Thực trạng hỗ trợ xã hội ở người nhiễm HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 2
download
Hỗ trợ xã hội là yếu tố vô cùng cần thiết đối với người nhiễm HIV nhưng vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng hỗ trợ xã hội đối với người nhiễm HIV đang điều trị ARV tại Bệnh viện Bạch Mai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng hỗ trợ xã hội ở người nhiễm HIV/AIDS điều trị ARV tại Bệnh viện Bạch Mai
- vietnam medical journal n01B - APRIL - 2024 chứng hẹp thực quản1. Với bệnh nhân được báo https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fmed cáo đã được sử dụng phác đồ R-CHOP với 3 chu .2021.757485 3. Inayat F, Munir A, Wahab A, Younus F, Zafar kỳ, không kèm theo xạ trị đã cho kết quả tốt, cải F, Ullah W. Primary Esophageal Diffuse Large B- thiện các triệu chứng lâm sàng và tổn thương Cell Lymphoma: A Comparative Review of 15 thực quản khi theo dõi bằng cắt lớp vi tính. Cases. J Investig Med High Impact Case Rep. 2018;6:2324709618820887. IV. KẾT LUẬN doi:10.1177/2324709618820887 MALT nguyên phát ở thực quản là bệnh lý 4. Ghimire P, Wu GY, Zhu L. Primary gastrointestinal lymphoma. World J Gastroenterol. hiếm gặp, cùng với các triệu chứng lâm sàng và 2011;17(6):697-707. doi:10.3748/wjg.v17.i6.697 cận lâm sàng không đặc hiệu gây nên nhiều 5. Moriya K, Tamura H, Nakamura K, Hosone thách thức trong việc chẩn đoán xác định. Ngày M, Inokuchi K. A primary esophageal MALT nay, sự phát triển của các phương pháp chẩn lymphoma patient with Helicobacter pylori infection achieved complete remission after H. đoán hình ảnh và hóa mô miễn dịch đang đóng pylori eradication without anti-lymphoma vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ nhạy treatment. Leuk Res Rep. 2016;7:2-5. và độ đặc hiệu của quá trình chẩn đoán, đồng doi:10.1016/j.lrr.2016.12.001 thời hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ xâm lấn 6. Primary Esophageal Lymphoma: A của tổn thương. Hóa trị được coi là phương pháp Diagnostic Challenge in Acquired Immunodeficiency Syndrome—Two Case điều trị cho hiệu quả tốt với tổn thương lan tỏa. Reports and Review. Accessed January 22, Trong khi đó, xạ trị có thể được phối hợp sử 2024. https://sma.org/article/ dụng với hóa trị và kết hợp với các phương pháp 7. Ruiz-Carazo E, Lacasa Pérez N, Salmerón điều trị khác, đặc biệt là đối với những trường Ruiz Á, Molina Nuevo JD. Linfoma MALT primario del esófago: hallazgos en imagen. hợp có độ ác tính cao và có các biến chứng do Radiología. 2008;50(4):327-330. khối u gây ra. doi:10.1016/S0033-8338(08)71993-3 8. Kishi K, Maeda H, Nakamura Y, Shirai S, TÀI LIỆU THAM KHẢO Sato M. Radiotherapy for mucosa-associated 1. Qu J, Zhuang Y, Zheng D, Huang F, Zhang S. lymphoid tissue (MALT) lymphoma of the Primary Esophageal Lymphoma: Clinical esophagus: a case report with a diagnostic and Experience in Diagnosis and Treatment. Cureus. therapeutic discussion. Int J Clin Oncol. 2012; 13(9):e17628. doi:10.7759/cureus.17628 17(2):174-180. doi:10.1007/s10147-011-0265-8 2. Xia Y, Wang Y, Han J, Liu M. En Bloc Resection 9. Paes FM, Kalkanis DG, Sideras PA, Serafini of Primary Large Esophageal Mucosa-Associated AN. FDG PET/CT of Extranodal Involvement in Lymphoid Tissue Lymphoma by Endoscopic Non-Hodgkin Lymphoma and Hodgkin Disease. Submucosal Dissection: A Case Report. Frontiers RadioGraphics. 2010;30(1):269-291. doi:10.1148/ in Medicine. 2021;8. Accessed January 28, 2024. rg.301095088 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ XÃ HỘI Ở NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS ĐIỀU TRỊ ARV TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Đoàn Thu Trà1,2, Đỗ Duy Cường1,2 TÓM TẮT dùng để đánh giá mức độ hỗ trợ xã hội từ 3 phía: gia đình, bạn bè và những người quan trọng trong cuộc 42 Đặt vấn đề: Hỗ trợ xã hội là yếu tố vô cùng cần sống. Đối tượng khảo sát gồm 286 người nhiễm HIV thiết đối với người nhiễm HIV nhưng vẫn chưa có điều trị ARV tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện nhiều các nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu: Kết quả cho thấy Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng hỗ nhóm tuổi 31-50 chiếm tỷ lệ cao nhất, đa số là nam trợ xã hội đối với người nhiễm HIV đang điều trị ARV giới, đã có gia đình và có trình độ học vấn phổ thông tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp trở lên. Tổng điểm hỗ trợ xã hội theo MSPSS đạt 65,7 nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt điểm với hỗ trợ cao nhất từ gia đình, thấp nhất từ bạn ngang. Công cụ thu thập số liệu là thang đo MSPSS bè. Tổng tỉ lệ người có mức độ hỗ trợ xã hội ở mức cao là 52,8%, mức trung bình là 31,1%. Kết luận: 1Bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy hỗ trợ xã hội đối với viện Bạch Mai người nhiễm HIV ở Việt Nam còn ở mức hạn chế. Vì 2Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội vậy cần đẩy mạnh các chiến lược và can thiệp nhằm Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thu Trà nâng cao mức độ hỗ trợ xã hội cho đối tượng này, Email: thutraart@yahoo.com thông qua việc thúc đẩy hoạt động của các tổ chức xã Ngày nhận bài: 16.01.2024 hội dân sự cũng như kết nối cộng đồng người nhiễm Ngày phản biện khoa học: 20.2.2024 để tự hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau. Ngày duyệt bài: 20.3.2024 Từ khoá: Hỗ trợ xã hội, HIV/AIDS. 162
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024 SUMMARY quan trọng đối với cả sức khỏe thể chất lẫn tinh SOCIAL SUPPORT STATUS AMONG PEOPLE thần ở người nhiễm HIV/AIDS. Hỗ trợ xã hội giúp LIVING WITH HIV/AIDS ON ANTIRETROVIRAL phòng tránh các hành vi nguy cơ liên quan đến HIV, đồng thời thúc đẩy các hành vi lành mạnh THERAPY AT BACH MAI HOSPITAL Introduction: Social support is essential for và tuân thủ điều trị. Ngược lại, thiếu hụt hỗ trợ people living with HIV (PLWH) but there have been xã hội liên quan đến suy giảm thể chất, tinh thần limited studies on this issue in Vietnam. This study và làm HIV tiến triển nhanh hơn thành AIDS [3]. aimed to describe the status of social support among Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hỗ trợ xã PLWH on antiretroviral therapy (ART) at Bach Mai hội cho người nhiễm HIV/AIDS còn khá hạn chế. Hospital. Participants and Methods: A cross- sectional descriptive study was conducted. The Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với Multidimensional Scale of Perceived Social Support mục tiêu nhằm mô tả thực trạng hỗ trợ xã hội ở (MSPSS) was used to assess social support from three người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị kháng vi rút sources: family, friends and significant others. The (ARV) tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện study participants were 286 PLWH on ART at the Bạch Mai. Tropical Disease Center, Bach Mai Hospital. Results: The results showed that the 31-50 age group II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU accounted for the highest proportion, the majority 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng were men, married, and had high school education or above. The total MSPSS score was 65.7 points with nghiên cứu là những người nhiễm HIV/AIDS đang the highest support from family and the lowest from đăng ký và điều trị tại phòng khám ngoại trú, friends. The proportion of participants with high, Trung tâm Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh viện Bạch Mai. moderate and low levels of social support were 52.8%, Các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia 31.1% and 16.1% respectively. Conclusion: The nghiên cứu bao gồm: i) Tuổi ≥ 18; ii) Đối tượng study demonstrated inadequate social support for PLWH in Vietnam. Hence, strategies and interventions có khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi phỏng vấn to improve social support for this population should be của cán bộ nghiên cứu. Nghiên cứu loại trừ người enhanced by promoting activities of socio-political nhiễm HIV/AIDS từ chối tham gia nghiên cứu. organizations and establishing HIV community to 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. empower self-help and mutual sharing. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên Keywords: Social support, HIV/AIDS. cứu được tiến hành từ tháng 10 năm 2019 đến I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 4 năm 2020. Cụ thể, việc thu thập số liệu Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, được thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm tính đến năm 2023, toàn cầu đã có khoảng 39 2019 tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện triệu người đang sống chung với HIV/AIDS [1]. Bạch Mai. Đây vẫn là một thách thức lớn về y tế cộng cộng 2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. ở nhiều quốc gia, đặc biệt là tại khu vực châu Phi Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ, cỡ cận Sahara - nơi chiếm tới khoảng 2/3 tổng số mẫu cần thiết tính được là 245 người. Dự phòng ca nhiễm HIV trên toàn thế giới. Tuy mức độ lây 10% số người có thể không đồng ý hoặc rút lui, nhiễm HIV ở châu Á thấp hơn so với châu Phi, tổng cỡ mẫu dự kiến là 270 người. Trên thực tế, song tại các quốc gia đông dân như Ấn Độ, nghiên cứu thu thập số liệu trên N=286 người bệnh. Trung Quốc, Việt Nam, số ca nhiễm mới và số 2.5. Nội dung nghiên cứu. Đặc điểm nhân người sống chung với HIV vẫn ở mức cao. Theo khẩu học bao gồm tuổi (biến liên tục, đo bằng thống kê của Bộ Y tế Việt Nam, tính đến hết năm năm dương lịch), giới (biến nhị phân, nam/nữ), 2021, cả nước có khoảng 230.000 người đang trình độ học vấn (biến định danh, phân theo bậc sống chung với HIV/AIDS [2]. học hiện hành), tình trạng hôn nhân (biến định HIV/AIDS không chỉ gây tổn hại về thể chất danh), nghề nghiệp (biến định danh) và tình mà còn tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần trạng kinh tế (biến liên tục, đo bằng thu nhập của người bệnh do phải đối mặt với sự kỳ thị của trung bình cá nhân hàng tháng). Các biến số này xã hội. Những người sống chung với HIV/AIDS được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp. thường gặp khó khăn trong giao tiếp, tương tác Đặc điểm lâm sàng và điều trị gồm: giai và hòa nhập cộng đồng. Đặc biệt đối với bệnh đoạn lâm sàng theo WHO (biến thứ hạng 4 mức), nhân ở giai đoạn đầu khi chưa có triệu chứng rõ số lượng tế bào CD4 (biến liên tục), tải lượng vi ràng, tác động về mặt tâm lý lại nặng nề hơn so rút (biến liên tục), phác đồ ARV (biến định danh), với thiệt hại về thể chất. Sang chấn tâm lý cũng tuân thủ điều trị (biến nhị phân dựa trên thang ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị của bệnh điểm VAS), BMI (biến thứ hạng 3 mức) và thời nhân, gây ra hậu quả xấu cho sức khỏe thể chất. gian điều trị ARV (biến liên tục, tính từ năm bắt Chính vì vậy, hỗ trợ xã hội đóng vai trò vô cùng đầu điều trị). Các biến này được thu thập từ hồ 163
- vietnam medical journal n01B - APRIL - 2024 sơ bệnh án điều trị. Nghề khác 8 2,8 Đặc điểm hỗ trợ xã hội: Nghiên cứu sử dụng Thu nhập trung bình (VNĐ/tháng) thang đo MSPSS (The Multidimensional Scale of
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 537 - th¸ng 4 - sè 1B - 2024 hỗ trợ 2,0 cao đạt 59,6% [4]. Tuy nhiên, tỷ lệ này cao hơn Nhận được sự giúp đỡ và hỗ 6,1 ± so với mức 38,6% người có hỗ trợ mạnh ở 250 87,4 trợ tâm lý từ gia đình 2,0 Ethiopia [5] và 48,6% có hỗ trợ vừa/cao ở Ấn Độ Có người đặc biệt là điểm 6,2 ± [6]. Kết quả thấp hơn so với tỷ lệ 82,4% từng 242 84,6 tựa thoải mái 2,0 được báo cáo trong một nghiên cứu tại Ethiopia Bạn bè cố gắng để giúp và 4,3 ± [7]. Các công cụ định lượng hỗ trợ xã hội khác 194 67,8 hỗ trợ 2,3 nhau giữa các nghiên cứu trên có thể là nguyên Bạn bè có thể tin tưởng được 4,3 ± nhân dẫn tới sự chênh lệch trong kết quả. 194 67,8 khi có vấn đề xấu xảy ra 2,3 Nghiên cứu hiện tại sử dụng MSPSS trong khi Có thể nói chuyện với gia 6,0 ± một số nghiên cứu trước sử dụng thang đo Oslo 244 85,3 đình về các vấn đề của mình 2,1 về hỗ trợ xã hội. Ngoài ra, sự khác biệt này có Có bạn bè để chia sẻ niềm 4,4 ± thể do các yếu tố địa lý và văn hóa khác nhau 195 68,2 vui và nỗi buồn 2,4 giữa hai nghiên cứu, cũng như các tiêu chí phân Có một người đặc biệt quan 6,0 ± loại mức độ hỗ trợ. 242 84,6 tâm đến cảm xúc của mình 2,1 Tại Việt Nam, một nghiên cứu được thực Gia đình sẽ giúp trong việc 5,8 ± hiện tại Hà Nội vào năm 2017 cho thấy, tại các 235 82,2 ra quyết định 2,3 quốc gia có nguồn lực xã hội hạn chế như Việt Có thể nói chuyện với bạn 3,9 ± Nam, nơi mà cấu trúc xã hội vẫn còn hướng về 172 60,1 bè về các vấn đề của mình 2,4 gia đình, việc mở rộng mạng lưới xã hội và 65,7± tương tác giữa người nhiễm HIV với cộng đồng Tổng điểm 16,7 xung quanh là một định hướng quan trọng để Tổng điểm hỗ trợ xã hội theo thang đo giảm nguy cơ trầm cảm và rối loạn lo âu ở nhóm MSPSS là 65,7 ± 16,7. Trong đó, cao nhất ở các đối tượng này [8]. Trong bối cảnh chiến lược dự khía cạnh “Có người đặc biệt ở bên khi cần” với phòng và điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam đã có tỉ lệ đồng ý là 90,2%, thấp nhất ở khía cạnh những thay đổi đáng kể so với giai đoạn trước “Bạn bè cố gắng để giúp và hỗ trợ” và “Bạn bè đây, các can thiệp nhằm nâng cao hỗ trợ xã hội có thể tin tưởng được khi có vấn đề xấu xảy ra” cho người nhiễm cần được đẩy mạnh. Cụ thể, với tỉ lệ 67,8%. tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội dân sự, kết nối người nhiễm HIV thành những cộng đồng, nhóm hỗ trợ lẫn nhau có thể là một giải pháp hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Điều này sẽ giúp chia sẻ kinh nghiệm và cung cấp sự trợ giúp cần thiết cho bệnh nhân, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống. Biểu đồ 1. Phân loại mức độ hỗ trợ xã hội V. KẾT LUẬN theo MSPSS Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số người Phân loại mức độ hỗ trợ xã hội theo thang nhiễm HIV/AIDS tham gia khảo sát, tỷ lệ có mức đo MSPSS, tỉ lệ người nhiễm HIV/AIDS có mức độ hỗ trợ xã hội ở mức cao là 52,8%, mức độ độ xã hội ở mức thấp là 16,1%, mức độ trung trung bình là 31,1% và mức độ thấp là 16,1%. bình là 31,1% và mức độ cao là 52,8%. Trong các nguồn hỗ trợ, hỗ trợ từ gia đình ở mức cao nhất, tiếp đến là từ những người quan IV. BÀN LUẬN trọng khác trong cuộc sống, thấp nhất là từ bạn Đặc điểm về hỗ trợ xã hội có liên quan chặt bè. Tại Việt Nam hiện nay, việc xây dựng chiến chẽ tới các tác động tâm lý của người nhiễm HIV. lược và triển khai các can thiệp nhằm nâng cao Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang mức độ hỗ trợ xã hội cho người nhiễm HIV/AIDS đo MSPSS nhằm đánh giá 3 khía cạnh về hỗ trợ là hết sức cần thiết, ví dụ thông qua hoạt động xã hội trên người nhiễm HIV/AIDS. Kết quả cho của các tổ chức xã hội dân sự, kết nối cộng đồng thấy, tỉ lệ có hỗ trợ xã hội cao là 52,8% và trung người nhiễm để tự hỗ trợ, chia sẻ lẫn nhau. bình là 31,1%. Hỗ trợ thấp nhất ở khía cạnh “Bạn bè” và cao nhất ở khía cạnh “Gia đình”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. UNAIDS (2022). Global AIDS Update. Đồng thời, tỉ lệ trầm cảm cũng cao hơn ở nhóm 2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS (2021). Báo cáo có mức độ hỗ trợ xã hội thấp so với nhóm trung tổng kết công tác Phòng, chống HIV/AIDS năm bình và cao. Kết quả phù hợp với nghiên cứu 2020. trước đó Nigeria với tỷ lệ hỗ trợ mức độ vừa và 3. Qiao, S., Li, X., & Stanton, B. (2014). Social 165
- vietnam medical journal n01B - APRIL - 2024 support and HIV-related risk behaviors: a 6. Subramanian, A., Mohan, A., Nandi, P. K., et systematic review of the global literature. AIDS al (2021). Perceived social support, depression and behavior, 18(2), 419–441. and their impact on quality of life of people living 4. Babalola, O. E., Badru, O. A., Bain, L. E., & with HIV in India. AIDS care, 33(10), 1329–1334. Adeagbo, O. (2023). Determinants of social 7. Abadiga M. (2019). Depression and its associated support among people living with HIV in Nigeria-a factors among HIV/AIDS patients attending ART multicenter cross-sectional study. Frontiers in clinics at Gimbi General hospital, West Ethiopia, public health, 11, 1120192. 2018. BMC research notes, 12(1), 527. 5. Tesfaw, G., Ayano, G., Awoke, T., et al (2016). 8. Matsumoto, S., Yamaoka, K., Takahashi, K., Prevalence and correlates of depression and et al (2017). Social Support as a Key Protective anxiety among patients with HIV on-follow up at Factor against Depression in HIV-Infected Alert Hospital, Addis Ababa, Ethiopia. BMC Patients: Report from large HIV clinics in Hanoi, psychiatry, 16(1), 368. Vietnam. Scientific reports, 7(1), 15489. BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP: RÁCH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ ĐI KÈM RÁCH VÀ DÒ ĐỘNG MẠCH CHỦ LÊN SAU TAI NẠN GIAO THÔNG Văn Hùng Dũng1,2, Hoàng Niên Nhâm1 TÓM TẮT 43 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương thành động mạch chủ dưới dạng Tổn thương động mạch chủ (ĐMC) và van rách, bóc tách, tụ máu… do chấn thương ngực kín sau ĐMC do chấn thương ngực sau tai nạn giao tai nan giao thông không hiếm. Tuy nhiên, số nạn nhân còn sống trong bệnh cảnh chấn thương ngực có thông hoặc té ngã không phải là hiếm. tổn thương động mạch chủ và đa chấn thương thì Plenderleath có lẽ là người mô tả thương tổn này không nhiều. Tổn thương rách van động mạch chủ đầu tiên vào năm 18301 khi autopsy. Trong bệnh đơn thuần sau chấn thương rất hiếm gặp và dễ bị bỏ cảnh đa chấn thương, số nạn nhân còn sống và sót. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp rách van động có tổn thương trên van và thành ĐMC không còn mạch chủ đi kèm rách ngang động mạch chủ lên (một nhiều. Các bệnh nhân (BN) còn sống sau khi cấp trường hợp có dò vào nhĩ phải) sau tai nạn giao thông gây đa chấn thương đầu-ngực-bụng. cứu thường chỉ bị rách một phần thành ĐMC gây Từ khóa: rách van động mạch chủ, chấn thương phình giả, tụ máu trong thành hoặc rách lá van ngực kín, tai nạn giao thông ĐMC (thường bị lá vành phải và không vành 2) gây hở van ĐMC cấp, dẫn đến suy tim cấp. Các SUMMARY biến chứng này làm tăng tỷ lệ tử vong trong giai CASES REPORT: AORTIC VALVE TEAR đoạn sau cấp cứu. Chẩn đoán tổn thương thành ASSOCIATED WITH ASCENDING AORTIC và van ĐMC cũng dễ bị bỏ sót trong bệnh cảnh LACERATION AND FISTULIZATION TO đa chấn thương nếu không làm những xét RIGHT ATRIUM AFTER TRAFIC ACCIDENT nghiệm chuyên biệt như siêu âm tim, hay MSCT, Injury to the wall of the aorta in the form of MRI. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp (TH) laceration, dissection, hematoma... due to blunt chest trauma after traffic accidents is not uncommon. rách ĐMC lên dò vào nhĩ phải (trường hợp thứ However, the number of survivors with aortic damage nhất) đi kèm hở van ĐMC nặng do rách lá vành and multiple traumas is not much. An isolated aortic phải sau tai nan giao thông 2 tháng và 13 năm. valve tear after trauma is very rare and easily missed. We report two cases of aortic valve tear associated II. BỆNH ÁN with laceration of the ascending aorta (one case with 2.1. Trường hợp thứ nhất: BN Trần thị right atrial fistula from aorta) after traffic accident Hồng N. nữ, 26 tuổi, giáo viên, trú quán xã Hồng causing by multiple thoracic-abdominal trauma. Ngự, tỉnh Đồng Tháp, số hồ sơ 210566; nhập Keywords: aortic valve tear, blunt chest trauma, traffic accident viện 10h ngày 11/5/2021. Cân nặng 46kg, chiều cao 1,54cm. Lý do nhập viện: mệt, khó thở ngày càng 1Viện tăng sau tai nạn giao thông tháng 3/2021. Tim thành phố Hồ Chí Minh Bệnh sử: tháng 3/2021 BN bị tai nạn giao 2Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thông gây đa chấn thương ngực-bụng. Đã mổ vá Chịu trách nhiệm chính: Văn Hùng Dũng lỗ thủng ruột non tại BV Đồng Tháp và mổ nội Email: vanhungdung2003@gmail.com soi lấy máu đông màng phổi phải tại BV Chợ Ngày nhận bài: 12.01.2024 Ngày phản biện khoa học: 19.2.2024 Rẫy. Khoảng 2 tuần gần đây mệt, khó thở ngày Ngày duyệt bài: 19.3.2024 càng tăng do đó đến Viện Tim để tìm nguyên 166
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chăm sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/ AIDS tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
8 p | 127 | 9
-
Nghiên cứu thực trạng lo âu, trầm cảm và nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội của người bệnh ung thư vú điều trị tại Bệnh viện K năm 2022
8 p | 19 | 6
-
Hướng dẫn chăm sóc trẻ em khuyết tật tại gia đình và cộng đồng
8 p | 11 | 6
-
Bài giảng Đánh giá kết quả hỗ trợ cảm xúc cho bà mẹ theo mô hình đào tạo cha mẹ về can thiệp sớm trẻ tự kỷ tại khoa Tâm thần Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018
25 p | 55 | 6
-
Trầm cảm sau sinh và các yếu tố liên quan ở phụ nữ sau sinh trong vòng 6 tháng tại Huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 75 | 6
-
Tiếp cận dịch vụ y tế xã hội của bệnh nhân điều trị Methadone tại Hải Phòng năm 2013
8 p | 38 | 5
-
Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm đường hô hấp cấp ở trẻ em tại Trung tâm bảo trợ trẻ em số 4, Ba Vì, Hà Nội
5 p | 66 | 5
-
Hướng dẫn điều trị và nguyên tắc chăm sóc người bệnh sa sút trí tuệ
27 p | 7 | 4
-
Thực trạng chăm sóc, hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị ARV tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
5 p | 9 | 4
-
Kiến thức, thái độ và hành vi của nhân viên y tế về nghề Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương - ThS. Dương Thị Minh Thu
32 p | 11 | 4
-
Ứng dụng phương pháp Monte Carlo mô phỏng mô hình da hỗ trợ chẩn đoán sức khỏe da
6 p | 10 | 2
-
Điều trị kết hợp Androgen cho các trường hợp đáp ứng kém với kích thích buồng trứng
5 p | 24 | 2
-
Trẻ em có nên tẩy trắng răng?
3 p | 80 | 2
-
Tình hình chăm sóc và hỗ trợ cho những người có H tại hai quận Hải Châu và Thanh Khuê, thành phố Đà Nẵng, năm 2006
9 p | 33 | 1
-
Cấu trúc xã hội liên quan đến nguy cơ sử dụng các chất kích thích dạng Amphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam
8 p | 69 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn