Thực trạng phát triển & công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2002 – 2007
lượt xem 84
download
Môṭ trong nhưñ g nhiêṃ vụ quan troṇg cuả Chińh Phủ và chính quyền thành phố là taọ ra nhiêù viêc̣ lam̀ cho ngươì dân & huy đôṇg vôń từ trong dân để phát triên̉ đất nước . Muốn phát triển kinh tế thì phải huy động được vốn, trong điều kiện phát triển của cả nước nói chung và của thành phố nói riêng, điều cần nhất đó là vốn trong nước và để có được nguồn vốn này thì phải huy động vốn từ trong dân. Viêc̣ phat́ triên̉ doanh nghiêp̣ vưà và nhỏ là bươć đi thićh hơp̣ và thâṭ sự quan troṇ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng phát triển & công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2002 – 2007
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC Thực trạng phát triển & công Đề Tài: tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2002 – 2007 SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 1
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC Mục lục A – Mở đầu ................................................................................................................................. 3 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 3 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 4 B – Nội dung ............................................................................................................................... 6 PHẦN I ....................................................................................................................................... 6 I/ Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới........................ 6 1. Khái niệm về doanh nghiệp & doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................... 6 2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới ........................................... 9 II/ Những khó khăn, thách thức của DNNVV trong xu thế hội nhập hiện nay ........................ 13 1. Tác động của hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế Việt Nam ................ 13 2. Những khó khăn và thách thức đặt ra với DNNVV ......................................................... 17 3. Sự cần thiết phải hỗ trợ DNNVV trong quá trình phát triển............................................. 23 PHẦN II .................................................................................................................................... 24 I/ Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ... 24 1. Số lượng doanh nghiệp phát triển qua các năm ................................................................ 24 3. Những khó khăn và những vướng mắc cần được tháo gỡ ................................................ 32 II/ Thực trạng hỗ trợ DNNVV trong những năm qua ............................................................... 37 1. Hệ thống các kênh hỗ trợ .................................................................................................. 37 C – Kết Luận ............................................................................................................................. 81 SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 2
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC A – Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính Phủ và chính quyền thành phố là tạo ra nhiều việc làm cho người dân & huy động vốn từ trong dân để phát triển đất nước. Muốn phát triển kinh tế thì phải huy động được vốn, trong điều kiện phát triển của cả nước nói chung và của thành phố nói riêng, điều cần nhất đó là vốn trong nước và để có được nguồn vốn này thì phải huy động vốn từ trong dân. Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là bước đi thích hợp và thật sự quan trọng bởi vì nó góp phần tạo ra được nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hôi của cả nước, cũng như của thành phố. Ngoài ra, việc phát triển DNNVV phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như sự vần động biến đổi của nền kinh tế Việt Nam, bước đi trên còn giúp tháo gỡ các vấn đề xã hội như thất nghiệp, khắc phục và giảm bớt các tệ nạn xã hôi, góp phần bảo đảm trật tự an ninh, đảm bào sự phát triển công bằng giữa các thành phần kinh tế, nâng cao mức sống và thu nhập cho người dân. Nói tóm lại, phát triển DNNVV là một bước đi không thể không tiến hành, tận dụng tối đa nguồn lực và phát triển nền kinh tế xã hội sẽ giúp cho nước ta vững bước trên con đường hội nhập và mở cửa với nền kinh tế thế giới. Đà nẵng một thành phố năng động, là trung tâm phát triển mạnh mẽ nhất của khu vực Miền trung & Tây nguyên và sự phát triển kinh tế của nó kéo theo sự phát triễn mạnh mẽ của các DNNVV. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp này đang lâm vào tình trạng khó khăn và có những thách thức đặt ra cho các doanh nghiệplà không nhỏ. Số DN được thành lập ít hơn quy mô số dân của thành phố, số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tăng thêm vốn, lao động là chưa nhiều. Tuy đã có nhiều DN hoạt động hiệu quả, có hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp, có nhiều ưu thế về tính năng động, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường…nhưng sự phát triển của DNNVV thành phố tuy đã có nhiều thay đổi nhưng còn chậm và chưa ổn định. Điều đó xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân các DNNVV ở Việt Nam nói chung và TP Đà Nẵng nói riêng, mặt khác chính quyền thành phố cũng chưa có đủ các chính sách phù hợp để hỗ trợ DNNVV và nhất là chưa thực hiện được tốt nhất các giải pháp và chính sách đã đề ra, chính quyền thành phố cũng chưa theo sát được các vấn đề liên quan đến DN. SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 3
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC Để thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DNNVV, cũng như đẩy mạnh công tác hôc trợ các DN trên địa bàn thành phố nhằm huy động tối đa tiềm năng vốn, lao động, mặt bằng…trong dân, cần thiết phải làm rỏ thực trạng của DNNVV của thành phố và các chính sách hỗ trợ cho các DN này, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác hỗ trợ cho các DNNVV của chính quyền thành phố. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phần nào khái quát hoá và hệ thống hoá về mặt lý luận cũng như các vấn đề có liên quan đến DNNVV và vai trò của DNNVV đối với sự phát triển KT - XH - Đánh giá ttổng quan thực trạng của các DNNVV trên địa bàn thành phố, cũng nhưng công tác hỗ trợ cho các DN này của chính quyền thành phố bao gồm cả nguyên nhân, những hạn chế và thành quả đạt được từ công tác phát triển và hỗ trợ các DNNVV này - Xem xét mối quan hệ, sự tương thích của công tác hỗ trợ với doanh nghiệp - Phân tích & đưa ra một số giải pháp phát triển DNNVV cũng như việc đẩy mạnh công tác hỗ trợ của chính quyền đối với các DN này trong giai đoạn 2008 – 2015 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các DNNVV, những khó khăn và vướng mắc trong quá trình phát triển của các DN, cũng như cồng tác hỗ trợ của chính quyền thành phố đối với các DNNVV tính từ năm 1997 – 2007. Và đồng thời đưa ra một số giải pháp cho sự phát triển của DNNVV và công tác hỗ trợ của chính quyền thành phố cho các DN này Phạm vi nghiên cứu: Các DNNVV đang hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, các DN thuộc hội Doanh nghiệp trẻ thành phố Đà Nẵng. Các giải pháp và chương trình của chính quyền thành phố đã thực hiện từ năm 1997 – 2007 để hỗ trợ cho DNNVV trên địa bàn thành phố. 4. Phương pháp nghiên cứu • Thu thập số liệu • Phân tích thống kê và đánh giá SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 4
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC • Phương pháp so sánh • Điều tra, xử lý bằng SPSS 5. Kết cấu chuyên đề thực tập Phần 1: Doanh nghiệp nhỏ và vừa với những khó khăn, thách thức trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay Phần 2: Thực trạng phát triển & công tác hỗ trợ DNNVV trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 1997 - 2007 Phần 3: Những giải pháp đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn TP Đà Nẵng trong thời gian đến Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề, do khả năng còn hạn hẹp và kiến thức chưa được sâu rộng, thêm vào đó là không có đầy đủ số liệu để phân tích nên trong đề tài của em còn rất nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự thông cảm của thầy cô. Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S TRẦN THỊ TÚC đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện TRẦN THANH HẢI SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 5
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC B – Nội dung PHẦN I Doanh nghiệp nhỏ và vừa với những khó khăn, thách thức trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa hiện nay I/ Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới 1. Khái niệm về doanh nghiệp & doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1. Khái niệm về doanh nghiệp (DN) Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một nền sản xuất kinh doanh nào tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ để bán, cung ứng cho khách hàng và thu lợi nhuận, dù hoạt động đó chỉ là một cá nhân, một hộ gia đình, đều có thể coi là một doanh nghiệp. Cùng cách hiểu này, Viện Thống kê và viện nghiên cứu kinh tế Pháp định nghĩa DN là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ để bán. Tuy vậy, trong các văn bản pháp quy của nước ta ranh giới thật rõ ràng “doanh nghiệp” hộ gia đình và doanh nghiệp khác vẫn còn nhiều vấn đề tranh cải. Luật DN được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X thông qua tại kỳ họp thứ 5, ngày 12/6/1999 và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2000, Chương I, Điều 3 nêu rõ: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Tiếp theo đó, Luật cũng đã định nghĩa kinh doanh như sau: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoạc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Như vậy chính trong văn bản Luật cũng đã để một khoảng trống, rằng có hoạt động kinh doanh nhưng chưa hẳn đã là doanh nghiệp. Bởi vì, muốn trở thành doanh nghiệp thì phải có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định tất yếu phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định của Luật doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể nếu không có đăng ký kinh doanh, không được gọi là doanh nghiệp, cho dù hộ này vẫn thực hiện các hoạt động kinh doanh hợp pháp. SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 6
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC 1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong một nền kinh tế , có thể tuỳ theo các chỉ tiêu khác nhau mà người ta phân ra các loại doanh nghiệp khác nhau. Theo ngành kinh tế có thế chia ra DN công nghiệp, DN nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; Theo tính chất hoạt động thì có DN hoạt động công ích và DN SX-KD; Theo hình thức sở hữu thì có DNNN, DNDN và DN có vốn đầu tư nước ngoài; Theo quy mô, mà chủ yếu là quy mô về vốn và lao động thì có DN lớn, DNNVV là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết tất cả các nước. Có khá nhiều cách định nghĩa khác nhau về DNNVV. Các định nghĩa này có những điểm giống nhau và khác nhau, vì vậy khó mà tìm ra một định nghĩa thống nhất mặc dù ai cũng biết rằng kinh doanh nhỏ và vừa thì khối lượng công việc ít hơn, đơn giản hơn là ở các DN lớn. Hiện nay không có tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô DN ở các nước. Ở mỗi nước, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có cách xác định quy mô DN trong từng giai đoạn nhất định. Bảng 1: Tiêu thức phân loại DNNVV của một số nước Lĩnh vực Công nghiệp Thương mại-Dịch vụ Các nước DN vừa DN nhỏ DN vừa DN nhỏ Dưới 3,5 triệu Dưới 3,5 triệu USD USD Mỹ Dưới 500 lao Dưới 500 lao động động 10 - 30 triệu Yên Dưới 100 triệu Yên Dưới 20 lao động Dưới 100 lao Dưới 5 lao động N h ậ t B ản Dưới 300 lao động động Dưới 1 triệu DM 1-100 triệu DM Dưới 1 triệu DM 1 đến < 100 triệu DM Dưới 9 lao động 10 < 500 lao Dưới 9 lao động CHLB Đức 10 < 500 lao động động SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 7
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC 15 - 60 triệu Peso < 15 triệu Peso 15 - 60 triệu Peso < 15 triệu Peso Philippin Không quy định Không quy định Không quy định Không quy định 1đ 1đ 1đ 1đ 1,6 triệu USD 1,6 triệu USD Đài Loan 4 -10 lao động 4 - 10 lao động (Nguồn: Đỗ Đức Định-Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển DNNVV ở một số nước trên thế giới) Xác định tiêu chí DNNVV ở Việt Nam Cần thiết phải xác định DNNVV vì những lý do sau: Phục vụ cho việc thống kê và phân tích Để xây dựng và áp dụng chính sách Thiết kế và áp dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển Từ nhiều năm trước, khi chính phủ chưa ban hành chính thức tiêu chí quy định DNNVV, một số cơ quan nhà nghiên cứu đã đưa ra các chỉ tiêu và tiêu chuẩn cụ thể khác nhau để phân loại DNNVV. Có thể kể ra cách cách phân loại tiêu biểu sau: - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào 2 tiêu chí lao động và vốn của các ngành để phân biệt: + Trong ngành công nghiệp: DNNVV là tổ chức kinh tế có số vốn từ 5-10 tỷ đồng và có số lao động 200-500 người. Trong đó DN nhỏ có số vốn dưới 5 tỷ đồng với số lao động nhỏ hơn 200 người. + Trong ngành Thương mại-Dịch vụ: DNNVV là tổ chức có số vốn từ 5-10 tỷ đồng và có số vốn lao động từ 50-100 người. - Ngân hàng Công thương hoạt động cho vay tín dụng đối với các DN quy định rằng: DN vừa là DN có vốn từ 5-10 tỷ đồng và số lao động từ 500-1000 người, DN nhỏ là DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động dưới 500 người. - Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, DN có vốn dưới 1 tỷ đồng và dưới 100 lao động được xếp là DN nhỏ, DN có vốn từ 1-10 tỷ đồng và có từ 100-500 lao động là DN vừa. Tóm lại, người ta thường dùng 2 tiêu chí vốn và lao động thường xuyên để xác định DNNVV vì tất cả các DN đều có thể xác định được 2 tiêu thức này. Riêng tiêu thức doanh thu ít được sử dụng vì đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì tiêu chí này có thể biến động do nhiều yếu tố và khó xác định. SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 8
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC Để thống nhất tiêu chí xác định DNNVV, ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời xác định DNNVV. Theo quy định này, DNNVV là các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Quy định tạm thời này chỉ tồn tại 3 năm và ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV, Theo quy định tại Nghị định này, “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả 2 tiêu chí vốn và lao động hoặc 1 trong 2 tiêu chí trên”. Với tiêu thức phân loại mới này DNNVV ở nước ta chiếm tỷ trọng trên 90% trong tổng số DN hiện có, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Điều này phù hợp với tinh hình kinh tế của nước ta vốn là nền kinh tế sản xuất nhỏ và vừa là chủ yếu. 2. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam & thế giới Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới; đặc biệt là các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, Các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế, đóng vai trò hết sức quan trọng. Đối với Việt Nam và cũng như tất cả các nước khác trên thế giới DNNVV cũng đều đóng một vai trò quan trọng, vậy vai trò các DNNVV như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này. 2.1. DNNVV góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Đây là một thế mạnh rõ rệt của các DNNVV, và là nguyên nhân chủ yếu khiến chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển loại hình doanh nghiệp này. Các DN này có số lượng lớn, phân bố rộng rãi từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, nên mặc dù số lao động làm việc trong một DNNVV không nhiều nhưng theo quy luật số đông, với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế đã tạo ra phần lớn việc làm cho xã hội. Mặt khác, các DNNVV loại này mang tính tư hữu cao, dễ dàng đa dạng hoá sản phẩm, kể cả các mặt hàng mà các DN lớn không sản xuất ra. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã làm tăng thu nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi địa phương nói riêng và toàn lãnh thổ nói chung. Ở các nước có nền kinh tế thị trường, các DNNVV thường tạo ra từ 70-90% việc làm cho xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải cắt giảm lao động để giảm chi phí đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung. Nhưng đối với các DNNVV do đặc tính linh hoạt, dễ thích ứng với thay đổi của thị trường nên SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 9
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC vẫn duy trì hoạt động thậm chí vẫn phát triển. Do đó các DNNVV vẫn có nhu cầu về lao động. Chính vì vậy, Hội đồng DN thế giới đã cho rằng: DNNVV là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất nghiệp khi nền kinh tế suy thoái. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao và không ổn định, sức ép dân số, lao động lên đất đai, việc làm ở nông thôn chính là nguyên nhân của dòng di dân từ nông thôn ra thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Khu vực DNNVV thu hút khoảng 26% lực lượng lao động phi nông nghiệp của cả nước, mặt khác, các DNNVV đang là nơi có nhiều thuận lợi nhất để tiếp nhận số lao động từ các DNNN dôi ra qua việc cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê, phá sản DN hiện đang được triển khai. Do các DNNVV có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước, nên khoảng cách giữa nhà sản xuất và thị trường được rút ngắn lại, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng. Chênh lệch giàu nghèo không đáng kể, mỗi người dân có thể là một ông chủ, mỗi gia đình có thể là một doanh nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người Việt Nam còn khá thấp do kinh tế chậm phát triển. Phát triển DNNVV ở thành thị và nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nhân dân khắp các cùng trong nước. 2.2. Các DNNVV góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương Với ưu điểm tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào ngõ ngách và yêu cầu số vốn ban đầu không nhiều, mặt khác các DNNVV trong quá trình hoạt động, các DNNVV có thể huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc. Chính vì vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản vay tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư. Nguồn vốn được trích từ trong dân là nguồn vốn rất quan trọng, ở Trung Quốc nguồn ngân sách quốc dân có tới 75% là vốn từ trong dân, mặt khác nguồn vốn trong dân được sử dụng tối đa tránh được việc gia tăng mức cung tiền trên thị trương, bình ổn thị trường tài chính. Những đồng tiền nhàn rỗi từ trong dân được sử dụng để tạo thêm giá trị gia tăng, đem lại một giá trị to lớn cho nền kinh tế. Với quy mô vừa và nhỏ, lại được thành lập phân tán ở hầu khắp mọi nơi nên DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, về nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất lớn, nhưng sản có ở địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các DN lớn. Điều này cũng rất hợp lý đối với nước ta, vốn là một nước có nền kinh tế lạc hậu, trình độ phát triển chậm, cách kinh doanh nhỏ lẽ là thích hợp nhất đối với đại đa số bộ phận người SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 10
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC dân. Mặt khác hơn 70% lao động tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp, đạc điểm của ngành nông nghiệp là tính thời vụ cho nên có một bộ phận lao động thất nghiệp tạm thời và lao động nhàn rỗi tự nhiên, khi sử dụng mô thức kinh doanh này chắc chắn sẽ tận dụng tối đa các lao động nhàn rỗi, mặt khác góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở khu vực nông thôn 2.3. Các DNNVV chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các Cơ sở SX-KD và ngày càng gia tăng mạnh Phần lớn các nước trên thế giới, số lượng các DNNVV chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp. Tốc độ tăng số lượng các DNNVV nhanh hơn số lượng các DN lớn. Các DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ công nghiệp thủ công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao. Do đặc tính của mình mà các DN này rất dẽ dàng thích nghi với điều kiện kinh doanh, vốn không lơn, mô thức kinh doanh và quản lý gọn nhẹ và đơn giản, đây là một thế mạnh mà chúng ta không thể nào phủ nhận được. Một quy luật tất yếu của nền kinh tế cũng như cho toàn XH đó là sự tồn tại song song và hổ trợ lẫn nhau của các bộ phận cấu thành nên xã hội. 2.4. Các DNNVV có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế Chúng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50%GDP ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, mỗi năm các DNNVV đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước. Các DN này có nhiều thuận lợi trong việc khai thác những tiềm năng phong phú trong nhân dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, ngành ngề truyền thống…Chỉ cần dùng một phép tính rất đơn giản ta có thể nhận thấy rằng sự đóng góp của các DNNVV đối với không chỉ nước ta mà cả với các nước khác là không hề nhỏ, tuy nó nhỏ nhưng số lượng rất đông đảo, lại rất đa dạng về lĩnh vực ngành nghề. 2.5. Các DNNVV là nhân tố quan trọng tạo sự năng động nề kinh tế trong cơ chế thị trường, đóng góp trong việc lưu thông và xuất khẩu hàng hoá Với quy mô nhỏ lại năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh cùng với hình thức tổ chức kinh doanh sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hóa mềm dẻo, hoà nhịp cùng với những đòi hỏi từ nền kinh tế thị trường nên các DNNVV có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường. DNNVV có nhiều cơ hội đễ thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ. Khi nền kinh tế phát triển, tạo nhiều cơ hội kinh doanh mới, sức mua tăng lên nhu cầu lớn hơn, các DNNVV rất nhạy bén trong việc điều chỉnh cơ cấu, tăng doanh SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 11
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC thu. Diều này rất khó thực hiện ở các DN lớn khi muốn đa dạng hoá mặt hàng sản xuất. Đối với các DN lớn, DNNVV cũng có thể làm đại lý, vệ tinh tiêu thụ hàng hoá hoặc cung cấp các vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, do đó góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu sản xuất cho DN lớn. Đây là thế mạnh rất riêng của các DN này cho nên số lượng của các DNNVVngày càng đông về số lượng và đa dạng về chủng loại, những DN này góp phần đáp ứng cho bộ phận thị trường người tiêu dùng và là nguyên liệu đầu vào cho các DN lớn. 2.6. Các DNNVV có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Sự phát triển của các DNNVV sẽ thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lam cho công nghiệp phát triển, đồng thời thúc đẩy các ngành thương mại dịch vụ, làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông thôn trong cơ cấu kinh tế quốc dân, đặc biệt là ở nông thôn. Với tính chất nhanh nhạy và dễ dàng bắt kịp với những thay đổi hay biến động của thị trường, các DNNVV luôn đóng vai trò đi dầu trong mọi biến động trên cả hai phương diện, thứ nhất các DNNVV sẽ là bước thử nghiệm sự thay đổi, thứ hai nó sẽ đóng vai trò là những bản thảo, tích lũy được các kinh nghiệm đương đầu với sự thay đổi cho các doanh nghiệp lớn. Sau khi có bước thay đỏi thành công nó sẽ là mô hình hoàn hảo nhất cho sự thay đổi của các DN lớn, từ đó làm bước đệm thay đổi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi để phù hợp với tình hình mới và quy luật kinh tế mới. 2.7. Các DNNVV góp phần dân chủ hoá nền kinh tế, duy trì sự tự do cạnh tranh và có khả năng ứng biến nhanh nhạy DNNVV chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vài trò quan trọng trong việc tập trung lực lượng kinh tế, lực lượng lao động. Sự phát triển không ngừng của các DNNVV góp phần phân phối theo chiều hướng tương đối công bằng, mặt khác huy động nguồn sức lao động lớn trong xã hội vào hoạt động sản xuất theo quy trình phân công LĐXH. Tự do kinh doanh là con đường tốt nhất phát huy tiềm lực. Ở các DNNVV, tình trạng độc quyền không xảy ra, họ sẵn sàng chấp nhận tự do kinh doanh. So với các xí nghiệp lớn, các DNNVV có tính tự chủ cao, không ỷ lại sự giúp đỡ của nhà nước, sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Với những ưu thế nhỏ gọn, năng động, dễ quản lý; các DNNVV rất linh hoạt trong việc học hỏi và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Do đó, các DNNVV sẽ có khả năng ứng biến nhanh nhạy, thay đổi hoàn cảnh, tự điều chỉnh tổ chức sản xuất. SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 12
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC 2.8. Các DNNVV là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp Các DNNVV góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân, ươm mầm các tài năng kinh doanh. Kinh doanh qui mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nhân làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh qui ô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh các doanh nghiệp sẽ trưởng thành lên thành những nhà doanh nghiệp lớn. Đây cũng là một quy luật tất yếu đối với một nhà quản lý, điểm tích lũy sẽ hình thành khi họ tham gia vào thị trường lao động, không con đường nào khác những nahf quản lý DN lớn thành đạt đều xuất thân từ việc quản lý thành công một doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mọi bước chạy của những con người thành đạt đều xuất thân từ những bước chập chững ban đầu và môi trường kinh doanh của các DNNVV sẽ là nơi thử sức và trau dồi cho những nhà quản lý ngương doanh ngiệp lớn hơn trong tương lai. Tóm lại, DNNVV có nhiều ưu thế và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nó không có tính loại trừ một quốc gia nào trong đó cá cả Việt Nam. DNNVV ngày càng thể hiện được tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng của mình đến mọi mặt, tầm ảnh hưởng của nó mang diện rộng trên toàn thế giới, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay nó thay đổi như thế nào và xu hướng chủ đạo của nó trong trương lai sẽ ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này ở những phần sau. II/ Những khó khăn, thách thức của DNNVV trong xu thế hội nhập hiện nay Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay thì nền kinh tế không thể tránh khỏi việc bị tác động, mức tác động được biến đổi tùy theo cường độ và sự thay đổi từng lĩnh vực và từng khía cạnh của nên kinh tế - xã hôi. Các DNNVV cũng không nằm ngoài các quy luật đó. 1. Tác động của hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế Việt Nam Mọi tác động đều mang tính hai mặt, khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa nền kinh tế nước ta đứng trước thế và lực mới. Những thời cơ và thách thức đem lại từ việc mở cửa sẽ góp phần thay đổi bộ mặt nền kinh tế nước nhà. 1.1. Những thời cơ khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế Hội nhập kinh tế toàn cầu là một trong những hiện tượng nổi bật nhất của cuối thế kỷ 20 và những năm đầu của thiên niên kỷ mới này. Đặc điểm nổi bật của hội nhập kinh tế là sự gia tăng các luồng thương mại và đầu tư giữa các nước trên thế giới. Trong một thế giới đang toàn cầu hoá, sự mở cửa các nền kinh tế nội địa, sự tăng cường của các thể chế kinh tế quốc tế, và quyền lực của các công ty xuyên quốc gia đã SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 13
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC đóng góp vào việc thúc đẩy cấu trúc thị trường được hội nhập trên phạm vi toàn cầu. Ngày nay, hội nhập kinh tế là một xu hướng không thể tránh khỏi đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Việc hội nhập có hiệu quả vào hệ thống thương mại thế giới đòi hỏi mức độ tự do hoá cao của mỗi nền kinh tế. Hội nhập kinh tế toàn cầu có thể mang lại những lợi ích lớn cho các nước tham gia vào quá trình này. Mở cửa thương mại, tài chính và đầu tư quốc tế đã đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu phát triển. Hội nhập thương mại quốc tế cho phép các nước chuyên môn hoá sản xuất để đạt được tính kinh tế của quy mô sản xuất. Đối với các nước có lợi thế so sánh như nguồn lực tự nhiên dồi dào, lao động rẻ,… có thể thúc đẩy việc phân phối nguồn lực có hiệu quả hơn và đẩy mạnh khả năng xuất khẩu của họ để đạt được lợi ích kinh tế tối ưu. Mở cửa hội nhập sẽ giúp chúng ta tiếp cận được những cái mới trong lĩnh vực công nghệ, cả công nghệ quản lý và cả công nghệ trong sản xuất. Bước chuyển biến trong việc tiếp thu công nghệ sẽ góp phần làm thay đổi hiệu suất sản xuất, tăng năng suất lao động. Những bước tiến công nghệ sẽ giúp chúng ta tiến xa hơn trong sản xuất và kinh doanh. Hàm lượng công nghệ trong mỗi sản phẩm sẽ góp phần là tăng tính cạnh tranh cũng như chất lượng của từng sản phẩm. Nhưng bước tiến quan trọng nhất trong việc hội nhập mở cửa và tiếp thu công nghệ đó là công nghệ quản lý, chính sự quản lý chuyên nghiệp sẽ làm thay đổi cách thức làm việc và tác phong công nghiệp trong sản xuất, thay đổi được thói quen tập tục gắn liền với nông nghiệp của Việt Nam. Mở cửa thương mại quốc tế cũng chính là một bước mở cửa thị trường, thị trường rộng mở là điều mơ ước của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại. Tận dụng được lợi thế trong mở cửa thị trường sẽ tận dụng được các thời cơ và cơ hội kinh doanh lớn. Khi mở cửa thị trường sẽ thúc đẩy được sự cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp phải tự thân vận động, cả nền kinh tế cũng vận động để thay đổi để phù hợp với nhu cầu của tình hình mới, cũng là phù hợp với quy luật tất yếu của sự vận động và biến đổi. Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa là thời cơ mà chúng ta nên chớp lấy để phát triển nền kinh tế, trong đó các DNNVV cũng tự tạo được những thuận lợi được đưa tới từ việc mở cửa và hội nhập này. Tuy nhiên, thời cơ lớn thì thách thức quả thực là không nhỏ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều này ở phần tiếp theo. 1.2. Những thách thức khi hội nhập kinh tế và toàn cầu hóa đối với nền kinh tế SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 14
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC Do mức độ phát triển thấp, nên những thách thức hội nhập mà Việt Nam phải đương đầu là rất lớn. Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn đầu của chính sách mở cửa kinh tế, với những điều kiện ít thuận lợi hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực. Ví dụ như khi gia nhập vào WTO, Việt Nam sẽ áp dụng hệ thống các nguyên tắc MFN và đối xử quốc gia đối với tất cả các thành viên của WTO và hàng hoá và dịch vụ của họ. Vì vậy, thách thức mà Việt Nam phải đối mặt hiện nay là làm thế nào để bảo đảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của quốc gia nói chung. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam được cho là có khả năng cạnh tranh thấp so với các nước khác trong khu vực. Bằng việc tự do hoá nhanh chóng thị trường của mình, kể cả các ngành công nghiệp còn non trẻ, các doanh nghiệp trong nước sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt từ các đối thủ kinh doanh nước ngoài. Việc mở cửa thị trường cho hàng hoá, đầu tư và dịch vụ nước ngoài, và những cam kết của Việt Nam để tạo ra một môi trường thuận lợi cho kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nhân nước ngoài có được sự tiếp cận rộng hơn đối với thị trường Việt Nam. Một số ngành có khả năng cạnh tranh thấp như dịch vụ, sẽ bị đặt vào những tình thế bất lợi, dẫn đến những tác động xấu đối với nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, do còn nhiều yếu kém, các doanh nghiệp nội địa khó có thể đầu tư ra nước ngoài để khai thác lợi thế về đối xử ưu đãi mà Việt Nam sẽ nhận được thông qua việc hội nhập nền kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa. Hậu quả là Việt Nam có thể trở thành một nhà máy khổng lồ của các công ty nước ngoài. Đối với ngành nông nghiệp, vòng đàm phán thương mại Doha đã đặt ra những yêu cầu khó khăn hơn đối với ngành nông nghiệp của các thành viên mới, như, xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu, thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế an toàn thực phẩm, xoá bỏ hàng rào bảo hộ và giảm thuế nhập khẩu lương thực. Do vậy, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức lớn khi đất nước gia nhập WTO. Kết quả là sẽ có sự sụt giảm trong thu nhập bình quân đầu người của khu vực nông nghiệp, dẫn đến sự bất bình đẳng ngày càng tăng giữa khu vực nông thôn và thành thị khi chúng ta mở cửa thị trương quốc tế và gia nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế lớn này. Về phía người lao động, việc mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa sẽ gây ra một số bất lợi cho họ. Những thách thức trong việc mở cửa thị trường và xoá bỏ trợ cấp nhà nước và sự bảo hộ trong một số ngành sẽ dẫn tới việc thu hẹp hoặc đóng cửa nhiều doanh nghiệp khiến cho tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Trong những trường hợp như vậy, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam không có khả năng hỗ trợ những người cần sự giúp đỡ, do Việt Nam vẫn chưa có mạng lưới bảo hiểm thất nghiệp. Cho đến nay, mới chỉ có 12% lực lượng lao động được hệ thống bảo SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 15
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC hiểm xã hội bảo vệ. Người lao động làm việc trong khu vực phi chính thức hoặc khu vực nông nghiệp vẫn không được bảo vệ. Những khó khăn này đặt người lao động Việt Nam vào những tình thế rất dễ bị tổn thương. Ngoài ra, hội nhập kinh tế thông qua WTO cũng sẽ làm cho khoảng cách về thu nhập giữa lao động có kỹ năng và không có kỹ năng, giữa nông thôn và thành thị ngày càng rộng. Đặc biệt, cơ hội cho người nghèo ở nông thôn tham gia vào các hoạt động được toàn cầu hoá là rất ít do phần lớn trong số họ là những người lao động không qua đào tạo. Với Việt Nam và các nước đang phát triển nói chung, việc tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế không phải là một bảo đảm rằng nền kinh tế sẽ phát triển nhanh chóng, thuận lợi. Lý thuyết và thực tế cho thấy tư cách thành viên mới chỉ là chiếc vé để tham gia vào một trò chơi. Thành công đòi hỏi Việt Nam phải có những nỗ lực vượt bậc trong nhiều lĩnh vực để nắm bắt những cơ hội và giảm thiểu những tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập này. Tư cách thành viên mà Việt Nam sẽ đạt được là một cơ hội để Việt Nam phát triển nhanh nền kinh tế, đồng thời, nó cũng mang lại những thách thức lớn khi tham gia vào tổ chức WTO. Nhưng đó là thách thức trong cơ hội, và thách thức cũng mang lại những cơ hội. Bằng việc tái cấu trúc nền kinh tế và khung khổ thể chế, tăng khả năng cạnh tranh quốc gia,… Việt Nam có thể vượt qua được những khó khăn và gặt hái những lợi ích từ quá trình toàn cầu hoá kinh tế ngày càng tăng này. Mở cửa nền kinh tế của mình, có nghĩa là nước đó sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ những đối thủ nước ngoài. Hậu quả là, các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các DNNVV thiếu khả năng cạnh tranh sẽ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc đi đến phá sản. Nếu không có các chiến lược phát triển thích hợp của Chính phủ và bản thân các doanh nghiệp, nền kinh tế sẽ phải chịu nhiều tổn thất từ hội nhập kinh tế. Các DNNVV đang như con thuyền bé lênh đênh giữa đại dương rộng lớn, thị trường thế giới sẽ trở thành một chiến trường khốc liệt hơn bao giờ hết, cuộc đấu sẽ luôn tiếp diễn đòi hỏi các DNNVV phải không ngừng hoàn thiện mình và phát triển. Mở cửa tức là chấp nhận bước vào cuộc chơi mà thôi, ai yếu thế và không sẵn sàng bước vào cuộc chơi sẽ bị loại bỏ. Mô hình liên doanh liên kết giữa các DNNVV sẽ trở thành một khối đoàn kết, giúp cho các DNNVV có thể vượt qua được những trở ngại trước mắt Để thành công trong quá trình hội nhập kinh tế, các nước không nên chỉ dựa vào những lợi thế so sánh mà họ có. Thực tế đã cho thấy rằng những lợi thế to lớn mà nhiều quốc gia đang phát triển có được với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động rẻ và dồi dào… đã không phải là chiếc chìa khoá vàng dẫn các nước này đến sự thịnh vượng. Điều quan trọng là, các nước phải nắm bắt được lợi thế cạnh tranh SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 16
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC thông qua tri thức, sự đổi mới và nguồn vốn con người để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững. 2. Những khó khăn và thách thức đặt ra với DNNVV Tuy có được những điều kiện rất thuận lợi song các doanh nghiêp nhỏ và vừa đang đứng trước những thách thức không nhỏ. Đặc biệt là trong xu thế hội nhập đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc về tất cả mọi mặt, thách thức đặt ra cho các DNNVV và phải vượt qua được các thử thách là điều tất yếu trong quy luật phát triển của DNNVV 2.1. Những khó khăn đối với DNNVV 2.1.1. Bất cập về trình độ quản lý và công nghệ Đây quả thật là vấn đề không nhỏ mhi mà sự phát triển ngày càng gia tăng nhu cầu về cách thức quản lý khoa học và người quản lý có trình độ là thật sự cần thiết và quyết định đến sự tồn vong của doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV. Tuy nhiên theo số liệu thống kê thì hiện nay có tới 55.63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người là tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp phía bắc là rất thấp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 60% nhưng chỉ có 11,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ - LAN, số doanh nghiệp có Website là rất thấp chỉ 2,16%. Ta có thể dễ dàng nhận ra một nghịch lý, trong khi trình độ về kỹ thuật công nghệ còn thấp nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp có tỷ lệ rất thấp; chỉ 5.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về đào tạo công nghệ. Vậy chứng tỏ là các DNNVV thực sự chưa chú trọng đến việc phát triển và áp dụng KHCN để tăng hàm lược chất xám, nâng cao hiệu quả cũng như chất lược của sản SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 17
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC phẩm. Trong khi việc phát triển KHCN và áp dụng công nghệ trong sản xuất đang là một vấn đề nóng hổi và rất đang quan tâm thì có phần lớn các chủ doanh nghiệp lại đi ngược lại yêu cầu này. Số liệu tổng hợp cũng cho thấy một sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp của các nước khác. Trong khi các doanh nghiệp trên thế giới quan tâm hàng đầu về các thông tin công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu quan tâm đến các thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp, rất ít doanh nghiệp quan tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công nghệ. 2.1.2. Nhu cầu lớn về vốn, thị trường và đào tạo Từ số liệu của các cuộc điều tra thì các doanh nghiệp tiếp tục đề cập tới nhiều khó khăn đã được nhắc đến nhiều lần. Cụ thể 66.95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn về tài chính; 50.62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về mở rộng thị trường; 41.74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất; 25.22% doanh nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất; 24.23% khó khăn về thiếu các ưu đãi về thuế; 19.47% khó khăn về thiếu thông tin; 17.56% doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nguồn nhân lực... Về khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% số doanh nghiệp cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hóa; 35,24% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Trong khi đó, việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số doanh nghiệp khả năng tiếp cận, 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận và 20,92% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại của Nhà nước cũng rất khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khó được tham gia và 71,67% số doanh nghiệp không được tham gia. Qua cuộc điều tra, doanh nghiệp cũng bày tỏ nhu cầu về đào tạo trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó có 33,64% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về tài chính, kế toán; 31,62% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về quản trị doanh nghiệp; 24,14% có nhu cầu đào tạo về phát triển thị trường; 20,17% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh; 12,89% có nhu cầu đào tạo về phát triển sản phẩm mới; 12,89% có nhu cầu đào tạo về kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng kinh tế; 11,62% có nhu cầu đào tạo về quản lý nguồn nhân lực; 10,85% số doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về ứng dung công nghệ thông tin trong doanh nghiệp... SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 18
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC Rõ ràng là các doanh nghiệp đã nhận thấy nhu cầu rất lớn về đào tạo nhưng chưa được đáp ứng. Đây là vấn đề mà các cơ quan chức năng cần tập trung hỗ trợ; đồng thời cũng là một thị trường đang cần rất nhiều dịch vụ đào đạo chất lượng cao, là cơ hội cho các đại học, các viện nghiên cứu... 2.1.3. Bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, cơ sỡ vật chất kĩ thuật lạc hậu chậm đổi mới Có thể nói các DNNVV có cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh kém, thêm vào đó là sự bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu để sản xuất, máy móc thiết bị. Do quy mô không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên chỉ giới hạn số lượng mua hàng, chỉ mua với số lượng nhỏ, các doanh nghiệp không được hưởng hưởng chiết khấu hay giảm giá, điều mà các doanh nghiệp lớn thường được hưởng do lợi thế trong việc mua sản phẩm với khối lượng lớn và đã là khách hàng làm ăn quen thuộc. Mặt khác khi mua máy móc trang thiết bị để phát triển sản xuất từ nước ngoài thì các DNNVV thường thiếu ngoại tệ nên không thể mua trực tiếp mà phải vay mượn hoặc là phải thông qua đại lý nên thường là giá lên rất cao so với mức giá thực tế. Một điều nữa cũng bắt nguồn từ nguyên nhân trên, đó là cơ sỡ vật chất kỉ thuật lạc hậu, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý đa phần là rất chật hẹp và không đủ diện tích, chứ chưa nói đến việc có được các gian hàng trưng bày, các Showroom với quy mô lớn, dẫn đến bộ mặt của DN không đủ lực để đảm bảo sự tin cậy cho đối tác và không thể tự mình tôn lên khả năng, năng lực của doanh nghiệp trong việc thực hiện các công việc, xã giao với các đối tác làm ăn. Các DNNVV không đủ số lượng tiền đủ lớn để quay vòng và thay đổi các thiết bị cho nên các khấu hao cơ bản sẽ được tính dài ra, vòng đời công nghệ vì thế cũng được giãn ra dài hơn so với yêu cầu phải thay đổi công nghệ nên ngay từ việc mua may móc trang thiết bị ban đầu đã lạc hậu thì nay sự lạc hậu đó còn được kéo dài ra thêm nữa. 2.1.4. Hoạt động sản xuất thiếu vững chắc, yếu về sức cạnh tranh và việc tiếp cận thị trường Mặc dù các DNNVV có ưu thê là rất linh hoạt trước sự thay đổi bất thường của thị trường, nhưng do khả năng tài chính hạn hẹp nên khi biến động lớn xảy ra thì rất dễ dẫn đến tình trạng đó là các doanh nghiệp nhỏ và không đử sức để xoay chuyển tình thế sẽ phải chấp nhận phá sản. Trên thực tế hiện tượng nay rất nhiều và diễn ra liên tục, SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 19
- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Th.S TRẦN THỊ TÚC vòng đời của các DNNVV là rất ngắn. Tuy nhiên, trong khi có một số doanh nghiệp bị phá sản thì số đông các DN khác sẽ được thành lập và thường thì số dong nghiệp được thành lập luôn lớn hơn rất nhiều số lượng các doanh nghiệp bị phá sản cho nên một điều dễ dàng xảy ra đó là sự xáo trộng trong hoạy động kinh tế, sựa mất ổn dịnh và khó quản lý đối với các doanh nghiệp, và lĩnh vực kinh doanh. Một vấn đề nữa từ các DNNVV đó là việc thường xuyên thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm cho nền kinh tế càng khó quản lý, thêm vào đó là các DN này phải thường xuyên thay đổi mặt bằng sản xuất kinh doanh, trụ sở giao dịch nên hoạt động sản xuất kinh doanh luôn để trong tình trạng bị động, thiếu vững chắc và thiếu sự ổn định cần thiết cho hoạt động kinh doanh thương nhật của doanh nghiệp. Cùng với những khó khăn trên thì còn một vấn đề lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của các DNNVV cũng nảy sinh một số tiêu cực ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế - xã hội như trốn, lậu thuế, mua bán hàng giả, hàng nhái, mau bán hóa đơn và gây ô nhiễm môi trường. Các DNNVV luôn bị yếu thế trong cạnh tranh trên thương trường khi đối đầu với các doanh nghiệp lớn hơn về quy mô cũng như tiềm lực, năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất thấp. Việc tiếp cân thông tin càng khó khăn hơn khi các doanh nghiệp với quy mô nhỏ không đủ liềm lực về công nghệ cũng như con người để nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy và chính xác. Trình độ quản lý của DN còn hạn chế, chưa cập nhật được các kiến thức về kinh tế và thị trường, về quản trị kinh doanh chỉ dự vào kinh nghiệm thiếu các thông tin thực tiễn. 2.2. Những thách thức đối với DNNVV 2.2.1. Năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và quản lý ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn yếu Trong tình hình như hiện nay, khi mà việc áp dụng KHCN trong hoạt động SXKD ngày càng được quan tâm và ưu tiên hang đầu bởi vì nó đem lại cho doanh nghiệp năng lực cao hơn trong cạnh tranh do có lợi thế về công nghệ, hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Có thể nói trong thởi đại ngày nay thì công nghệ không chỉ đóng góp phần quan trọng trong doanh nghiệp mà phải nói rằng nó là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Nhưng các DNNVV ở nước ta thì sao? Tuy đã có được công nghệ từ nước ngà lại có lợi thế là một nước đi sau nhưng lại rất yếu về năng lực ứng dụng KHCN trong sản xuất, kinh doanh và cả trong quản lý. Điều này cũng dễ thấy khi mà công tác đào tạo của Việt Nam còn mang nặng tính sách vở và ít hiện thực, thứ hai nền kinh tế của nước ta còn rất yếu kém chưa đủ tiềm lực về vốn, con người để thay đổi theo các công nghệ tiên tiến hơn và ngày càng tiến triển một cách chóng mặt, thứ ba ta có thể nhận thấy một quy luật rất tự nhiên đó là ai sáng tạo ra cái gì thì người đó sẽ thành thục nhất SVTH: TRẦN THANH HẢI – 30K04 – KHOA KINH TẾ Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu và một số giải pháp chủ yếu
15 p | 434 | 118
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
0 p | 262 | 83
-
Luận văn thạc sĩ: Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre-Thực trạng và giải pháp
110 p | 251 | 63
-
Tiểu luận: Định hướng phát triển công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam
28 p | 139 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở TP.HCM
122 p | 163 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay
174 p | 38 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 - 2012
161 p | 55 | 9
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
26 p | 90 | 9
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
13 p | 69 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển công nghiệp ở Hải Phòng - Thực trạng và giải pháp
109 p | 24 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển công nghiệp trên đại bàn tỉnh Quảng Ngãi
111 p | 10 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
106 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020
110 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển công nghiệp trên đại bàn tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Hòa Vang
26 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng
103 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn