Thực trạng môi trường sống thân thiện của người cao tuổi tại thành phố Hà Nội năm 2018
lượt xem 0
download
Một môi trường sống thân thiện với lứa tuổi là một trong những cách tiếp cận phù hợp để hỗ trợ chất lượng cuộc sống đối với dân số già. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng môi trường sống thân thiện với NCT tại thành phố Hà Nội năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng môi trường sống thân thiện của người cao tuổi tại thành phố Hà Nội năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 trong ung thư biểu mô tuyến giáp, đặc biệt p53 5. Carcangiu M.L., Zampi G., Rosai J. âm ính ở tất cả các trường hợp ung thư biểu mô (1984): Poorly differentiated (“insular”) thyroid carcinoma: A reinterpretation of Langhans’ tuyến giáp khi sử dụng kháng thể DO-07 của “wuchernde Struma.”. Am J Surg hãng DAKO. Pathol 1984; 8:655-668. 6. Ordonez N.G., et al. Anaplastic thyroid carcinoma: TÀI LIỆU THAM KHẢO Immunocytochemical study of 32 cases. Am J Clin 1. Ronal D.A, et al (2004). Pathology & Genetics, Pathol 1991; 96:15-24. Tumors of Endocrine Organs. World Health 7. Tot T (2002). Cytokeratins 20 and 7 as Organization Classification of Tumors. Edit by Jaffe biomarkers: usefulness in discriminating primary ES et al. IARC Press, Lyon, 50 from metastatic adenocarcinoma. Eur J Cancer. 2. Schelfhout L.J.D.M., vanMuijen G.N., Fleuren 2002;38:758-763. G.J.: Expression of keratin 19 distinguishes 8. Ziad el A, Ruchala M, Breborowicz J, papillary thyroid carcinoma from follicular Gembicki M, Sowinski J, Grzymislawski M carcinomas and follicular thyroid adenoma. Am J (2008). Immunoexpression of TTF-1 and Ki-67 in a Clin Pathol 1989; 92:654-658. (101) coexistent anaplastic and follicular thyroid cancer 3. Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong (2009). Dịch with rare long-life surviving. Folia Histochem tễ học bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học, 13-21 Cytobiol. 2008; 46(4):461-4. 4. Bejarano (2000). Thyroid Transcription Factor-1, 9. Holm R., Nesland J.M. (1994): Retinoblastoma Thyroglobulin, Cytokeratin 7, and Cytokeratin 20 in and p53 tumor suppressor gene protein expression Thyroid Neoplasms. Applied Immunohistochemistry in carcinomas of the thyroid gland. J & Molecular Morphology. September 2000 - Pathol 1994; 172:267-272. Volume 8 - Issue 3 - pp 189-194. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG SỐNG THÂN THIỆN CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018 Nguyễn Thị Hồng1, Lê Thị Thanh Xuân2, Nguyễn Hữu Thắng2 TÓM TẮT 20 ENVIRONMENT FOR OLDER ADULTS IN Một môi trường sống thân thiện với lứa tuổi là một HANOI CITY IN 2018 trong những cách tiếp cận phù hợp để hỗ trợ chất An Age-Friendly Living Environment is one of the lượng cuộc sống đối với dân số già. Mục tiêu: nghiên appropriate approaches to improving the quality of life cứu nhằm mô tả thực trạng môi trường sống thân for older adults. Objective: The study aims to thiện với NCT tại thành phố Hà Nội năm 2018. describe the current status of the Age-Friendly Living Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên Environment in Hanoi in 2018. Method: Cross- cứu đã phỏng vấn trực tiếp 502 người cao tuổi theo sectional study. The study interviewed directly 502 bộ câu hỏi đã được chuẩn hoá. Kết quả: NCT tự đánh older people according to the standardized giá tình trạng sức khỏe tốt chiếm 23,5%, bản thân là questionnaire. Results: the older adults self-assessed chủ hộ gia đình chiếm 51,2%, NCT có thu nhập chiếm their good health status accounted for 23.5%. 51.2% 77,1%, tỷ lệ NCT bị bệnh mạn tính là 76,1%. Điểm of them were heads of households. The rate of older trung bình về môi trường sống thân thiện (MTSTT) people having an income was 77.1%. The proportion cao nhất là môi trường xây dựng khu phố 12,5/20. of the elderly suffering from chronic diseases was Điểm trung bình về môi trường sống thân thiện thấp 76.1%. The neighborhood built environment had the nhất là sự hoà nhập xã hội 3,2/12. Kết luận: Cần có highest average score for the age-friendly living các hình thức hỗ trợ để người cao tuổi hoà nhập với environment with 12.5 out of 20. Social integration xã hội nâng cao sức khoẻ và chất lượng cuộc sống. had the lowest average score for a friendly living Từ khoá: môi trường sống thân thiện, người cao environment, 3.2 out of 12. Conclusion: There tuổi, Hà Nội should be various supportive measures for the elderly to integrate into society in order to improve their SUMMARY health and quality of life. SITUATION OF AGE-FRIENDLY LIVING Keywords: age-friendly living environment, older adults, Hanoi 1Trường I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cao đẳng Y Tế Hà Đông Việt Nam là 1 trong 10 nước có tốc độ già hóa 2Trường Đại Học Y Hà Nội nhanh nhất thế giới, không tới 20 năm, tỉ lệ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng người từ 65 tuổi trở lên tăng từ 7% lên 14% [1]. Email: nguyenthihong195@gmail.com Theo số liệu của Tổng cục thống kê dân số cho Ngày nhận bài: 7.9.2020 Ngày phản biện khoa học: 14.10.2020 thấy, tính đến hết năm 2017, cả nước có 11 triệu Ngày duyệt bài: 22.10.2020 người cao tuổi, chiếm khoảng 11,95% dân số, 75
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 trong đó có khoảng gần 2 triệu người từ 80 tuổi trong mỗi xã/phường lựa chọn, tiếp tục chọn 21 trở lên. Dự báo, Việt Nam sẽ bước vào thời kỳ dân NCT trong mỗi tổ dân phố/ thôn đã chọn theo số già vào năm 2035, khi tỉ lệ này tăng lên tới phương pháp “cổng liền cổng” chọn ra các đối 20% với khoảng 21 triệu người cao tuổi, đến năm tượng nghiên cứu từ 60 tuổi trở lên, sống tại hộ 2038 nhóm cao tuổi ở Việt Nam sẽ chiếm đến gia đình liên tục ít nhất 12 tháng qua, tự nguyện 20% tổng dân số. Đến năm 2049, tỉ lệ người cao tham gia trả lời phỏng vấn. tuổi sẽ chiếm khoảng 25% dân số. Xu hướng và 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. tốc độ biến động dân số theo hướng già hóa đang Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 9/2018 đến đặt ra những cơ hội và thách thức lớn cho Việt tháng 6/2019. Nam trong việc chuẩn bị nguồn lực để đón nhận Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên số lượng dân số cao tuổi ngày càng tăng [1]. hệ thống chọn được 3 quận nội thành Đống Đa, Theo Tổ chức Y tế thế giới không chỉ các đặc Long Biên và Nam Từ Liêm và 3 huyện ngoại điểm cá nhân mà cả môi trường thể chất và môi thành thuộc địa bàn thành phố Hà Nội là: Thanh trường xã hội có thể đóng vai trò quan trọng Trì, Thanh Oai và Đông Anh. trong việc xác định sức khỏe và hạnh phúc của 2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông con người trong suốt quá trình cuộc sống của tin: Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn theo người đó. Môi trường sống thân thiện với lứa hình thức phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi có tuổi được thiết kế để khuyến khích và hỗ trợ sẵn. Bộ câu hỏi được xây dựng là một phần của người cao tuổi (NCT) bằng cách tăng cường cơ bộ công cụ nghiên cứu cuả dự án nghiên cứu hội để đảm bảo sức khỏe, nâng cao chất lượng "Khảo sát môi trường sống thân thiện với lứa cuộc sống của người cao tuổi. Các nghiên cứu tuổi nhằm thúc đẩy lão hóa tích cực và chất trước đây cho thấy NCT là người dễ bị tổn lượng cuộc sống của người cao tuổi: nghiên cứu thương do các chức năng, các cơ quan bị già hóa trường hợp Nhật Bản, Malaysia, Myanmar, Việt nên các yếu tố môi trường sống thân thiện như Nam và Thái Lan, được sử dụng từ nghiên cứu hỗ trợ xã hội từ gia đình, bạn bè và hàng xóm, của 5 nước châu Á bộ công cụ bằng tiếng Anh, sự gắn kết xã hội khu phố, niềm tin xã hội, một sau đó được dịch sang tiếng Việt có tham khảo khu phố thẩm mỹ hoặc môi trường thể chất dễ bộ công cụ của WHO (WHOQOL-BREF)2, Bộ công chịu góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường cụ được dịch sang tiếng Việt, sau đó xin ý kiến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên cho đến nay tại chuyên gia, hiệu chỉnh về ngôn ngữ sau đó thử Việt Nam các nghiên cứu về môi trường sống nghiệm trên 30 NCT tại huyện Thạch Thất, thành thân thiện dành cho NCT còn rất hạn chế. Chính phố Hà Nội vào tháng 10 năm 2018 để đánh giá vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để mô tính giá trị và sử dụng của bộ câu hỏi cho chỉ số tả thực trạng môi trường sống thân thiện với Cronbach's Alpha = 0,842 trước khi điều tra NCT tại thành phố Hà Nội năm 2018. Các kết chính thức. quả nghiên cứu sẽ cung cấp các bằng chứng 2.5. Xử lý số liệu.Số liệu được nhập, xử lý khoa học là cơ sở để nâng cao chất lượng môi và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản trường sống thân thiện cho NCS, góp phần cải 20.0. Thống kê mô tả được áp dụng mô tả đặc thiện sức khoẻ cho người cao tuổi. điểm đối tượng nghiên cứu và thực trạng môi trường sống thân thiện của NCT II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.6. Đạo đức nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu. NCT (từ 60 - Nghiên cứu đã có sự đồng thuận của Chính tuổi trở lên) hiện đang sinh sống trên thành phố quyền địa phương sau khi đã giải thích rõ mục Hà Nội tại thời điểm điều tra, có khả năng trả lời đích, ý nghĩa của nghiên cứu. bộ câu hỏi và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. - Nghiên cứu thực hiện trên các người cao 2.2. Phương pháp nghiên cứu tuổi đồng ý hợp tác, sau khi được giải thích và 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu không có sự ép buộc. mô tả cắt ngang. - Mọi thông tin liên quan đến đối tượng 2.2.2. Cỡ mẫu. Áp dụng công thức tính cỡ nghiên cứu đều được giữ bí mật, chỉ công bố mẫu cho một giá trị trung bình về Môi trường dưới hình thức số liệu. sống thân thiện ở người cao tuổi, tính được cỡ - Nghiên cứu được sự phê duyệt của hội đồng mẫu tối thiểu là 461 thực tế đã điều tra 502 khoa học thông qua đề cương của trường Đại người cao tuổi. học Y Hà Nội. 2.2.3. Chọn mẫu. Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn để chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU các tổ dân phố/ thôn thuộc mỗi phường/ xã, Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng 76
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 nghiên cứu ở độ tuổi 60-69 tuổi chiếm 61,2%, Trong khía cạnh môi trường xã hội khu phố nữ giới chiếm 57,4%, 75,5% NCT đã kết hôn, NCT được đưa ra ý kiến đóng góp về những vấn gần 67% đối tượng nghiên cứu có trình độ từ đề quan trọng trong chính trị, kinh tế, xã hội THPT trở lên, 95,4% NCT có con, 70,5% NCT tự mức có hài lòng là 37,5%, NCT được tôn trọng chăm sóc, 51,2% NCT là chủ hộ gia đình và và được tham gia các hoạt động xã hội tại nơi ở, 52,6% NCT nghiên cứu ở khu vực nông thôn, an toàn trong khu vực nơi NCT sinh sống có hài phần lớn NCT có thu nhập từ công việc chiếm lòng lần lượt là 82,1% và 83,4%. 77,1%, có 23,9% đối tượng NCT cảm nhận mình không bị bệnh. Kết quả của biểu đồ 1 có 5 khía cạnh về MTSTT với tỷ lệ NCT hài lòng về MTSTT chiếm tỷ lệ lần lượt là: NCT có hài lòng về sự hỗ trợ của xã hội là 5,8%, tỷ lệ NCTcó hài lòng về sự hòa nhập với xã hội là 9,0%, tiếp đến là nguồn tài chính và môi trường gia đình chiếm 17,1%. Các khía cạnh về môi trường xây dựng khu phố, môi trường xã hội khu phố tỷ lệ có hài lòng của NCT lần lượt là 50,2%; 61,6%. 61,6% 50,2% Vấn đề sức khỏe và dịch vụ sức khỏe là 2.11 có sẵn tại nơi NCT sống Khu vực sinh hoạt công cộng cho người 2.14 cao tuổi là đủ và sẵn 17,1% NCT được tham gia vào các lớp học/đào 5,8% 9,0% 2.17 tạo trong năm vừa qua 2.18 NCT có thể truy cập được internet tại nhà MT xây MYT xã Sự hỗ Nguồn Sự hòa NCT tham gia vào những lớp huấn luyện 2.20 dựng hội khu trợ xã tài chính nhập xử trí nhanh khu phố phố hội và MT XH Biểu đồ 3: Tỷ lệ NCT có hài lòng về khía gia đình cạnh sự hỗ trợ của xã hội Khía cạnh sự hỗ trợ của xã hội mức độ có hài Biểu đồ 1: Tỷ lệ NCT có hài lòng về 5 khía lòng với tỷ lệ rất thấp. Trong đó NCT được tham cạnh của MTST gia vào những lớp huấn luyện xử trí nhanh tỷ lệ có 82,1% 83,4% hài lòng chỉ có 6,4%, vấn đề NCT có thể truy cập được internet tại nhà tỷ lệ có hài lòng là 24,7%, NCT được tham gia vào các lớp học/đào tạo có tỷ lệ có hài lòng là 31,2%, NCT cảm thấy sự cung cấp 37,5% thông tin về các vấn đề sức khỏe và dịch vụ sức khỏe là có sẵn tại nơi sống, khu vực sinh hoạt công cộng cho NCT là đủ và sẵn có tại nơi sinh sống tỷ lệ có hài lòng lần lượt là 47,2%; 55,7%. 68,7% 2.6 2.10 2.19 52,1% NCT được tham gia các hoạt động xã 2.6 hội tại nơi ở 27,4% NCT được đưa ra ý kiến đóng góp về 2.10 các vấn đề xã hội NCT cảm thấy an toàn trong khu vực 3,8% 2.19 nơi sinh sống Biểu đồ 2: Tỷ lệ NCT có hài lòng về khía 2.8 2.12 2.13 2.15 cạnh môi trường xã hội khu phố 77
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 NCT có cơ hội việc làm và được trả giả Bùi Nghĩa [2] có 67% nhận thấy các loại hình 2.8 giao thông không phù hợp, không dễ tiếp cận và lương NCT có người chăm sóc riêng về sức giá cả không hợp lý. Sở dĩ có sự khác biệt như 2.12 vậy có thể là do đối tượng nghiên cứu của tác khỏe NCT có đủ thu nhập để chi trả những giả Bùi Nghĩa là đối tượng cán bộ công nhân viên 2.13 chức đang làm việc nhu cầu đi lại của họ cũng nhu cầu cơ bản khác với đối tượng người dân nói chung trong 2.15 Ngôi nhà của NCT là phù hợp nghiên cứu của chúng tôi có trên 50% NCT ở Biểu đồ 4: Tỷ lệ NCT có hài lòng về khía cạnh nông thôn, qua đó chúng ta cũng thấy rằng nhu nguồn tài nguyên và môi trường gia đình cầu đi lại của đối tượng người dân nói chung là Khía cạnh nguồn tài nguyên và môi trường khác nhau, ở các vùng khác nhau là khác nhau, gia đình có kết quả: NCT có người chăm sóc việc cảm nhận phương tiện đi lại cũng khác nhau riêng về sức khỏe tỷ lệ có hài lòng chỉ chiếm tùy thuộc nhu cầu của NCT, tuy nhiên trên thực 3,8%, NCT có cơ hội việc làm và được trả lương tế, nhà nước chỉ phát triển xe buýt và người cao tỷ lệ có hài lòng chiếm 27,4%, NCT có có đủ thu tuổi được ưu đãi giá vé, nhưng về thực chất việc nhập để chi trả những nhu cầu cơ bản tỷ lệ có phát triển xe buýt phục vụ cho nhu cầu đi lại hài lòng là 52,1%, NCT cảm nhận ngôi nhà là chung của người dân hơn là theo nhu cầu riêng phù hợp tỷ lệ có hài lòng là 68,7%. của người cao tuổi. Trong một nghiên cứu tại Malaysia cho rằng lĩnh vực giao thông và nhà ở 32,2% được coi là tính năng quan trọng nhất trong việc xây dựng một môi trường thân thiện với lứa tuổi. Giao thông và nhà ở thân thiện với lứa tuổi 17,1% 11,7% sẽ cho phép người cao tuổi tham gia các sự kiện xã hội cộng đồng địa phương, tập thể dục trong công viên, chăm sóc sức khỏe đầy đủ và thăm gia đình và bạn bè, giúp thúc đẩy sự kết nối và tham gia xã hội [3]. Điều này giúp các nhà 2.7 2.9 2.16 hoạch định chính sách và các cơ quan hiểu rằng một hệ thống giao thông công cộng có thể sử 2.7 NCT có tham gia vào hoạt động tình nguyện dụng, an toàn và thuận tiện giúp cải thiện khả 2.9 NCT tham gia vào các hoạt động xã hội năng di chuyển khi một người già đi là cần cân nhắc. Có khả năng tiếp cận các dịch vụ cộng NCT tham gia vào các nhóm thể dục thể 2.16 đồng không chỉ cải thiện các hoạt động xã hội và thao thể chất, mà còn cung cấp một giải pháp thay Biểu đồ 5: Tỷ lệ NCT có hài lòng về khía thế để tăng cường sức khỏe của người cao tuổi. cạnh sự hòa nhập với xã hội Khía cạnh môi trường xã hội khu phố đánh Khía cạnh sự hòa nhập với xã hội có mức độ giá môi trường xã hội của khu phố nơi NCT sống hài lòng thấp, trong đó NCT tham gia vào hoạt và tham gia các hoạt động trong đời sống hằng động tình nguyện có tỷ lệ hài lòng là 11,7%, NCT ngày, đặc biệt là các hoạt động cộng đồng [4]. tham gia vào các hoạt động xã hội tỷ lệ có hài Tỷ lệ có hài lòng của NCT là 61,6%, sự hài lòng lòng là 17,1%, NCT được tham gia vào các nhóm các yếu tố trong khía cạnh này có kết quả hoàn thể dục thể thao tỷ lệ có hài lòng là 32,2%. toàn đối lập nhau, NCT có hài lòng về độ an toàn IV. BÀN LUẬN trong khu vực nơi sinh sống là 83,4%, bản thân Nghiên cứu về 5 khía cạnh về MTSTT có kết NCT cảm thấy được tôn trọng và được tham gia quả: ở khía cạnh môi trường xây dựng khu phố các hoạt động xã hội tại nơi ở tỷ lệ có hài lòng là có 50,2% có hài lòng, 50,2% NCT nhận thấy khu 82,1%, kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên phố của họ thích hợp cho việc đi bộ, có môi cứu của Bùi Nghĩa về khảo sát về hoà nhập và trường sinh hoạt thích hợp cho tất cả mọi người, đóng góp cho cộng đồng của người cao tuổi nhà khu vực sinh hoạt công cộng cho người cao tuổi nước tăng cường làm việc, cung cấp và hỗ trợ là đủ và sẵn có tại nơi sinh sống, phương tiện di người cao tuổi để họ có thể tham gia và đóng chuyển công cộng (taxi, xe bus) là dễ dàng tiếp góp tích cực hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và lợi cận, các điểm dừng của phương tiện công cộng ích của cộng đồng mà họ đang sống mức cao là không quá xa, trong nghiên cứu này cao hơn chiếm 79%[5]. Trong nghiên cứu khác có trên nhiều so với kết quả khảo sát của đề tài của tác 60% NCT tham gia vào các phong trào vận động 78
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 xây dựng gia đình văn hoá [6], khu dân cư văn sách mở rộng, kết hợp để NCT được tiếp cận minh và số gia đình NCT đạt danh hiệu gia đình nhiều mô hình và dịch vụ là thực sự có ý nghĩa văn hóa thường cao hơn tỷ lệ chung của khu dân để nâng cao chất lượng sống cho NCT. cư (60- 80%), gần 80% tham gia hoạt động Hội NCT và các tổ chức đoàn thể [6],[7]. Bằng việc TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tổng cục thống kê (2017). Dự báo dân số năm làm thực tế của mình, NCT gương mẫu thực hiện 2017. cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời 2. Bùi Nghĩa (2018). Chính sách đối với người cao sống văn hóa ở khu dân cư”, qua đó góp phần tuổi ở Việt Nam hiện nay, Lạn án tiến sĩ, Học viện xây dựng hàng chục nghìn khu dân cư tiên tiến khoa học xã hội. 3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007). xuất sắc, hàng trăm nghìn gia đình văn hóa [8]. Khảo sát thu thập, xử lý thông tin về người cao Như vậy, Nhà nước, cộng đồng và xã hội rất tuổi ở Việt Nam. quan tâm đến việc chăm sóc đời sống tinh thần 4. WHO (World Health Organization Global Age- và phát huy vai trò NCT, chất lượng chăm sóc Friendly Cities Project, , xem ngày 05/09/2020. của NCT được phát huy trong mọi mặt của đời 5. Thể thao và Du lịch Bộ Văn hóa, Tổng cục sống kinh tế xã hội, trong gia đình và ngoài xã hội. Thống kê, UNICEF. et al (2008). Kết quả điều tra gia đình Việt Nam năm 2006, k.nxb. V. KẾT LUẬN 6. Charles A. Emlet and Joane T. Moceri (2012). Năm khía cạnh của MTSTT thì có 2 khía cạnh The Importance of Social Connectedness in Building Age-Friendly Communities. Journal of có tỷ lệ NCT có hài lòng đạt trên 50% là khía Aging Research, 2012, 173247. cạnh môi trường xây dựng khu phố NCT và khía 7. T. Franke, C. Tong, M. C. Ashe et al (2013). cạnh môi trường xã khu phố còn lại hài lòng có The secrets of highly active older adults. J Aging tỷ lệ thấp. Vì vậy, Nhà nước cần có các chiến Stud, 27(4), 398-409. lược về chế độ, chính sách kế hoạch tài chính 8. Đào Thế Toàn (2009). Kết quả và những hạn chế trong việc thực hiện chính sách, chế độ đối với của người dân, tích lũy với phương châm làm lúc người cao tuổi. trẻ hưởng lúc về già, bên cạnh đó có các chính KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH HIỂN BÉ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LASER NỘI MẠCH BƯỚC SÓNG 1470 NM Trần Đức Hùng*, Phạm Như Hùng**, Vũ Minh Phúc* TÓM TẮT 1.84) có ý nghĩa (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH CHỐNG XÃ HỘI (Antisocial personality disorder)
2 p | 153 | 32
-
Bệnh suy giảm trí nhớ
5 p | 209 | 21
-
Khỏe hơn với dinh dưỡng “xanh”
5 p | 122 | 14
-
Thực phẩm kéo dài tuổi thọ
4 p | 100 | 10
-
Làm trắng da bằng thực phẩm
2 p | 126 | 10
-
Hiện trạng Sau Thiên Tai, Bão Lụt, Động Đất
11 p | 82 | 8
-
Ẩm thực trị bệnh đái dầm cho trẻ
6 p | 158 | 6
-
Sức khỏe tâm thần: Thực trạng, thách thức và những tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị
6 p | 51 | 5
-
Ăn ngao bổ thận
4 p | 64 | 5
-
Những thói quen dẫn tới bệnh tật
3 p | 77 | 5
-
Florua có thực sự tốt cho trẻ?
3 p | 71 | 4
-
Môi trường bị ô nhiễm, trẻ em dễ bị bệnh tiểu đường
4 p | 62 | 3
-
Thực trạng dinh dưỡng của học sinh trường trung học phổ thông số 1 thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
8 p | 6 | 3
-
Tâm trạng cũng gây ra bệnh tật
5 p | 58 | 2
-
Một số yếu tố tiên lượng của bướu nguyên bào thần kinh
10 p | 47 | 2
-
Phẫu thuật dời thần kinh ổ răng dưới và cấy ghép Implant nha khoa: Báo cáo ca lâm sàng
10 p | 67 | 2
-
Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than Công ty Than Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh
4 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn