3. Nhu cầu đào tạo mới đối với đội ngũ cán bộ viết được xác định từ kết quả khảo sát bằng phương pháp cấp xã quản lý NNPTNT KVBG điều tra xã hội học theo hướng định lượng và được cụ thể Từ thực tiễn kinh tế và quản lý nông nghiệp Việt hóa theo từng khối chương trình. Nam của Bộ NN&PTNT và thực tiễn đào tạo kinh tế, quản lý NNPTNT của Trường Cán bộ quản lý NN&PT- Tài liệu tham khảo NT II kết hợp với phỏng vấn trực tiếp một số đối tượng 1. Học viện hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình khảo sát nhóm nhân sự thực hiện nhiệm vụ xác định Quản trị nguồn nhân lực xã hội, NXB Đại học quốc gia, được 9 nhu cầu mới dành cho cán bộ quản lý NN, NT Hà Nội. đưa vào khảo sát đánh giá theo phương pháp điều tra xã 2. Chính phủ (2009), Nghị định 92/2010/NĐ-CP hội học. ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, 9 chương trình mới đề xuất dành cho đội ngũ cán bộ một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã quản lý NN, NT, ĐĐ, TN, MT được đề nghị đưa vào xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này trong chuyên trách ở xã. thời gian tới. 9 chương trình bồi dưỡng đó là: Kỹ năng 3. Chính phủ (2014), Nghị định số 34/2014/NĐ-CP hỗ trợ nông dân và cán bộ HTX chuyển đổi tư duy từ ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế KVBG đất sản xuất NN sang kinh tế nông nghiệp; Kỹ năng hỗ trợ liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong nông dân và cán bộ HTX xây dựng cánh đồng lớn để tổ thời gian tới. chức sản xuất theo hướng tập trung chuyên môn hóa; TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022 31
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2