
Thực trạng nhu cầu và sự hài lòng của người tham gia tại giải Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra Trail
lượt xem 1
download

Nghiên cứu được tiến hành trên 500 VĐV người tham gia tại giải Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra Trail năm 2019 được tổ chức trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bao gồm thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng nhu cầu và sự hài lòng của người tham gia tại giải Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra Trail
- bµi b¸o khoa häc THÖÏC TRAÏNG NHU CAÀU VAØ SÖÏ HAØI LOØNG CUÛA NGÖÔØI THAM GIA TAÏI GIAÛI MARATHON QUOÁC TEÁ ÑAØ LAÏT ULTRA TRAIL Nguyễn Hoàng Minh Thuận(1) Nguyễn Anh Trí(1); Nguyễn Thị Kim Phượng(2) Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành trên 500 VĐV người tham gia tại giải Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra Trail năm 2019 được tổ chức trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bao gồm thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương. Nghiên cứu thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi đã tìm ra được 05 nhóm nhu cầu và 03 nhóm sự hài lòng về việc tham giải của các VĐV như: Sức khỏe; giải trí; giao lưu, mở rộng mối quan hệ; thể hiện bản thân; nâng cao kiến thức, kinh nghiệm bản thân; khả năng cung cấp, đáp ứng dịch vụ sự kiện; Sự an toàn và thân thiện; Đặc trưng của sự kiện. Từ khóa: Nhu cầu, sự hài lòng, Ultra trail, Đà Lạt. Current status of requirements and satisfaction of participants at the Da Lat Ultra Trail International Marathon Race Summary: The study was conducted on 500 athletes participating in the 2019 Da Lat Ultra Trail International Marathon Race, which was held in Lam Dong province, Da Lat city and Lac Duong district. Through questionnaires, the research has found 5 groups of participants’ requirements and 3 groups of participants’ satisfactions. Some of them are: health, entertainment; relationship exchange and expansion, personal expression, knowledge improvement and personal experience. The participants also took into consideration the event service-providing ability, safety and friendliness and event’s features. Keywords: Requirement, participants, Ultra trail, Dalat. ÑAËT VAÁN ÑEÀ chứng cho sự phát triển mạnh mẽ của phong trào Giải Marathon Quốc Tế Đà Lạt Ultra Trail chạy bộ tại Việt Nam. Tuy nhiên để có thể phát được biết đến là một giải chạy địa hình đầu tiên triển một cách lâu dài, đáp ứng được sự chờ đợi, và lớn thuộc hệ thống Asia Trail Master được tổ hài lòng của người tham gia thì việc tìm hiểu chức tại miền Trung và miền Nam Việt Nam, “Nhu cầu và sự hài lòng của người tham gia giải Giải Marathon Quốc Tế Đà Lạt Ultra Trail lần Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra Trail năm 2019” 2 được tổ chức ngày 16/03/2019 tại thành phố là cần thiết được thực hiện. Kết quả của nghiên Đà Lạt thơ mộng với cảnh quan tuyệt đẹp, bao cứu sẽ là các cơ sở khoa học khách quan cho các quanh bởi rừng thông, núi, hồ và thác nước. Kế nhà tổ chức sự kiện này để có thể tổ chức các giải thừa Đà Lạt Ultra Trail được tổ chức vào năm đấu tiếp theo vừa góp phần thỏa mãn nhu cầu 2018, năm 2019 giải thu hút với gần 4500 VĐV, cũng như sự hài lòng của người tham giam gia trong đó có khoảng 400 VĐV nước ngoài đến ngày càng được tốt hơn. từ 45 quốc gia chinh phục 4 cự ly: 70km, 42km, PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU 21km, 10km. Giải Dalat Ultra Trail năm 2019 Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương được hệ thống giải các giải chạy địa hình châu pháp sau: Phương pháp đọc, phân tích và tổng Á Asia Trail Master lựa chọn là 1 trong 7 giải hợp tài liệu, Phương pháp điều tra bằng phiếu, Siêu địa hình (Super Trail) trong năm. Phương pháp chọn mẫu, Phương pháp toán học Mặc dù, Dalat Ultra Trail 2019 thu hút số thống kê. lượng VĐV kỷ lục so với năm 2018, là một minh Thang đo sử dụng trong nghiên cứu được xây (1) Trường Đại học TDTT Tp.HCM 18 (2) Trường Đại học Tây Nguyên
- - Sè 1/2024 - TRùC TUYÕN 2/2024 dựng dựa trên các cơ sở lý thuyết về nhu cầu và 1.4. Trình độ học vấn sự hài lòng từ các tài liệu, công trình nghiên cứu Người tham gia giải có trình độ Đại học/ Cao liên quan đã được công bố. Tuy nhiên, do đặc đẳng/ Trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,4%, thù của từng ngành, lĩnh vực và do sự khác nhau tiếp theo là trình độ sau Đại học (chiếm 9.4%), về nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên xếp thứ 3 trình độ khác chiếm 2,8%, cuối cùng cứu, khách thể nghiên cứu nên thang đo cần có là là trình độ THPT chiếm 0.4%. sự điều chỉnh và nghiên cứu định tính để thang 1.5. Thu nhập hàng tháng đo phù hợp với điều kiện nghiên cứu thực tế. Qua kết quả thống kê cho thấy, người tham Sau khi thực hiện các bước kiểm định Cron- gia có thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng bach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá chiếm tỷ lệ cao nhất với 48,6%; thấp nhất là (EFA) kết quả thu được thang đo đánh giá thực nhóm người tham gia có thu nhập dưới 3 triệu trạng nhu cầu và sự hài lòng bao gồm các nội đồng với tỷ lệ 2,6%. dụng như sau: 1.6. Nghề nghiệp - Thang đo đánh giá nhu cầu gồm các nhóm Trong tổng số 500 người tham gia giải, nhóm nhu cầu về: “Sức khỏe”, “Giải trí”, “Giao lưu, người tham gia ở ngành nghề khác chiếm tỷ lệ mở rộng mối quan hệ”, “Thể hiện bản thân” và cao nhất với 56,6%; tiếp đến là những vận động “Nâng cao kiến thức, kinh nghiệm bản thân”. viên với ngành nghề kinh doanh tự do chiếm - Thang đo đánh giá sự hài lòng: “Khả năng 17,8%; thấp nhất với ngành nghề Nhà báo/ Biên cung cấp, đáp ứng dịch vụ của sự kiện”, “Sự an tập/ Phóng viên với 2%; còn lại ở những ngành toàn và thân thiện” và “Đặc trưng của sự kiện”. nghề và tỷ lệ tương ứng 9% với Bác sỹ/ Nhân KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN viên y tế, 6,6% với Giảng viên/ Giáo viên, 5,6% 1. Thông tin chung về khách thể nghiên cứu với Cán bộ/ Viên chức Nhà nước và 2,4% là Học 1.1 Giới tính sinh/ Sinh viên. Trong nghiên cứu này có đến 61,8% người 1.7. Đối tượng tham gia cùng tham gia khảo sát là giới tinh nam, chỉ có 38,2% Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm người người tham gia khảo sát là giới tính nữ. tham gia giải cùng với câu lạc bộ là cao nhất 1.2. Lứa tuối (chiếm 35,2%). Nhóm có tỷ lệ thấp nhất chỉ Đa số người được khảo sát có độ tuổi từ 30 – chiếm có 1,4% là tham gia cùng đối tác. 39 tuổi, chiếm tỷ lệ 51,2%, tiếp đến là độ tuổi 1.8. Số lần tham gia các giải marathon từ 20 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ 38,8% , dưới 20 tuổi Qua khảo sát cho thấy, ngoài giải Marathon chiếm 1% , từ 40 – 49 tuổi chiếm tỷ lệ 8.6%, từ quốc tế Đà Lạt Ultra Trail năm 2019 thì người 50 – 50 tuổi chiếm tỷ lệ 0,4% và cuối cùng là tham gia đã tham gia rất nhiều giải marathon lớn trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 0%. nhỏ khác nhau. Trong 500 người tham gia khảo 1.3. Tình trạng hôn nhân sát thì có đến 29% là tham gia giải lần đầu tiên. Qua kết quả phân tích cho thấy người đã lập Với những nhóm còn lại tỷ lệ số lần tham gia gia đình tham gia giải Marathon Quốc tế Đà Lạt tương đối trải đều và ít có sự chênh lệch phổ Ultra Trail năm 2019 (chiếm 52.4%), tiếp theo biến ở mức từ 0,2% - 0,6%. Kết quả thống kê là “độc thân” (chiếm 44%) và thấp nhât là tình chi tiết được trình bày tại biểu đồ 1. trạng hôn nhân khác (chiếm 3,6%). Biểu đồ 1. Kết quả thống kê số lần tham gia giải Marathon 19
- bµi b¸o khoa häc 1.9. Mức độ tham gia giải 10,6% và 12%. Với tỷ lệ thấp nhất (0,6%) là Qua phân tích cho thấy, người tham gia 1 nhóm VĐV tham gia với chi phí từ nguồn khác. lần/năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,4%; xếp thứ 2. Thực trạng nhu cầu của người tham 2 là từ 2 đến 4 lần/năm (chiếm 43%). Vẫn có gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra người tham gia giải từ 12 đến 15 lần/năm nhưng Trail năm 2019 tỷ lệ không cao, chỉ có 0,2%. Thông qua kết quả khảo sát, nghiên cứu tiến 1.10. Cự ly tham gia giải hành phân tích thực trạng nhu cầu của người Qua khảo sát cho thấy, cự ly HM 21.1km tham gia tại giải Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra được nhiều người tham gia nhất (chiếm 40,8%), Trail năm 2019 thông qua giá trị trung bình của tiếp đến là cự ly 10km (chiếm 38,8% ), xếp thứ các nhóm nhu cầu. Kết quả tại biểu đồ 2 cho 3 là cự ly FM 42.195km (chiếm 19%) và thấp thấy, nhóm nhu cầu có ảnh hưởng lớn nhất đến nhất là cự ly 70km (chiếm 1,4%). người tham gia giải là “Sức khỏe” (M = 3.46), 1.11. Chi phí tham gia giải xếp thứ 2 là nhóm nhu cầu “Giải trí” (M = 3.22). Kết quả nghiên cứu cho thấy, chi phí tham Các vị trí tiếp theo lần lượt là “Giao lưu, Mở gia của VĐV từ 3 đến dưới 5 triệu đồng chiếm rộng mối quan hệ ” (M = 3.02), “Nâng cao kiến tỷ lệ cao nhất với 34,8%; tiếp đến từ 5 đến 7 thức, kinh nghiệm ban thân” (M = 2.81), thấp triêu đồng chiếm tỷ lệ 29%. Giữa các nhóm chi nhất là nhu cầu “Thể hiện bản thân” (M = 2.43). phí từ 7 đến đưới 10 triệu đồng, trên 10 triệu Thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 2. đồng chiếm một tỷ lệ tương đối thấp lần lượt từ Sức khỏe Giải trí Giao lưu, mở rộng Nâng cao kiến Thể hiện bản thân mối quan hệ thức, kinh nghiệm bản thân Biểu đồ 2. Kết quả so sánh giá trị trung bình các nhóm nhu cầu tham gia của người tham gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra Trail năm 2019 Để tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu của người tham ứng nhanh với các tình huống vận động” với M gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra Trail = 3.33, “Tôi tham gia giải để kéo dài tuổi thọ” năm 2019, tác giả tiến hành phân tích giá trị trung với M = 3 và thấp nhất trong nhóm này là biến bình của từng yếu tố trong 5 nhóm nhu cầu. Kết “Tôi tham gia giải để tránh những các cám dỗ quả chi tiết bao gồm các nội dung sau: và thói hư tật xấu” với M = 2.68. 2.1. Kết quả phân tích về nhóm nhu cầu 2.2. Kết quả phân tích về nhóm nhu cầu “sức khỏe” “Giải Trí” Có 7 biến trong nhóm nhu cầu “Sức Khỏe” Ở nhóm nhu cầu này, biến “Tôi tham gia giải biểu đồ 3. Trong đó biến “Tôi tham gia giải để để thoát khỏi áp lực công việc hàng ngày” có mức tận hưởng không khí trong lành ảnh hưởng cao ảnh hưởng lớn nhất với M= 3.91, xếp thứ 2 là “Tôi nhất đến người tham gia giải với M = 4.01, xếp tham gia giải vì nhu cầu ăn uống/nghỉ ngơi” với thứ 2 là biến “Tôi tham gia giải vì nhu cầu về M = 3.64. Các vị trí tiếp theo lần lượt là “Tôi tham sức khỏe với M = 3.93”. Các vị trí tiếp theo lần gia giải để khám phá các điểm đến du lịch mới lạ” lượt là: “Tôi tham gia giải vì đây là hoạt động với M = 2.95, “Tôi tham gia giải để thay đổi môi lành mạnh” với M = 3.78, “Tôi tham gia giải vì trường sống hiện tại” với M = 2.82 và thấp nhất muốn phòng/chữa bệnh” với M = 3.51, “Tôi trong nhóm này là biến “Tôi tham gia giải để thỏa tham gia giải để giúp bản thân phản xạ và phản mãn sự hiếu kỳ/tò mò” với M = 2.81 (biểu đồ 4). 20
- - Sè 1/2024 - TRùC TUYÕN 2/2024 Tôi tham gia giải để tận hưởng không khí trong lành Tôi tham gia giải vì đây là hoạt động lành mạnh Tôi tham gia giải để giúp bản thân phản xạ và phản ứng... Tôi tham gia giải để tránh những cám dỗ và thói hư... Tôi tham gia giải để kéo dài tuổi thọ Tôi tham gia giải vì muốn phòng/chữa bệnh Tôi tham gia giải vì nhu cầu sức khỏe Biểu đồ 3. Giá trị trung bình các biến trong nhóm nhu cầu “Sức khỏe” Tôi tham gia giải để thay đổi môi trường sống hiện tại Tôi tham gia giải để khám phá các điểm đến du lịch... Tôi tham gia giải để khoát khỏi áp lực công việc... Tôi tham gia giải để thỏa mãn sự hiếu kỳ/tò mò Tôi tham gia giải vì nhu cầu ăn uống/nghỉ ngơi Biểu đồ 4. Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu “Giải trí” 2.3. Kết quả phân tích về nhóm nhu cầu tiếp theo lần lượt là “Tôi tham gia giải vì nhu “Giao lưu, mở rộng mối quan hệ” cầu giao lưu kết bạn và để có nhiều mối quan hệ Có 5 biến trong nhóm nhu cầu này, trong đó xã hội” với M = 2.99, “Tôi tham gia giải để có biến “Tôi tham gia giải vì ảnh hưởng của môi những người bạn cùng sở thích” với M = 2.85 trường sống” với M = 3.23 có ảnh hưởng lớn và thấp nhất là biến “Tôi tham gia giải để tự tin nhất, xếp thứ 2 là “Tôi tham gia giải vì nhu cầu hơn trong cuộc sống” với M = 2.84 (biểu đồ 5). giao lưu với bạn bè” với M = 3.17. Các vị trí Tôi tham gia giải để có những người bạn cùng sở thích Tôi tham gia giải vì nhu cầu giao lưu kết bạn và để có nhiều mối quan hệ xã hội Tôi tham gia giải vì ảnh hưởng của môi trường sống Tôi tham gia giải vì nhu cầu giao lưu với bạn bè Tôi tham gia giải để tự tin hơn trong cuộc sống Biểu đồ 5. Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu “Giao lưu, Mở rộng mối quan hệ” 2.4. Kết quả phân tích về nhóm nhu cầu bản thân cảm thấy hãnh diện trước mọi người” ‘Thể hiện bản thân” với M = 2.72, xếp thứ 2 là “Tôi tham gia giải để Ở nhóm “Thể hiện bản thân” qua kết quả khẳng định bản thân trước mọi người” với M = phân tích cho thấy, biến “Tôi tham gia giải để 2.62. Các vị trí tiếp theo lần lượt là “Tôi tham 21
- bµi b¸o khoa häc gia giải để thể hiện bản thân trước mọi người” giống thần tượng” với M = 2.27, “Tôi tham gia với M = 2.58, “Tôi tham gia giải vì mục đích để giải để có thể trở thành người nổi tiếng” với M mọi người/thích, quan tâm tôi” với M = 2.53, = 2.15 và thấp nhất trong nhóm này là biến: “Tôi “Tôi tham gia giải để không thua thiệt bạn bè” tham gia giải vì mục đích trở thành vận động với M = 2.47, “Tôi tham gia giải để có hình ảnh viên chuyên nghiệp” với M = 2.09 (biểu đồ 6). Tôi tham gia giải vì mục đích trở thành vận động... Tôi tham gia giải để khẳng định bản thân trước mọi... Tôi tham gia giải để thể hiện bản thân trước mọi người Tôi tham gia giải để có thể trở thành người nổi tiếng Tôi tham gia giải để bản thân cảm thấy hãnh diện... Tôi tham gia giải vì mục đích để mọi người/thích... Tôi tham gia giải để có hình ảnh giống thần tượng Tôi tham gia giải để không thua thiệt bạn bè Biểu đồ 6. Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu “Thể hiện bản thân” 2.5. Kết quả phân tích về nhóm nhu cầu gia giải vì muốn thay đổi bản thân” với M = 2.87, “Nâng cao kiến thức, kinh nghiệm bản thân” tiếp theo là “Tôi tham gia giải để giúp bản thân Theo kết quả tại biểu đồ 7 cho thấy, biến “Tôi hoàn thiện về tính cách” với M = 2.79 và thấp tham gia giải để học hỏi các điều mới lạ từ địa nhất trong nhóm này là “Tôi tham gia giải để phát điểm tham gia” có ảnh hưởng lớn nhất đến người triển nhân cách bản thân” với M = 2.7. tham gia với M = 2.89, xếp thứ 2 là “Tôi tham Tôi tham gia giải để học hỏi các điều mới lạ từ địa... Tôi tham gia giải để giúp bản thân hoàn thiện về... Tôi tham gia giải vì muốn thay đổi bản thân Tôi tham gia giải để phát triển nhân cách bản thân Biểu đồ 7. Giá trị trung bình các nhân tố trong nhu cầu “Nâng cao kiến thức, Kinh nghiệm bản thân” 2.6. Thực trạng sự hài lòng của người tham lòng cao nhất về “Sự an toàn và thân thiện” với gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra M= 3.53 khi tham gia giải, xếp thứ 2 là yếu tố Trail năm 2019 “Khả năng cung cấp, đáp ứng dịch vụ của sự Qua kết quả khảo sát sự hài lòng của người kiện” với M = 3.52, và thấp nhất là yếu tố liên tham gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra quan đến “Đặc trưng của sự kiện” với M = 3.13 Trail năm 2019 cho thấy, người tham gia hài (biểu đồ 8). Sự an toàn thân thiện Khả năng cung cấp, đáp Đặc trưng của sự kiện ứng dịch vụ của sự kiện Biểu đồ 8. Mức độ hài lòng của người tham gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra Trail năm 2019 22
- - Sè 1/2024 - TRùC TUYÕN 2/2024 Để tìm hiểu rõ hơn sự hài lòng của người Theo kết quả phân tích cho thấy có 7 yếu tố tham gia tại giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra được đánh giá “Hài lòng”, với yếu tố được đánh Trail năm 2019, tác giả tiến hành phân tích giá giá hài lòng cao nhất là “Các đặc điểm thu hút trị trung bình từng biến của 3 nhóm nhân tố người tham gia” với M = 3.89 và yếu tố được đánh giá đánh giá sự hài lòng. Kết quả chi tiết đánh giá thấp nhất là “Địa điểm nghỉ ngơi, ăn bao gồm các nội dung sau: uống” với M = 3.59. Còn lại 8 yếu tố được đánh 2.6.1 Sự hài lòng của người tham gia giải về “khả giá ở mức “Bình thường”. Kết quả thống kê chi năng cung cấp, đáp ứng dịch vụ của sự kiện” tiết được trình bày tại biểu đồ 9. Các đặc điểm thu hút người tham gia Chương trình dịch vụ chính Cán bộ quản lý/nhân viên tại địa điểm tham gia Người tham gia mua vé xem thi đấu rõ ràng Lịch thi đấu của giải được chia rõ ràng, khoa học Phương tiện vận chuyển, đưa đón Địa điểm nghỉ ngơi, ăn uống BTC hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn BTC có đủ kiến thức để trả lời những câu hỏi của bạn Truyền thông thông tin của sự kiện mạnh và ổn định BTC luôn đáp ứng các nhu cầu của bạn nhanh chóng, đúng hạn CSVC, chỗ ngồi, âm thanh, ánh sáng tại địa điểm tham gia BTC sẵn sàng giúp đỡ bạn trong mọi tình huống Cơ sở vật chất và trang thiết bị, dụng cụ BTC luôn tận tình giúp đỡ bạn kể cả khi đông người tham gia Biểu đồ 9. Giá trị trung bình mức độ hài lòng trong nhóm “Khả năng cung cấp đáp ứng dịch vụ của sự kiện” 2.6.2. Sự hài lòng của người tham gia giải về có mức độ hài lòng cao nhất là “Thời tiết và khí “Sự an toàn và thân thiện của sự kiện” hậu tại địa điểm tham gia” với M = 4.14, yếu tố Qua phân tích cho thấy có 6 yếu tố được có mức độ hài lòng thấp nhất “Sự thuận tiện của người tham gia đánh giá “Hài lòng” và 6 yếu tố địa điểm tham gia” với M = 3.18. Kết quả thống nằm trong mức “Bình thường”. Trong đó yếu tố kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 10. Địa điểm thi đấu thuận tiện cho việc di chuyển BTC luôn thể hiện sự chú ý đến những gì... BTC luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của ... BTC, trọng tài, nhận viên mặc trang phục... Tình hình an ninh trật tự tại địa điểm tham gia Thời tiết và khí hậu tại địa điểm tham gia Biểu đồ 10. Giá trị trung bình mức độ hài lòng trong nhóm “Sự an toàn và thân thiện của sự kiện” 2.6.3. Sự hài lòng của người tham gia giải về được đánh giá cao nhất là “Các dịch vụ giải trí hỗ “Đặc trưng của sự kiện” trợ cho người tham gia” với M = 3.4, thấp nhất Qua kết quả thống kê (biểu đồ 11) cho thấy cả trong nhóm này là “Các quầy bán hàng lưu niệm” 5 yếu tố trong nhân tố này chỉ được người tham gia với M = 2.57. đánh giá ở mức “Bình thường”. Trong đó yếu tố 23
- bµi b¸o khoa häc Các quầy bán hàng lưu niệm Triết lý văn hóa và đặc tính giáo dục Các sự kiện văn hóa, thể thao và nghệ thuật Các vấn đề về quảng cáo và marketing Các dịch vụ giải trí hỗ trợ cho người tham gia Biểu đồ 11. Giá trị trung bình mức độ hài lòng trong nhóm Đặc trưng của sự kiện KEÁT LUAÄN tại ngân hàng TMCP Á Châu”, luận văn thạc sĩ Qua nghiên cứu cho thấy nhu cầu người tham kinh tế. gia giải Marathon Quốc tế Đà Lạt Ultra Trail 3. Lê Quý Phượng (2015), Giáo trình năm 2019 để thỏa mãn các vấn đề liên quan đến Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quản “Sức khỏe”, “Giải trí”, “Giao lưu và mở rộng lý thể dục thể thao, Nxb ĐH QG Thành phố Hồ mối quan hệ”, “Thể hiện bản thân”, “Nâng cao Chí Minh. kiến thức và kinh nghiệm bản thân”. Trong đó, 4. Huỳnh Trí Thịnh (2018), “Nghiên cứu chất nhóm nhu cầu ảnh hưởng nhiều nhất đến người lượng dịch vụ và sự hài lòng của khan giả khi tham gia là nhóm “Sức khỏe” (M = 3.46); nhóm tham gia sự kiện đấu trường thép do kênh truyền có nhu cầu ảnh hưởng thấp nhất là nhóm “Thể hình Let’s Viet tổ chức”, luận văn thạc sĩ khoa hiện bản thân” (M = 2.43). học giáo dục. Các vấn đề liên quan đến “Sự an toàn và thân 5. Lâm Quang Thành (2013), “Nghiên cứu thiện” (M = 3.53) được người tham gia đánh giá thực trạng và các giải pháp phát triển du lịch thể cao nhất, còn lại các yếu tố liên quan đến “Đặc thao ở khu vực Đông Nam Bộ”, đề tài khoa học trưng của sự kiện” (M = 3.13) chưa được người và công nghệ cấp bộ. tham gia đánh giá cao. 6. Lê Hữu Trang (2007), “Nghiên cứu sự hài Từ đánh giá hiện trạng chi tiết qua việc xếp lòng của khách hàng về dịch vụ khách sạn của hạng các giá trị trung bình cho thấy những yếu công ty cổ phần du lịch An Giang”, Luận văn tố chưa được đánh giá cao cần được củng cố, thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành nâng cấp, cải thiện nhằm nâng cao mức độ hài phố Hồ Chí Minh. lòng của người tham gia. Kết quả chi tiết về thực 7. Hoàng Trọng, Chu Mộng Ngọc (2008), trạng tham gia, nhu cầu và sự hài lòng của người Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb tham gia được tìm ra trong nghiên cứu này sẽ Thống kê. cung cấp các cơ sở khoa học khách quan cho (Bài nộp ngày 29/10/2022, phản biện ngày 9/3/2023, duyệt in ngày 26/7/2024 các nhà quản lý trong việc tổ chức, phát triển Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Minh các hoạt động cho giải được tốt hơn, đặc biệt là Thuận; Email: thuantt2@gmail.com) ngày càng thỏa mãn được nhu cầu cũng như sự hài lòng của người tham gia trong những năm tiếp theo. TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0 1. Nguyễn Duy Khương (2011), “Nghiên cứu về nhu cầu tham gia hoạt động TDTT của sinh viên ĐH QG tại Khu vực Thủ Đức”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học TDTT Tp Hồ Chí Minh. 2. Đoàn Thị Minh (2013), “Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng doanh nghiệp 24
- trong sè 2/2024-TRùC TUYÕN Lý luËn vµ thùc tiÔn thÓ dôc thÓ thao 4. Trương Quốc Uyên Bác Hồ với phong trào “Khỏe vì nước” ở 42. Nguyễn Văn Phúc; Nguyễn Văn Cương Chiến khu Việt Bắc trong thời kỳ dân tộc ta tiến Thực trạng công tác phát triển thể lực cho hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp học viên sĩ quan chỉ huy tham mưu lục quân cấp xâm lược phân đội chuyên ngành trinh sát đặc nhiệm, 7. Trương Anh Tuấn Trường Sĩ quan Lục quân 1 Quan tâm phát triển Thể dục thể thao BµI B¸O KHOA HäC 48. Vũ Chung Thủy; Phạm Đức Viễn Người khuyết tật Thực trạng hiệu quả nội dung chương trình đào tạo cử nhân ngành Giáo dục thể chất, Trường Đại học Tây Bắc 10. Đặng Văn Dũng 53. Lê Trí Trường; Đinh Quang Ngọc; Dự báo tác động của sự phát triển, hoàn thiện Nguyễn Ngọc Sự hạ tầng và các dịch vụ đến khả năng tham gia Đánh giá chương trình đào tạo vận động viên thể dục thể thao của người khuyết tật ở các trung Cấp cao môn Bóng chuyền tại Việt Nam thông tâm văn hóa đô thị đến 2030 qua các chỉ số, thông số về đào tạo và hoạt động 13. Mai Thị Bích Ngọc; Trần Trung Khánh; thi đấu Dương Văn Phương 58. Lê Anh Dũng; Hồ Đăng Quốc Hùng; Nhận thức, đánh giá của người dân khu vực Trần Thị Thùy Linh miền núi về hoạt động thể dục thể thao Quần Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá năng lực ở vị chúng trí tiền đạo cho vận động viên Bóng đá nam U17 18. Nguyễn Hoàng Minh Thuận; Nguyễn Việt Nam Anh Trí; Nguyễn Thị Kim Phượng 63. Nguyễn Ngọc Tuấn; Trần Trung; Thực trạng nhu cầu và sự hài lòng của người Nguyễn Thị Lan Anh tham gia tại giải Marathon quốc tế Đà Lạt Ultra Đặc điểm hình thái và cấu trúc thành phần cơ Trail thể học sinh lứa tuổi 7 – 8, Trường Tiểu học 25. Nguyễn Thành Long Đình Bảng 1, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Nguyên nhân những sai lầm thường mắc 67. Đỗ Văn Thật trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân cho Thực trạng hình thái và chức năng của nam sinh viên chuyên ngành Điền kinh Ngành Huấn học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I TIN TøC - Sù KIÖN Vµ NH¢N VËT luyện thể thao Trường Đại học Thể dục thể thao thời điểm nhập trường Bắc Ninh 30. Lê Thị Uyên Phương; Nguyễn Lê Nghĩa Lựa chọn bài tập Vũ đạo thể thao giải trí 71. Vũ Trọng Lợi (Breakin) nâng cao thể lực cho nam sinh viên Du lịch với thể thao và Yoga năm 2 Đại học Huế trong chương trình chính 75. Nhật Minh; Dương Thái Bình khóa tự chọn Khung trình độ Quốc gia Việt Nam đối với 34. Nguyễn Thị Thu Quyết; Phạm Tuấn các trình độ Thạc sĩ và Tiến sĩ Dũng; Nguyễn Tất Dũng 78. Trương Thị Hồng Tuyên Xác định nguyên nhân hạn chế mức độ đáp Bài tập nâng cao thể lực với bóng ứng việc làm của cử nhân Ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh 80. Thể lệ viết và gửi bài. 2
- - Sè 2/2024 - TRùC TUYÕN THEORY AND PRACTICE OF SPORTS 4. Truong Quoc Uyen Uncle Ho with the movement "Stay strong for the country" in the Viet Bac War Zone during 42. Nguyen Van Phuc; Nguyen Van Cuong the French colonial invasion defending periods Actual situation of fitness development for Military-dividing-level Army staff commanding 7. Truong Anh Tuan officers majoring in Special Police at Army Paying attention to the development of Officer School 1 sports and physical training for People with ARTICLES 48. Vu Chung Thuy; Pham Duc Vien Disabilities Actual situation of content effectiveness in Physical Education Bachelor's training program at Tay Bac University 10. Dang Van Dung Forecast the impact of the development and 53. Le Tri Truong, Dinh Quang Ngoc, improvement of infrastructure and services on Nguyen Ngoc Su the ability of people with disabilities (PWDs)’ Evaluating the volleyball training program for participation in physical training and sports in high-level athletes in Vietnam through indicators urban centers by 2030 and parameters in training and competition 13. Mai Thi Bich Ngoc; Tran Trung Khanh; 58. Lê Anh Dũng; Ho Dang Quoc Hung; Duong Van Phuong Tran Thi Thuy Linh Awareness and assessment of people living Developing standards for assessing in mountainous areas about public sports performance proficiency in the striker position activities for Vietnam U17 men’s football players 18. Nguyen Hoang Minh Thuan; Nguyen 63. Nguyen Ngoc Tuan; Tran Trung; Anh Tri; Nguyen Thi Kim Phuong Nguyen Thi Lan Anh Current status of requirements and Morphological characteristics and body satisfaction of participants at the Da Lat Ultra composition structure of students aged 7 - 8 at the Trail International Marathon Race Dinh Bang 1 Primary School, Tu Son town, Bac Ninh province 25. Nguyen Thanh Long Causes of regular mistakes in teaching the 67. Do Van That hang style technique of long jumping for Current morphological and functional state of male students of People's Police College I at the NEWS - EVENTS AND PEOPLE athlete-majoring students at Bacninh sports university time of admission 30. Le Thi Uyen Phuong; Nguyen Le Nghia Choosing the recreational sport dance exercise “Breakin” to improve fitness for junior 71. Vu Trong Loi male students at Hue University in the elective Tourism associated with sports and yoga course program 75. Nhat Minh; Duong Thai Binh 34. Nguyen Thi Thu Quyet; Pham Tuan Vietnam National Qualifications Framework Dung; Nguyen Tat Dung for Master and Doctor degrees Determining the causes that limit the job’s requirement satisfaction level of bachelor's 78. Truong Thi Hong Tuyen degree owner in Physical Education major at Strength training exercises with the ball Bac Ninh Sports University 80. Rules of writing and posting. 3

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại Trường Đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ
12 p |
125 |
22
-
Thực trạng hoạt động thể dục thể thao của sinh viên trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên
7 p |
25 |
5
-
Đánh giá thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động thư viện trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội
4 p |
59 |
4
-
Vấn đề liên kết doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh
6 p |
57 |
4
-
Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội
8 p |
49 |
4
-
Nghiên cứu bài tập phát triển thể lực chung cho nam sinh viên học Viện Hàng không Việt Nam
8 p |
28 |
3
-
Thực trạng hóa phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa trong xu thế hội nhập
7 p |
70 |
3
-
Dịch vụ du lịch của Thành phố Chí Linh
7 p |
10 |
3
-
Nghiên cứu sự phát triển thể lực chuyên môn của vận động viên Quần vợt nam lứa tuổi 17 – 18 quận 5 thành phố Hồ Chí Minh
4 p |
22 |
3
-
Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất cho sinh viên không chuyên tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
7 p |
6 |
2
-
Thực trạng nhu cầu tập luyện ngoại khóa các môn Thể thao tự chọn của sinh viên ngành Giáo dục mầm non trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương Nha Trang
7 p |
29 |
2
-
Tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
10 p |
64 |
2
-
Đánh giá thực trạng nhu cầu tập luyện môn Khiêu vũ thể thao vào giờ học thể dục tay không cho sinh viên Đại học Huế
3 p |
10 |
2
-
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá cho sinh viên Khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
7 p |
37 |
1
-
Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Khánh Hòa trong xu thế hội nhập
7 p |
49 |
1
-
Thực trạng và xu hướng phát triển chương trình quản lý thể thao ở Hoa Kỳ
5 p |
1 |
1
-
Thực trạng và nhu cầu tham gia thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên Trường Đại học Y dược Cần Thơ
6 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
