Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
37-42 THỰC TRẠNG LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO<br />
CỦA SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY KHOÁ 2018<br />
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH<br />
Nguyễn Bình Minh*, Cao Mỹ Phượng**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp xúc với xã hội nhiều hơn, lịch học tập dày đặc có thể xao lãng<br />
việc luyện tập thể dục thể thao (TDTT). Trong khi đó, việc không tập luyện thể dục, thể thao là yếu tố nguy cơ<br />
gây nên các bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới. Do đó cần có nghiên cứu về thực trạng luyện tập<br />
TDTD của sinh viên.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập TDTT và một số yếu tố liên quan.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên đối tượng là sinh viên hệ đại học chính quy<br />
khoá 2018 tại trường Đại học Trà Vinh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với n = 390.<br />
Kết quả: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện tập TDTT chiếm 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính và nơi ở<br />
trước khi vào học và luyện tập TDTT: Nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần so với nữ sinh viên. Sinh<br />
viên có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập luyện TDTT cao gấp 1,34 lần so với sinh viên ở nông thôn.<br />
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình, nơi ở khi học tập, khoa đang theo học, làm thêm với việc<br />
luyện tập TDTT. Các sinh viên không tập luyện TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp 1,12 lần so với<br />
sinh viên có tập luyện TDTT.<br />
Kết luận: Tỷ lệ sinh viên có tập luyện TDTT là 33,3%. Có mối liên quan giữa giới tính, nơi ở trước khi vào<br />
học, thừa cân/béo phì và luyện tập TDTT.<br />
Từ khóa: sinh viên, thể dục, thể thao<br />
ABSTRACT<br />
PHYSICAL ACTIVITIES OF FULL-TIME STUDENTS ENROLLED IN 2018 AT TRA VINH UNIVERSITY<br />
Nguyen Binh Minh, Cao My Phuong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 276 – 282<br />
Background: Students who are at the age of starting to have more social interaction and dense learning<br />
schedules may neglect doing exercises and playing sports. Meanwhile, physical inactivity is the fourth leading<br />
risk factor for global death. Therefore, a study on the situation of doing the exercise and playing sports of students<br />
need to be conducted.<br />
Objectives: Determining the percentage of students who do exercises and sports and some related factors.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted on full-time students enrolled in the 2018 course at Tra<br />
Vinh University. Samples were collected by stratified random sampling method with n = 390.<br />
Results: The proportion of students who did exercises and sports accounts for 33.3%. There was an<br />
relationship between sex, the place of residence before enrollment and doing exercises and sports: Male students<br />
engaged in physical activities were nearly twice as much as female students. Students living in urban areas did<br />
exercises and sports 1.34 times higher than students living in rural areas. There is no relationship between the<br />
state of the family economy and the place of living, studying department with doing exercises and sports.<br />
Trường đại học Trà Vinh Sở Y tế tỉnh Trà Vinh<br />
*<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Cao Mỹ Phượng ĐT: 0918872612 Email: caomyphuong2004@yahoo.com<br />
<br />
<br />
<br />
276 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Students who did not engage in exercises and sports were 1.12 times more likely to be overweight/obesity.<br />
Conclusion: The percentage of students doing exercises and sports was 33.3%. There was a relationship<br />
between sex, place of residence before enrollment, overweight/obesity and doing exercises and sports.<br />
Keywords: students, exercises, sports<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu nghiên cứu<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, không tập luyện Xác định tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục<br />
thể dục thể thao là yếu tố nguy cơ gây nên các thể thao.<br />
bệnh dẫn đến tử vong đứng thứ tư trên thế giới Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc luyện<br />
(6% tử vong toàn cầu) chỉ sau tăng huyết áp tập thể dục thể thao của sinh viên.<br />
(13%), sử dụng thuốc lá (9%) và đường huyết ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cao (6%)(1). Tuy vậy, tỷ lệ người dân ít hoặc<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
không tập luyện thể dục thể thao đang gia tăng<br />
Sinh viên hệ đại học chính quy khoá 2018 tại<br />
ở nhiều quốc gia, điều này ảnh hưởng rất lớn<br />
Trường Đại học Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu<br />
đến tình trạng sức khỏe và làm tăng tỷ lệ mắc<br />
từ ngày 18/03/2019 đến 02/06/2019.<br />
các bệnh không lây như tim mạch, tiểu đường và<br />
ung thư(2). Không tập luyện thể dục thể thao Phương pháp nghiên cứu<br />
được ước tính là nguyên nhân chính gây ra Thiết kế nghiên cứu<br />
khoảng 21 - 25% trường hợp mắc ung thư vú và Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
kết tràng, 27% trường hợp mắc đái tháo đường Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu<br />
và khoảng 30% trường hợp thiếu máu cơ tim(5).<br />
Sử dụng công thức để tính cỡ mẫu ước lượng một tỷ lệ<br />
Tại Việt Nam, theo “Báo cáo quốc gia về 2<br />
Z (1 - /2) p (1 p )<br />
thanh niên Việt Nam” thì, tỷ lệ rất thường n 2<br />
d<br />
xuyên/thường xuyên tập thể thao trong nhóm<br />
tuổi từ 16 - 19 tuổi cao hơn tỷ lệ này trong nhóm Trong đó:<br />
tuổi từ 20 đến 24. Nam thanh niên có hoạt động n là cỡ mẫu.<br />
thể dục thể thao thường xuyên hơn nữ thanh Z(1-α/2): Hệ số tin cậy với khoảng tin cậy 95%<br />
niên. Thanh niên thành thị có mức độ tập thể (α = 0,05), như vậy Z(1-α/2) =1,96.<br />
thao rất thường xuyên cao hơn so với thanh niên P là tỷ lệ sinh viên không luyện tập thể dục<br />
nông thôn (8,4% so với 5,9%)(3). thể thao (TDTT) theo nghiên cứu của Hà<br />
Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi bắt đầu tiếp Quang Tiến năm 2017(4) là 38,7%, do đó chọn<br />
xúc với xã hội nhiều hơn, tự lập nhiều hơn; bên p=0,387, d=0,05.<br />
cạnh đó, lịch học tập dày đặc có thể khiến cho Vậy cỡ mẫu tối thiểu n ~ 365.<br />
sinh viên xao lãng việc quan tâm đến luyện tập Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng<br />
thể dục thể thao cải thiện, duy trì sức khoẻ và Giai đoạn 1: Xây dựng khung mẫu lập danh<br />
đảm bảo chất lượng cuộc sống. Trên thế giới và sách số lớp của 8 khoa (Trường có tổng cộng 12<br />
tại Việt Nam cho đến nay đã có các nghiên cứu khoa nhưng có 4 khoa có lịch thực tập trùng với<br />
về thực trạng luyện tập thể dục thể thao (TDTT) thời gian nghiên cứu nên loại ra khỏi nghiên<br />
trên đối tượng sinh viên. Tuy nhiên, tại Trà Vinh cứu). Mỗi lớp được xem là một cụm. Tổng số có<br />
chưa có nghiên cứu về thực trạng luyện tập thể 46 lớp, tương đương 46 cụm.<br />
dục thể thao của các sinh viên. Nghiên cứu này Giai đoạn 2: Chọn 30 cụm trong danh sách<br />
cũng sẽ giúp đề xuất các biện pháp cải thiện tình bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên.<br />
trạng ít hoặc không luyện tập thể dục thể thao Giai đoạn 3: Mỗi cụm chọn ra 13 sinh viên<br />
trên đối tượng sinh viên. bằng phương pháp bốc thăm ngẫu nhiên. Nếu<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 277<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
cụm nào không đủ 13 sinh viên thì chọn thêm tại Tỷ lệ sinh viên không tham gia tập luyện tập<br />
các cụm liền kề. Như vậy số mẫu được chọn là thể dục thể thao chiếm gần 2/3 số sinh viên tham<br />
390 sinh viên. gia nghiên cứu (66,7%), sinh viên có tập luyện<br />
Thu thập và xử lý dữ liệu tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ khá thấp chỉ có<br />
33,3% (Bảng 1).<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Bảng 2: Nhu cầu tập luyện thể dục thể thao của sinh<br />
Sử dụng bộ câu hỏi tự điền. Phát cho mỗi đối<br />
viên<br />
tượng 1 bộ câu hỏi khảo sát, nghiên cứu viên<br />
Nhu cầu tập luyện<br />
hướng dẫn và giải đáp. Bộ câu hỏi được thử Tần số Tỷ lệ %<br />
TDTT<br />
nghiệm trước và chỉnh sửa trước khi sử dụng Có 213 54,6<br />
chính thức. Không 177 45,4<br />
Tổng 390 100<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sinh viên có nhu<br />
Sau khi thu thập số liệu được làm sạch sau<br />
cầu tập luyện TDTT chiếm đa số (54,6%), còn lại<br />
đó nhập và phân tích, xử lý số liệu bằng phần<br />
là các sinh viên không có nhu cầu tập luyện<br />
mềm Stata 13. Sử dụng test χ2 để so sánh có sự<br />
TDTT chiếm 45,4% (Bảng 2).<br />
khác biệt hay không giữa các tỷ lệ và sử dụng<br />
chỉ số PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường độ Bảng 3: Thái độ đối với việc luyện tập thể dục thể<br />
mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên quan thao của sinh viên<br />
Thái độ đối với việc luyện tập TDTT Tần số Tỷ lệ %<br />
tập luyện TDTT của sinh viên.<br />
Thích 187 47,9<br />
Định nghĩa biến tập luyện TDTT là biến nhị Không thích 203 52,1<br />
giá với 2 giá trị: “Có” là khi thời gian tập luyện Tổng 390 100<br />
TDTT/tuần của sinh viên từ 150 phút trở lên, Có sự chênh lệch không có ý nghĩa thống kê<br />
ngược lại là “Không”. giữa tỷ lệ số sinh viên thích 52,1% và không<br />
KẾT QUẢ thích tập luyện thể thao 47,9% (Bảng 3).<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Bảng 4: Động cơ tập luyện thể dục thể thao của sinh<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng viên (n= 390)<br />
tham gia nghiên cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ Động cơ Tần số Tỷ lệ %<br />
Yêu thích TDTT 122 31,3<br />
61,5% cao hơn nam sinh viên (240 so với 150),<br />
Tập TDTT để thi kết thúc học phần bắt buộc 145 37,2<br />
chủ yếu là dân tộc Kinh 82,8% (323/390), dân tộc Nâng cao thể lực 207 53,1<br />
Khmer 15,9% (62/390), còn lại là dân tộc khác Được giao lưu mở rộng mối quan hệ 136 34,9<br />
1,2% (5/390), không thuộc diện hộ nghèo hoặc Tập TDTT để có thân hình đẹp 110 28,2<br />
cận nghèo chiếm 87,4% (341/390). Khoa Y–Dược Đa số các đối tượng tham gia nghiên cứu trả<br />
có số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu nhiều lời tập luyện TDTT là để nâng cao thể lực, chiếm<br />
nhất chiếm 27,4% (107/390), 66,2% sinh viên ở 53,1%. Thấp hơn là tập luyện TDTT để thi kết<br />
nông thôn trước khi học tại trường (258/390). Đa thúc các học phần giáo dục thể chất bắt buộc<br />
số các đối tượng tham gia nghiên cứu ở nhà trọ trong chương trình học, chiếm 37,2%. Tập TDTT<br />
46,9% (183/390), sinh viên làm thêm là 67,2% để có thân hình đẹp là động cơ tập luyện TDTT<br />
(262/390).<br />
ít được các đối tượng tham gia nghiên cứu chọn<br />
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao nhất, chỉ chiếm 28,2% (Bảng 4).<br />
Bảng 1: Tỷ lệ sinh viên có luyện tập thể dục thể thao Tỷ lệ các đối tượng tham gia nghiên cứu tập<br />
Tập luyện TDTT Tần số Tỷ lệ %<br />
TDTT vào buổi tối chiếm tỷ lệ cao nhất đến<br />
Có 130 33,3<br />
41,8%; thấp hơn là buổi chiều chiếm 34,1% và<br />
Không 260 66,7<br />
Tổng 390 100 thấp nhất là buổi trưa chỉ chiếm 2,1% (Bảng 5).<br />
<br />
<br />
278 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Thời điểm tập luyện thể dục thể thao của so với đối tượng nữ sinh viên với KTC 95%<br />
sinh viên (n = 390) (1,50–2,63) với p 0,05 (Bảng 12).<br />
% %<br />
Nam 72 48,0 78 52,0 2,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối<br />
0,000<br />
Nữ 58 24,2 182 75,8 (1,50–2,63) liên quan giữa việc tham gia làm thêm và việc<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng tập luyện TDTT của sinh viên với giá trị p >0,05<br />
nam sinh viên có tập luyện TDTT cao gấp 2 lần (Bảng 13).<br />
Bảng 8: Liên quan giữa nơi ở trước khi vào học với việc luyện tập thể dục thể thao của sinh viên<br />
Luyện tập TDTT<br />
PR<br />
Nơi ở trước khi vào học Có Không Giá trị p<br />
KTC 95%<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Thành thị 53 40,2 79 59,8 1,35<br />
0,041<br />
Nông thôn 77 29,8 181 70,2 (1,08 – 1,78)<br />
Bảng 9: Liên quan giữa nơi ở trong khi học với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên<br />
Tập luyện TDTT<br />
PR<br />
Nơi ở trong khi học Có Không Giá trị p<br />
KTC 95%<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Nhà của ba mẹ/họ hàng 38 40,4 56 59,6 1<br />
Nhà trọ 56 30,6 127 69,4 0,097 0,76 (0,55 – 1,05)<br />
Ký túc xá 36 31,9 77 68,1 0,201 0,79 (0,55 – 1,14)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 279<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Bảng 10: Liên quan giữa việc tập luyện TDTT với tình trạng thừa cân/béo phì của sinh viên<br />
Thừa cân/béo phì<br />
PR<br />
Tập luyện TDTT Có Không Giá trị p<br />
KTC 95%<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Không 30 11,5 230 88,5 1,12<br />
0,000<br />
Có 1 0,8 129 99,2 (1,07 – 1,18)<br />
Bảng 11: Liên quan giữa khoa ngành học và tập luyện thể dục thể thao<br />
Tập luyện TDTT<br />
PR<br />
Khoa Có Không Giá trị p<br />
KTC 95%<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Kỹ thuật và Công nghệ 25 47,17 28 52,83 1<br />
Nông nghiệp -Thủy sản 19 36,54 33 63,46 0,275 0,77 (0,49 – 1,22)<br />
Kinh tế – Luật 24 36,36 42 63,64 0,77 0,234 (0,5 – 1,18)<br />
Ngoại ngữ 11 28,21 28 71,79 0,08 0,6 (0,34 – 1,06)<br />
NN – VH – NT Khmer Nam Bộ 7 33,33 14 66,67 0,309 0,71 (0,36 – 1,38)<br />
Răng – Hàm – Mặt 7 26,92 19 73,08 0,114 0,57 (0,28 – 1,14)<br />
Sư phạm 9 34,62 17 65,38 0,313 0,73 (0,4 – 1,34)<br />
Y – Dược 28 26,17 79 73,83 0,07 0,55 (0,36 – 0,85)<br />
Bảng 12: Liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với luyện tập thể dục thể thao của sinh viên<br />
Tập luyện TDTT<br />
PR<br />
Tình trạng kinh tế Có Không Giá trị p<br />
KTC 95%<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Nghèo/cận nghèo 17 34,7 32 65,3 1,07<br />
0,829<br />
Không nghèo/cận nghèo 113 33,1 228 66,9 (0,53 – 2,09)<br />
Bảng 13: Liên quan giữa việc tập luyện thể dục thể thao với việc tham gia làm thêm<br />
Tham gia làm thêm<br />
PR<br />
Tập luyện TDTT Có Không Giá trị p<br />
KTC 95%<br />
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %<br />
Có 40 30,8 90 69,2 0,91<br />
0,542<br />
Không 88 33,8 172 66,2 (0,13 – 0,07)<br />
<br />
BÀN LUẬN với tỷ lệ sinh viên thường xuyên tập luyện TDTT<br />
trước thực nghiệm là 31,4%(4). Tỷ lệ có tập luyện<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
TDTT của nghiên cứu này chiếm tỷ lệ khá thấp<br />
Kết quả cho thấy, đối tượng tham gia nghiên<br />
có thể giải thích do sinh viên phải dành nhiều<br />
cứu là nữ sinh viên chiếm tỷ lệ cao hơn nam.<br />
thời gian cho việc học trên lớp cũng như tự học.<br />
Điều này có thể do sinh viên của những khoa<br />
Bên cạnh đó, sự bùng nổ về công nghệ thông tin<br />
được chọn có số nữ cao hơn; chủ yếu là dân tộc<br />
và mạng xã hội cũng góp phần khiến quỹ thời<br />
Kinh phù hợp với cơ cấu sinh viên của Trường.<br />
gian của sinh viên bị ảnh hưởng.<br />
Không thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo cao<br />
Tỷ lệ các đối tượng có nhu cầu và cảm thấy<br />
cũng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình<br />
yêu thích tập luyện TDTT hoặc không lần lượt<br />
của sinh viên. Sinh viên khoa Y – Dược, ở nông<br />
chiếm 52,1 và 47,9%. Kết quả này có sự khác biệt<br />
thôn trước khi học tại Trường và ở nhà trọ trong<br />
so với nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng<br />
khi học, có làm thêm chiếm tỷ lệ cao cũng phù<br />
(2015), các tỷ lệ nêu trên lần lượt là 69,2% và<br />
hợp với thực trạng của sinh viên tại Trường.<br />
13,4%(6). Sự khác biệt này có thể do đối tượng<br />
Tỷ lệ luyện tập thể dục thể thao của sinh viên nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này,<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên có tập đối tượng nghiên cứu là sinh viên đến từ nhiều<br />
luyện TDTT chiếm tỷ lệ 33,3% tương đương với khoa, nhiều chuyên ngành khác nhau, còn ở<br />
kết quả nghiên cứu của Hà Quang Tiến (2017) nghiên cứu của tác giả Phạm Thế Hoàng, đối<br />
<br />
<br />
280 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tượng nghiên cứu đa phần là nữ và các đối nữ sinh viên.<br />
tượng này cho rằng các hoạt động TDTT không Có liên quan giữa nơi ở trước khi học tại<br />
phù hợp với sinh viên nữ, đặc biệt với ngành trường với việc luyện tập TDTT. Yếu tố này có<br />
Văn hóa. thể ảnh hưởng bởi điều kiện sống, các đối tượng<br />
Theo kết quả nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên trả sống ở nông thôn thường phải phụ giúp gia<br />
lời động lực để tập luyện TDTT để nâng cao thể đình kiếm thêm thu nhập nên không có quá<br />
lực và yêu thích tập luyện TDTT khá cao, lần nhiều thời gian cho việc tập luyện TDTT, vấn đề<br />
lượt là 53,1% và 31,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ các sinh về sân bãi ở thành thị điều kiện sẽ tốt hơn ở<br />
viên trả lời động lực họ tập luyện TDTT là do nông thôn.<br />
muốn hoàn thành chương trình giáo dục thể Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ không tập luyện<br />
chất bắt buộc trong chương trình học chiếm TDTT rất cao ở khoa Y – Dược (73,8%). Điều này<br />
37,2%. Điều này có thể giải thích do đối tượng là có thể do lịch học, thực tập và thi dày đặc làm<br />
sinh viên năm nhất vẫn còn đang làm quen với ảnh hưởng thời gian cho việc tập luyện TDTT.<br />
lối sống tự lập, gặp nhiều áp lực về thành tích Tỷ lệ không tập luyện TDTT cao ở khoa Kỹ thuật<br />
học tập. và Công nghệ (52,8%), có thể do sinh viên của<br />
Một số yếu tố liên quan đến việc luyện tập thể khoa này đa số là nam.<br />
dục thể thao của sinh viên Nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý<br />
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tập luyện nghĩa thống kê tình trạng thừa cân/béo phì và<br />
TDTT đều đặn của sinh viên chủ yếu đến từ tập luyện TDTT của sinh viên chưa thật sự rõ rệt<br />
nguyên nhân chủ quan. Các sinh viên tập luyện (PR = 1,122). Điều này có thể do: Các sinh viên<br />
TDTT không đều đặn là do không có bạn bè tuy không tập luyện TDTT nhưng có thể có khẩu<br />
hoặc người quen cùng tập luyện TDTT. Sinh phần ăn hợp lý cho việc giữ cân hoặc giảm cân<br />
viên tập TDTT không đều đặn do ngại vận động nên không dẫn đến tình trạng thừa cân/béo phì.<br />
chiếm 25,4%, điều này cho thấy vẫn còn một bộ Ngược lại, các đối tượng có tập luyện TDTT<br />
phận sinh viên của trường chưa nhận thấy rõ song lại ăn uống không hợp lý. Vì vậy để có thể<br />
tầm quan trọng của việc giữ gìn và nâng cao sức tìm hiểu rõ hơn cần làm thêm các nghiên cứu<br />
khoẻ. Bên cạnh đó, lịch học dày đặc là lý do điều tra về chế độ dinh dưỡng. Trong khi đó,<br />
được nhiều sinh viên lựa chọn nhất. Điều này có nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang nên chỉ<br />
thể được giải thích do đối tượng là sinh viên thấy được kết quả tại thời điểm nghiên cứu.<br />
năm nhất nên vẫn còn thiếu kỹ năng về quản lý Qua kết quả nghiên cứu, không tìm thấy<br />
thời gian và tổ chức công việc. Ngoài một số yếu mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình<br />
tố chủ quan vừa nêu trên yếu tố khách quan trạng kinh tế, nơi ở khi tham gia học tập tại<br />
khác như địa điểm tập luyện xa và tốn nhiều chi trường, khoa đang theo học, việc tham gia làm<br />
phí làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc luyện thêm của các đối tượng nghiên cứu với việc<br />
tập TDTT đều đặn. luyện tập TDTT.<br />
Nghiên cứu cho thấy, có liên quan giữa giới KẾT LUẬN<br />
tính và tập luyện TDTT. Tỷ lệ nam sinh viên có<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên mẫu ngẫu<br />
tập luyện TDTT cao gấp 2 lần tỷ lệ nữ sinh viên<br />
nhiên 390 sinh viên cho một số kết luận sau:<br />
cũng tương đồng với nghiên cứu của Hà Quang<br />
Tỷ lệ sinh viên có tập luyện thể dục thể thao<br />
Tiến (2015), tỷ lệ nam và nữ thường xuyên tập<br />
là 33,33%.<br />
luyện TDTT lần lượt là 7,3% và 3,3%(4) có thể do<br />
nam sinh viên thường sẽ năng động hơn so với Một số yếu tố liên quan đến việc tập luyện<br />
nữ sinh viên và phù hợp với kết quả tỷ lệ nam thể dục thể thao ở sinh viên: Có mối liên quan<br />
sinh viên thích tập luyện TDTT cao hơn so với giữa giới tính, và nơi ở trước khi vào học và<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 281<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
luyện tập thể dục thể thao, nam sinh viên có tập thể thao, trang bị, nâng cấp cơ sở, sân bãi, trang<br />
luyện thể dục thể thao cao gấp 2 lần so với nữ thiết bị cho việc luyện tập thể dục thể thao của<br />
sinh viên với KTC 95% (1,502 – 2,626). Sinh viên học sinh.<br />
có nơi ở trước khi vào học ở thành thị có tập TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
luyện thể dục thể thao cao gấp 1,345 lần so với 1. Bộ Y tế (2015). Báo cáo tổng quan chung ngành y tế 2015. Nhà<br />
sinh viên ở nông thôn với KTC 95% (1,017–1,78). xuất bản y học Hà Nội, http://jahr.org.vn/downloads/JAHR2015/.<br />
Có liên quan giữa tập luyện TDTT và tình trạng 2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn chuẩn đoán và điều trị đái tháo<br />
đường týp 2. Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017.<br />
thừa cân/béo phì, các sinh viên không tập luyện 3. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế (2015). Giải pháp phòng chống thừa<br />
TDTT có nguy cơ bị thừa cân/béo phì cao gấp cân béo phì cho trẻ em giai đoạn 2016 – 2020. URL:<br />
http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-benh-khong-lay-<br />
1,122 lần so với sinh viên có tập luyện TDTT. nhiem/744/giai-phap-phong-chong-thua-can-beo-phi-tre-em-<br />
Không có mối liên quan giữa tình trạng kinh tế giai-doan-2016-2020.<br />
gia đình, nơi ở khi học tập tại Trường, Khoa 4. Hà Quang Tiến (2017). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động<br />
thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên không chuyên thể<br />
ngành đang theo học cũng như việc tham gia dục thể thao Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.<br />
làm thêm với việc luyện tập thể dục thể thao của Tạp chí Khoa học, pp.14.<br />
5. Müller A (2013). Review of Physical Activity Prevalence of<br />
sinh viên.<br />
Asian School-Age Children and Adolescents. Asian-Pacific<br />
KIẾN NGHỊ Journal of Public Health, 26:227.<br />
6. Phạm Thế Hoàng (2015). Thực trạng và những nhân tố ảnh<br />
Nhà trường cần tăng cường công tác truyền hưởng đến hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Đại học<br />
thông về lợi ích của việc tập luyện thể dục thể Văn hoá Hà Nội. URL: http://portal.huc.edu.vn/thuc-trang-va-<br />
nhung-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-the-thao-ngoai-<br />
thao, tổ chức các câu lạc bộ thể dục thể thao, nơi khoa-cua-sv-dhvhhn-1542-vi.htm<br />
tập luyện sau giờ học tập nhằm tăng cường sức<br />
khoẻ cho sinh viên. Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br />
Kiến nghị các Trường Trung học phổ thông Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br />
ở nông thôn quan tâm hơn đến việc khuyến Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
khích học sinh tham gia các hoạt động thể dục<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
282 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />