Tài liệu: Ung thư đại trực tràng ở người cao tuổi
lượt xem 6
download
Đại tràng (ruột già) và trực tràng (ruột cùng, ruột kết, ruột thẳng) là những bộ phận của ruột. Những bộ phận này giúp tống xuất những thành phần phế thải từ thức ăn. Giống như những bộ phận khác trong cơ thể, ruột già và ruột cùng được cấu tạo bởi những khối xây dựng tí hon được gọi là tế bào.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tài liệu: Ung thư đại trực tràng ở người cao tuổi
- Ung thư đại trực tràng ở người cao tuổi
- Ung thư (UT) đại trực tràng (ĐTT) hầu hết xảy ra ở những người tuổi 50 trở lên. Đó là lý do tại sao nếu bạn ở trong hạn tuổi này thì nhât thiết phải đi siêu âm nội soi ĐTT để có những phát hiện kịp thời. UT ĐTT là gì? Đại tràng (ruột già) và trực tràng (ruột cùng, ruột kết, ruột thẳng) là những bộ phận của ruột. Những bộ phận này giúp tống xuất những thành phần phế thải từ thức ăn. Giống như những bộ phận khác trong cơ thể, ruột già và ruột cùng được cấu tạo bởi những khối xây dựng tí hon được gọi là tế bào. Y như
- những viên gạch khối xây nhà, tế bào xây dựng lên cơ thể của chúng ta. Nhưng đôi khi những tế bào mọc vượt quá tầm kiểm soát, chúng sẽ trở thành tế bào UT. UT bắt đầu ở ruột già hay ruột cùng thì gọi là UT ĐTT đôi khi gọi là UT ruột già. Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm UT ĐTT Bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ khi bệnh UT đã ở giai đoạn muộn, thường là có các dấu hiệu lâm sàng đã biểu hiện 1 - 2 tháng trước đó và bệnh nhân thường chủ quan nghĩ đó là do nguyên nhân từ bệnh trĩ gây nên. Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, đặc biệt đối với UT ĐTT, và điều này thực sự cần thiết cho việc điều trị đạt kết quả cao. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về lợi ích của việc kiểm soát UT ĐTT. Có thể phát hiện UT ĐTT nhờ những xét nghiệm cơ bản, nội soi ĐTT. Một số các kỹ thuật chẩn đoán khác để hỗ trợ phát hiện polip đường tiêu hóa bao gồm nội soi đại tràng sigma, chụp phim CT có bơm thuốc cản quang vào đại tràng... Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị UT ĐTT UT ĐTT rất phổ biến. Có người nghĩ rằng chỉ có nam giới bị chứng UT ĐTT. Nhưng nữ giới cũng bị chứng bệnh này. Cơ hội mắc bệnh tăng lên theo số tuổi. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, 90% người bị bệnh là những người
- trên 50 tuổi, trung bình là 72 tuổi. Ngoài ra còn có những yếu tố sau: - Bị polyp tại ĐTT: hầu hết polyp không nguy hại, nhưng đôi khi có thể trở thành UT. Truy tìm và cắt bỏ polyp sẽ giảm nguy cơ gây UT. - Thân nhân bị UT ĐTT: thân nhân (cha mẹ, anh chị em hoặc con cái) bị UT ĐTT, nhất là khi còn trẻ, là một yếu tố quan trọng. - Biến thái di thể: sự biến thái của một số di thể có thể dẫn đến UT ĐTT. - Bị viêm ĐTT: người bị viêm ĐTT nhiều năm có nguy cơ bị UT cao hơn. Phương pháp điều trị Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản đối với UT ĐTT. Hóa trị và xạ trị là phương pháp điều trị bổ sung, nhằm mục đích làm tăng cao kết quả điều trị cho nhiều bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ phần ruột có khối u và những hạch lân cận và thường thì các bác sĩ nối phần ruột lành còn lại với nhau. Nếu đoạn ruột còn lại không đủ nối với nhau thì phải dùng thủ thuật làm hậu môn nhân tạo. Hóa trị bổ sung sau phẫu thuật được áp dụng cho bệnh nhân mắc bệnh UT ĐTT ở giai đoạn 2 và 3. Điều này giúp cải thiện đáng kể kết quả điều trị cho
- bệnh nhân so với việc chỉ áp dụng phẫu thuật đơn thuần. Theo các báo cáo cho thấy số bệnh nhân này đáp ứng với thuốc hóa trị khá tốt. Xạ trị là phương pháp điều trị cần thiết cho một số ca bệnh UT ĐTT, xong cần phối hợp để kéo dài tình trạng bệnh. Phòng bệnh bằng cách nào? Để không mắc UT ĐTT, mỗi người có thể tự phòng tránh bằng cách: Thực hiện khẩu phần ăn ít mỡ, nhất là mỡ động vật, rượu. Tăng cường các loại thực phẩm nhiều xơ và giàu canxi. Tăng cường vận động, tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Những người ngồi một chỗ hoặc béo phì dễ bị mắc bệnh UT ĐTT. Người hút thuốc lá tử vong vì UT ĐTT nhiều hơn người không hút 30 - 40%. Với những người ngoài 50 tuổi, nhất thiết phải đi siêu âm nội soi ĐTT để có những phát hiện kịp thờ Ung thư (UT) đại trực tràng (ĐTT) hầu hết xảy ra ở những người tuổi 50
- trở lên. Đó là lý do tại sao nếu bạn ở trong hạn tuổi này thì nhât thiết phải đi siêu âm nội soi ĐTT để có những phát hiện kịp thời. UT ĐTT là gì? Đại tràng (ruột già) và trực tràng (ruột cùng, ruột kết, ruột thẳng) là những bộ phận của ruột. Những bộ phận này giúp tống xuất những thành phần phế thải từ thức ăn. Giống như những bộ phận khác trong cơ thể, ruột già và ruột cùng được cấu tạo bởi những khối xây dựng tí hon được gọi là tế bào. Y như những viên gạch khối xây nhà, tế bào xây dựng lên cơ thể của chúng ta. Nhưng đôi khi những tế bào mọc vượt quá tầm kiểm soát, chúng sẽ trở thành tế bào UT. UT bắt đầu ở ruột già hay ruột cùng thì gọi là UT ĐTT đôi khi gọi là UT ruột già. Kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm UT ĐTT Bệnh nhân thường đến gặp bác sĩ khi bệnh UT đã ở giai đoạn muộn, thường là có các dấu hiệu lâm sàng đã biểu hiện 1 - 2 tháng trước đó và bệnh nhân thường chủ quan nghĩ đó là do nguyên nhân từ bệnh trĩ gây nên. Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật, đặc biệt đối với UT ĐTT, và điều này thực sự cần thiết cho việc điều trị đạt kết quả cao. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về lợi ích của việc kiểm soát UT ĐTT. Có thể phát hiện UT ĐTT nhờ những xét nghiệm cơ bản, nội soi ĐTT. Một số
- các kỹ thuật chẩn đoán khác để hỗ trợ phát hiện polip đường tiêu hóa bao gồm nội soi đại tràng sigma, chụp phim CT có bơm thuốc cản quang vào đại tràng... Những yếu tố gia tăng nguy cơ bị UT ĐTT UT ĐTT rất phổ biến. Có người nghĩ rằng chỉ có nam giới bị chứng UT ĐTT. Nhưng nữ giới cũng bị chứng bệnh này. Cơ hội mắc bệnh tăng lên theo số tuổi. Các nghiên cứu chỉ ra rằng, 90% người bị bệnh là những người trên 50 tuổi, trung bình là 72 tuổi. Ngoài ra còn có những yếu tố sau: - Bị polyp tại ĐTT: hầu hết polyp không nguy hại, nhưng đôi khi có thể trở thành UT. Truy tìm và cắt bỏ polyp sẽ giảm nguy cơ gây UT. - Thân nhân bị UT ĐTT: thân nhân (cha mẹ, anh chị em hoặc con cái) bị UT ĐTT, nhất là khi còn trẻ, là một yếu tố quan trọng. - Biến thái di thể: sự biến thái của một số di thể có thể dẫn đến UT ĐTT. - Bị viêm ĐTT: người bị viêm ĐTT nhiều năm có nguy cơ bị UT cao hơn. Phương pháp điều trị Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản đối với UT ĐTT. Hóa trị và xạ trị
- là phương pháp điều trị bổ sung, nhằm mục đích làm tăng cao kết quả điều trị cho nhiều bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ phần ruột có khối u và những hạch lân cận và thường thì các bác sĩ nối phần ruột lành còn lại với nhau. Nếu đoạn ruột còn lại không đủ nối với nhau thì phải dùng thủ thuật làm hậu môn nhân tạo. Hóa trị bổ sung sau phẫu thuật được áp dụng cho bệnh nhân mắc bệnh UT ĐTT ở giai đoạn 2 và 3. Điều này giúp cải thiện đáng kể kết quả điều trị cho bệnh nhân so với việc chỉ áp dụng phẫu thuật đơn thuần. Theo các báo cáo cho thấy số bệnh nhân này đáp ứng với thuốc hóa trị khá tốt. Xạ trị là phương pháp điều trị cần thiết cho một số ca bệnh UT ĐTT, xong cần phối hợp để kéo dài tình trạng bệnh. Phòng bệnh bằng cách nào? Để không mắc UT ĐTT, mỗi người có thể tự phòng tránh bằng cách: Thực hiện khẩu phần ăn ít mỡ, nhất là mỡ động vật, rượu. Tăng cường các loại thực phẩm nhiều xơ và giàu canxi. Tăng cường vận động, tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Những người ngồi một chỗ hoặc béo phì dễ bị mắc bệnh UT ĐTT.
- Người hút thuốc lá tử vong vì UT ĐTT nhiều hơn người không hút 30 - 40%. Với những người ngoài 50 tuổi, nhất thiết phải đi siêu âm nội soi ĐTT để có những phát hiện kịp thờ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung thư đại trực tràng
12 p | 207 | 31
-
Thông tin tổng quan về Ung thư Đại trực tràng (Kỳ 3)
5 p | 148 | 25
-
HÌNH THÁI HỌC CỦA UNG THƯ ĐẠI – TRỰC TRÀNG TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu hình
12 p | 96 | 13
-
Những Điều Cần Biết về Ung thư Đại Trực Tràng
17 p | 105 | 12
-
So sánh mức độ đau sau phẫu thuật nội soi và mổ mở ung thư đại trực tràng tại khoa ngoại C
5 p | 65 | 5
-
Những điều cần biết về ung thư đại-trực tràng
10 p | 65 | 5
-
Thực hành tự chăm sóc và mức độ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng đang điều trị bằng phương pháp hóa trị liệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 7 | 4
-
Kết quả điều trị hóa chất phác đồ FOLFOX4 trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 116 | 4
-
Chi phí trực tiếp điều trị ung thư đại trực tràng tại Việt Nam, năm 2019
5 p | 41 | 3
-
Phân tích các yếu tố liên quan đến sẵn sàng chi trả cho nội soi đại trực tràng để sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam
6 p | 21 | 2
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT) tại Việt Nam
6 p | 49 | 2
-
Phân tích các bên liên quan đến chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam
5 p | 21 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại trực tràng
7 p | 63 | 2
-
Xác định đột biến gen Kras trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Bạch mai bằng kỹ thuật Stripassay
6 p | 118 | 2
-
Kết quả sống còn của liệu pháp kháng sinh mạch trong điều trị duy trì ung thư đại – trực tràng tái phát, di căn
9 p | 8 | 1
-
Có xu hướng tăng ung thư đại - trực tràng ở người trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 15 | 1
-
Kết quả điều trị phác đồ XELIRI trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn