intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là: Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2020

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 THỰC TRẠNG NHU CẦU, KIẾN THỨC CHĂM SÓC SẢN PHỤ - TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ 7 NGÀY TẠI NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG NĂM 2020 Huỳnh Xuân Thụy1, Phạm Như Thảo1 TÓM TẮT sơ sinh do cán bộ y tế thực hiện tại nhà đã làm tăng kiến Nghiên cứu thực hiện trên 391 bà mẹ và trẻ sơ sinh thức, thực hành đúng về CSSS của bà mẹ. sau khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn Từ khóa: Sản phụ - trẻ sơ sinh, chăm sóc tại nhà huyện Giồng Riềng từ tháng 01/2019 đến 6/2020. Mục tiêu là: Đánh giá, kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ - trẻ SUMMARY: sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng CURRENT SITUATION OF NEEDS AND Riềng, Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu KNOWLEDGE OF GENDER CARE - CHILDREN chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ. BIRTH 7 DAYS AT HOME IN THE RIVER Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt DISTRICT IN 2020 ngang: phỏng vấn trực tiếp sản phụ về đánh giá nhu cầu, The study conducted on 391 mothers and newborns kiến thức của sản phụ sau sinh. after discharge from hospital were at home during the Kết quả: Số liệu thu thập được các bảng số liệu về first week in Giong Rieng district from January 2019 to nhu cầu và kiến thức sản phụ sau sinh. Tuổi bà mẹ, hầu 6/2020.Objective were: Assessment and knowledge of hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%), chiếm nhiều care needs pregnant women - newborn babies 7 days after nhất là nhóm tuổi 20-29 tuổi: 60,4%. Độ tuổi này cũng là giving birth at home in Giong Rieng district Analyzing độ tuổi thích hợp nhất trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ. factors related to knowledge and need of care, counseling Kiến thức chung chăm sóc sau sinh của bà mẹ về nhận and guidance of pregnant women. thức về dấu hiệu nguy hiểm. Kiến thức về vệ sinh, lao Research method: Cross-sectional descriptive động, nghỉ ngơi,kiến thức về dinh dưỡng đạt 68,5%. Kiến design: directly interviewing women about the needs thức thời kỳ hậu sản sau 6 tuần 59,8%. Thực hành chăm assessment and knowledge of postpartum women. sóc sau sinh: vệ sinh bộ phận sinh dục sau sinh 3 lần trở Results: The data collected data tables on the needs lên trong 1 ngày 48,1%, lau vú trước và sau khi cho trẻ bú and knowledge of pregnant women after giving birth. chiếm 74,2%, sản phụ biết được các biện pháp tránh thai Age of mothers, mostly under 40 years old (97.2%), sau sinh, uống bổ sung sắt và canxi trong vòng 2-4 tuần accounting for the most in the age group 20 -29 years old: đầu sau đẻ lần lược là 67,3%, 66%, ăn uống với nhiều chất 60.4% This age is also the most suitable age during the dinh dưỡng hơn so với hàng ngày 61,6%. Các vấn đề sau female reproductive period. Maternal general knowledge sinh mà bà mẹ thường gặp nhất là: đau bụng dưới (9,5%), of postpartum care about perceptions of danger signs các vấn đề tuyến vú (10%) và nhiễm khuẩn (2,6%). Trẻ Knowledge of hygiene, labor, rest, and nutrition knowledge em thường gặp nhất vấn đề về vàng da (14,3%), vấn đề về reached 68.5%. Postpartum postpartum knowledge rốn, bé quấy khóc. after 6 weeks 59.8% Practice of postnatal care: cleaning Kết luận: Mô tả đầy đủ chân thực kiến thức, nhu cầu the genitals after giving birth 3 times or more in 1 day về chăm sóc sau sinh của bà mẹ, phân tích được các yếu 48.1% wiping the breasts before and after breastfeeding, tố liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc sau sinh accounting for 74.2%, Contraceptive methods after giving của bả mẹ. Nhìn chung các bà mẹ đat kiến thức chung về birth, taking iron and calcium supplements within the first chăm sóc sau sinh tương đốt tốt chiếm 67,8%. Tính ứng 2-4 weeks after giving birth, respectively 67.3%, 66%, dụng của đề tài này tư vấn hướng dẫn chăm sóc bà mẹ và eating with more nutrients 61.6% than daily. The most 1. Trường ĐH Thăng Long Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Xuân Thụy; ĐT: 0913994718; Email: huynhxuanthuy.kg@gmail.com Ngày nhận bài: 10/09/2020 Ngày phản biện: 25/09/2020 Ngày duyệt đăng: 12/10/2020 180 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  2. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC common postpartum problems mothers were: abdominal nhân viên y tế tại đại phương sẽ đến nhà bà mẹ và trẻ sơ sinh pain (9.5%), breast problems (10%) and infection (2.6%). để chăm sóc. Đó cũng là 1 trong những tiêu chí đánh giá chất jaundice (14.3%), umbilical problem, fussy baby. lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ chăm Conclusion: Fully describing the mother’s sóc sau sinh tại nhà của tỉnh kiên giang chỉ tiêu đạt phải là knowledge and needs for postnatal care, Analyzing factors 98,2% của năm 2019. Chính vì vậy, tôi tiến hành chọn đề tài: related to mothers’ knowledge and practice of postpartum Thực trạng nhu cầu, kiến thức chăm sóc sản phụ - trẻ sơ sinh care, In general, mothers General knowledge about good sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện Giồng Riềng” với postpartum care accounts for 67.8%. The applicability of hai mục tiêu nghiên cứu: this topic on counseling on maternal and neonatal care (1) Đánh giá kiến thức nhu cầu chăm sóc sản phụ by health workers at home has increased ants awareness, - trẻ sơ sinh sau đẻ 7 ngày tại nhà trên địa bàn huyện correct practice on maternal postpartum care. Giồng Riềng. Keywords: Maternity - newborn baby, home care. (2) Phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức và nhu cầu chăm sóc, tư vấn hướng dẫn sản phụ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối với người phụ nữ, thời kỳ sau sinh là một giai II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN đoạn vô cùng quan trọng do có những thay đổi mạnh mẽ CỨU về thể chất, sinh lý, cảm xúc đồng thời người phụ nữ bắt 2.1. Đối tượng nghiên cứu đầu thiên chức của mình đó là “Làm mẹ”. Đây cũng là -Tiêu chuẩn lựa chọn: Bà mẹ và trẻ sơ sinh sau giai đoạn mà sức khỏe của người mẹ và của trẻ sơ sinh cần khi ra viện đang ở nhà trong tuần đầu trên địa bàn huyện được quan tâm nhiều nhất. Giồng Riềng Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết khoảng 13% và -Tiêu chuẩn loại trừ: Bà mẹ không đảm bảo sức 4% tỷ lệ tử vong mẹ; 5% và 15% tử vong sơ sinh xảy ra vào khỏe tâm thần để tham gia nghiên cứu tuần thứ nhất và tuần thứ 2 sau sinh. Kiến thức về chăm sóc -Thời gian: Từ tháng 01/2020 đến 6/2020. sau sinh có ý nghĩa rất cơ bản đối với bà mẹ vì có thể giúp 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu theo phát hiện sớm và xử trí kịp thời các bất thường của bà mẹ và phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. trẻ sơ sinh giai đoạn này, góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh tật 2.3. Cỡ mẫu: Tổng số 391 bà mẹ sau sinh trong tuấn và tử vong mẹ-con. Bổ sung và nâng cao kiến thức còn giúp đầu tham gia nghiên cứu. các bà mẹ có thực hành chăm sóc bản thân và con một cách 2.4. Xử lý số liệu: Phân tích, xử lý bằng phần mềm khoa học. 100% bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh SPSS 20.0. Nếu p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. bởi các nhân viên y tế tại bệnh viện trong thời gian từ 1 – 2 ngày với bà mẹ sinh thường từ 3 - 5 ngày với bà mẹ sinh mổ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sự chăm sóc được chuyển tiếp từ bệnh viện đến tại nhà. Các 3.1. Đặc điểm của các bà mẹ tham gia nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) < 20 31 7,9 20-29 236 60,4 Nhóm tuổi 30-39 113 28,9 >40 11 2,8 Nông dân, công nhân 242 61,9 Nội trợ, buôn bán nhỏ 122 31,2 Nghề nghiệp Cán bộ, công chức 24 6,1 Khác 3 0,8 181 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Từ PTTH trở xuống 326 83,4 Trình độ học vấn Cao đẳng/đại học 65 16,6 Sau đại học 0 0 Sinh Thường 315 80,6 Cách sinh Sinh mỗ 76 19,4 Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu là các bà mẹ công chức rất thấp có 6,1% hầu hết nằm trong độ tuổi dưới 40 tuổi (97,2%). Trong đó Trình độ học vấn: Phần lớn các sản phụ đều có trình nhóm tuổi từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,4%. độ từ trung học phổ thông trở xuống, chiếm 83,4%, cao Nghề nghiệp: Phần lớn các sản phụ là công nhân, đẳng, đại học chỉ có 16,6%. nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 61,9%. Xếp thứ hai Đa số đối tượng nghiên cứu sinh thường, chiếm tới là nhóm các sản phụ nội trợ với 31,2%, tiếp đó là cán bộ 80,6%, chỉ có 19,4% đối tượng nghiên cứu sinh mổ. Bảng 2. Sức khỏe của bà mẹ 0-7 ngày sau sinh Các vấn đề sức khỏe Số lượng Tỷ lệ (%) Có 10 2,6 Nhiễm khuẩn mẹ Không 381 97,4 Tổng 391 100,0 Có 39 10,0 Vấn đề về tuyến vú Không 352 90,0 Tổng 391 100,0 Có 37 9,5 Đau bụng dưới Không 354 90,5 Tổng 391 100,0 Có 51 13,0 Sản dịch bất thường, hôi Không 340 87,0 Tổng 391 100,0 Nhận xét: Đau bụng dưới: Bà mẹ không đau bụng dưới đến Nhiễm khuẩn mẹ: Đến 97,4% bà mẹ không có nhiễm 90,5%, chỉ có 9,5% bà mẹ có đau bụng dưới. khuẩn, còn lại 1.6% có nhiễm khuẩn, Sản dịch bất thường, hôi: Rất ít bà mẹ có sản dịch Vấn đề tuyến vú: Tỷ lệ không có vấn đề về tuyến vú bất thường chỉ chiếm 13,0%, đại đa số ( 87,0%) không có rất cao 90,0%. Các bà mẹ có vấn đề về tuyến vú 10,0% sản dịch bất thường. 182 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  4. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Sức khỏe trẻ sơ sinh Tình hình sức khỏe của trẻ sơ sinh Số lượng Tỷ lệ (%) Sốt 37 9,5 Ỉa chảy 12 3,1 Quấy khóc 105 26,9 Không bú mẹ 20 5,1 Khó thở 2 0,5 Vàng da 56 14,3 Vấn đề về rốn 3 0,8 Vấn đề sức khỏe khác 1 0,3 Không có vấn đề sức khỏe 172 44,0 Nhận xét: Đa số trẻ không có vấn đề sức khoẻ chiếm về rốn 0,8%, khó thở 0,5% và có vấn đề sức khỏe khác 44,0%, có 26,9% trẻ quấy khóc, 14,3% trẻ bị vàng da, có chiếm tỷ lệ thấp 0,3%. 9,5% trẻ bị sốt và có 5,1% trẻ không chịu bú mẹ , vấn đề Bảng 4. Kiến thức bà mẹ về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh Kiến thức về dấu hiệu Số lượng Tỷ lệ (%) Chảy máu âm đạo kéo dài 192 49,1 Sốt 201 51,4 Co giật 171 43,7 Sưng đau vú 111 28,4 Không biết 53 13,6 Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ có kiến thức về các và đau vú. Đồng thời vẫn có tới 53 sản phụ chỉ có 13,6% dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh như sốt: 51,4%, chảy các bà mẹ không biết, chiếm 13,6% không thể kể tên bất máu kéo dài: 49,1%, co giật: 43,7%%. Tuy nhiên lại có rất cứ dấu hiệu nguy hiểm nào. ít sản phụ nhận thức được dấu hiệu nguy hiểm của sưng Bảng 5. Kiến thức chung của bà mẹ về CSSS Kiến thức Số lượng Tỷ lệ(%) Không đạt 123 31,5 Đạt 268 68,5 Tổng 391 100.0 183 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Nhận xét: Có 68,5% bà mẹ có kiến thức về chăm sóc sau sinh đạt, và có 31,5% bà mẹ có kiến thức không đạt. Bảng 6. Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc sau sinh Kiến thức OR Yếu tố liên quan Không đạt Đạt P (95% CI) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Dưới 30 tuổi 98 36,7 169 63,3 2,296 Nhóm tuổi 0,001 Từ 30 tuổi trở lên 25 20,2 99 79,8 (1,387 – 3,803) Nông dân, công nhân 83 34,3 159 65,7 Nghề Nội trợ, buôn bán nhỏ 33 27,0 89 73,0 - 0,480 nghiệp mẹ Cán bộ, công chức 6 25,0 18 75,0 Học sinh, sinh viên 1 33,3 2 66,7 Từ PTTH trở xuống 117 35,9 209 64,1 5,505 Trình độ (2,307 – 5 triệu 29 18,7 126 81,3 Nhận xét: 61,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm giả Lê Thị Vân tại Hải Dương. sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi Có sự chênh lệch nhiều về cách sinh thường và sinh từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. mổ sinh thường chiếm đến 80,6% và sinh mổ chỉ có Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt 19,4%, Sự chênh lệch này cho thấy bà mẹ đa số mang thai về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề đủ tháng và không kèm theo bệnh lý. nghiệp của bà mẹ. Sức khỏe của bà mẹ và trẻ sơ sinh Bà mẹ có trình độ học vấn, thu nhập, sự khác biệt có Nhiễm khuẩn đường sinh dục: Đến 97,4% bà mẹ ý nghĩa thống kê với p
  6. EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC gian 7 ngày được cán bộ y tế đến chăm sóc tại nhà. Sản nề cho sản phụ dịch bất thường, hôi gặp ở 13%, trường hợp. Cho dù tỷ Một số yếu tố liên quan với kiến thức về chăm sóc lệ thấp nhưng lại là dấu hiệu nguy hiểm dễ dẫn đến viêm sau sinh nhiễm đường sinh dục trong những ngày sau giai đoạn Ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi có nguy cơ kiến thức chăm chăm sóc hậu sản. sóc sau sinh không đạt cao gấp 2,29 lần so với nhóm tuổi Tỷ lệ vàng da trẻ sơ sinh chiếm tới 14,3%, do nghiên từ 30 trở lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. cứu này chỉ trong tuần đầu sau sinh nên việc theo dõi tình Trong nghiên cứu này chưa thấy được sự khác biệt trạng vàng da phát hiện tình trạng vàng da kéo dài là rất về kiến thức chăm sóc sau sinh giữa các nhóm nghề quan trọng. nghiệp của bà mẹ. Kiến thức về dấu hiệu nhiễm khuẩn sau sinh: Trong Bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở các dấu hiệu nhiễm khuẩn thì dấu hiệu sốt cao >38,5°C xuống thì có nguy cơ kiến thức không đạt cao gấp 5,5 lần được biết đến nhiều nhất 52,4%, ra dịch âm đạo, hôi so với bà mẹ có trình độ cao đẳng đại học trở lên, sự khác 50,4%, đau bụng dưới khi ấn vào 46,3%, các sản phụ biệt có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2