intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường trong môn Sinh học tại các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này phân tích thực trạng nội dung và phương pháp tích hợp giáo dục môi trường thông qua giảng dạy các chủ đề Sinh học lớp 10, 11, 12 tại 7 trường THPT trên địa bàn TP. Cần Thơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường trong môn Sinh học tại các trường trung học phổ thông thành phố Cần Thơ

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 THỰC TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ Trần Thanh Thảo - Trần Ngọc Trân - Nguyễn Phan Ngọc Tường Vi Trường Đại học Cần Thơ Ngày nhận bài: 05/10/2019; ngày chỉnh sửa: 11/11/2019; ngày duyệt đăng: 20/11/2019. Abstract: The study was conducted on Biology teachers of grade 10, 11 and 12 from 7 high schools in Can Tho City. The results showed that teachers flexibly infused and integrated environmetal issues into Biological themes in the school curriculum. Many teaching methods were used during the integration, in which, teaching methods such as conversation, problem solving and group discussion are used by teachers with high priority. Keywords: Environmental education, infusion, integration, biological themes, method. 1. Mở đầu TP. Cần Thơ là đô thị loại 1 của Việt Nam, đồng thời Theo định hướng chung của nhiều hệ thống giáo dục là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở vị trí trung tâm trên thế giới, giáo dục môi trường (GDMT) không chủ của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu của trương ghép thêm vào chương trình giáo dục một chủ đề Trần Thị Hậu (2013) [9] tại TP. Cần Thơ cho thấy, hay một môn học riêng biệt mới, mà chủ yếu tích hợp, GDMT đã và đang được triển khai ở tất cả các cấp học, lồng ghép các vấn đề môi trường vào các nội dung môn trong đó ở cấp trung học phổ thông (THPT), các môn học sẵn có. Tích hợp là một hoạt động mà ở đó cần phải Sinh học, Địa lí, Công nghệ, Giáo dục công dân có tỉ lệ kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố có liên quan với tích hợp GDMT là cao nhất; tuy nhiên, tác giả chưa làm nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết một vấn đề, qua đó rõ được thực trạng về nội dung và phương pháp tích hợp đạt được nhiều mục tiêu khác nhau [1], [2]. Như vậy, tích GDMT ở từng môn học. Do đó, trong bài viết này, chúng hợp GDMT là cách thức, con đường mà thông qua các tôi phân tích thực trạng nội dung và phương pháp tích môn học hay hoạt động giáo dục khác nhau, người dạy hợp GDMT thông qua giảng dạy các chủ đề Sinh học lớp liên hệ các vấn đề môi trường vào nội dung giảng dạy để 10, 11, 12 tại 7 trường THPT trên địa bàn TP. Cần Thơ. đạt được các mục tiêu GDMT. Phương pháp tích hợp, 2. Nội dung nghiên cứu lồng ghép các nội dung môi trường vào các môn học 2.1. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu đang là xu hướng được sử dụng rộng rãi trên nhiều quốc Về điều tra và khảo sát thực tế, nghiên cứu này được gia như Botswana, Tanzania, Uganda, Nigeria, New triển khai dưới hai hình thức chính: điều tra thông qua Zealand, Trung Quốc và Jamaica [3], [4]. phiếu khảo sát và dự giờ giảng dạy chuyên môn. Trong Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng đã có nhiều một số trường hợp, giáo án giảng dạy của giáo viên (GV) văn bản pháp luật được ban hành nhằm định hướng cho cũng được phân tích để bổ sung thêm thông tin cho kết quá trình phát triển bền vững, bao gồm Quyết định số quả khảo sát. Khảo sát được tiến hành trên 27 GV giảng 1363/QĐ-TTg năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về dạy môn Sinh học thuộc 07 trường THPT ở nội thành TP. việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung bảo vệ môi trường Cần Thơ. Các trường có GV tham gia khảo sát bao gồm: vào hệ thống quốc dân” [5], Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ Châu Văn Liêm, Bùi Hữu Nghĩa, Lý Tự Trọng, Nguyễn môi trường quốc gia năm 2010 và định hướng đến năm Bỉnh Khiêm, Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Việt Hồng, 2020 [6]. Bên cạnh đó, Bộ GD-ĐT cũng ban hành nhiều Nguyễn Việt Dũng. Các GV tham gia khảo sát được chỉ thị để phát triển GDMT, bao gồm Chỉ thị số chọn ngẫu nhiên, có giới tính, độ tuổi và trình độ (cử 02/2005/CT-BGDĐT năm 2005 về việc “Tăng cường nhân, thạc sĩ) khác nhau. Số liệu và thông tin được phân công tác giáo dục bảo vệ môi trường” [7]; Chỉ thị số tích từ tháng 5-10/2019. 40/2008/CT-BGDĐT năm 2008 về việc phát động Trong khâu tiến hành khảo sát, giai đoạn đầu tiên là phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học xin giấy giới thiệu của đơn vị quản lí nghiên cứu (Khoa sinh (HS) tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ) để được sự phê 2008-2013 [8]. Theo đó, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo các cơ sở duyệt của Sở GD-ĐT TP. Cần Thơ trước khi làm việc giáo dục trong cả nước tổ chức triển khai các nhiệm vụ với Ban Giám hiệu và GV các trường THPT. Sau khâu về GDMT, đưa nội dung GDMT vào trường học. khảo sát thông tin là quá trình xử lí số liệu thu thập được, 48 Email: tthanhthao@ctu.edu.vn
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 phần thống kê các phương pháp tích hợp GDMT được loài, đồng thời hình thành và phát triển cho HS thái độ thực hiện nhờ phần mềm SPSS, đồ thị được minh hoạ đúng đắn trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ độ đa bằng phần mềm Excel. Quá trình xử lí số liệu SPSS bao dạng sinh học. Bên cạnh đó, các biện pháp giảm thiểu và gồm các bước mã hóa số liệu, khai báo biến, xử lí trên phòng chống thiên tai để nâng cao kĩ năng ứng phó với biến, tạo bảng tần số và mô tả thông tin bằng đồ thị [10]. biến đổi khí hậu cũng được đề cập. Về chủ đề Sinh học 2.2. Kết quả khảo sát tế bào, các nội dung như giữ gìn vệ sinh thân thể để 2.2.1. Thực trạng các chủ đề sinh học được tích hợp giáo phòng chống các bệnh do vi khuẩn mang lại, bón phân dục môi trường hoá học đúng liều lượng và nâng cao ý thức bảo vệ rừng đã được lồng ghép trong nội dung giảng dạy. Ở chủ đề Ở khối lớp 10, các nội dung thuộc chủ đề sinh học Sinh học vi sinh vật và virus, sự tận dụng các vi sinh vật liên quan đến các cấp độ tổ chức của thế giới sống, sinh và sản phẩm của chúng để phát triển phân bón vi sinh, học tế bào, sinh học vi sinh vật và virus đã được lồng khí sinh học, giảm thiểu việc sử dụng các loại phân bón ghép với GDMT một cách đa dạng (bảng 1). Về các cấp hoá học đã được GV lồng ghép, qua đó hình thành cho độ tổ chức của thế giới sống, các GV đã giới thiệu mối HS thái độ và kĩ năng vận dụng các kiến thức sinh học liên hệ giữa môi trường và độ đa dạng sinh học của các để bảo vệ môi trường. Bảng 1. Thực trạng các chủ đề sinh học được tích hợp với GDMT ở khối 10 Các chủ đề sinh học/ Nội dung tích hợp Địa chỉ tích hợp Sự đa dạng các cấp tổ chức sống tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật. Thiên tai Các cấp độ tổ chức của thế (bão lụt, sóng thần, động đất,...) có thể được gây ra do biến đổi khí hậu, làm giảm giới sống đa dạng sinh học. Do đó, chúng ta cần có biện pháp để phòng chống thiên tai: trồng cây xanh, tuyên truyền bảo vệ môi trường. Vi khuẩn có cấu tạo từ tế bào nhân sơ, có kích thước nhỏ, phân bố rộng, sinh sản nhanh. Khi con người bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh, chúng có thể sinh sản nhanh Tế bào nhân sơ làm tăng tốc độ lây truyền. Vì vậy, để hạn chế bệnh do vi khuẩn gây ra, chúng ta cần phải giữ gìn môi trường sống luôn trong sạch. Enzyme có bản chất là protein và có thể bị mất hoạt tính khi ở nhiệt độ cao. Hiện tượng nóng lên toàn cầu làm ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme trong tế bào, từ đó ảnh hưởng đến đời sống của sinh vật trên trái đất. Các biện pháp bảo vệ môi Enzyme và vai trò của trường để giảm thiểu những rủi ro do biến đổi khí hậu mang lại cần được triển khai. enzyme trong sự chuyển Hiện tượng kháng thuốc trừ sâu ở côn trùng do sự xuất hiện các cá thể mang đột hóa vật chất. biến ở những gen có khả năng tổng hợp enzyme phân giải loại thuốc đó. Khi tăng liều lượng thuốc, hiệu quả trừ sâu kém, gây ô nhiễm môi trường. Do đó, chúng ta không nên sử dụng thuốc trừ sâu hoá học quá liều, tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh để giảm ô nhiễm môi trường. Sự điều hoà không khí do quá trình quang hợp ở cây xanh cần thiết cho cuộc sống Quang hợp của con người và các loài sinh vật. Do đó, chúng ta cần tuyên truyền trồng rừng, phục hồi rừng, chống phá rừng. Sự phân giải xác động vật và thực vật nhờ vi sinh vật là cơ sở chế biến rác thải hữu Quá trình phân giải các chất cơ thành phân bón, góp phần làm sạch môi trường. Trong xử lí rác thải, cần phân ở vi sinh vật loại rác để có kế hoạch tái sử dụng rác thải hữu cơ. Chúng ta có thể bảo vệ vi sinh vật có lợi trong môi trường bằng cách hạn chế thải ra môi trường các các chất hóa học hoặc các yếu tố vật lí độc hại kìm hãm sự hoạt động của chúng. Các yếu tố ảnh hưởng đến Con người có thể khai thác vi sinh vật có lợi và các sản phẩm của chúng để phục sự sinh trưởng của vi sinh vụ cho các nhu cầu sống, giảm bớt sự lệ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ: vật sử dụng biogas thay cho các nhiên liệu hoá thạch truyền thống (than, củi, rơm rạ…). Biogas là sản phẩm hỗn hợp khí được sinh ra từ quá trình phân hủy kị khí của phân động vật và những hợp chất hữu cơ lên men dưới tác động của các vi sinh vật. 49
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 Đặc tính xâm nhập và lây lan của virus vào côn trùng là cơ sở để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, giảm ô nhiễm môi trường. Một số virus gây bệnh cho động vật được ứng dụng để kìm hãm các động vật gây hại mùa màng (ví dụ: chuột, thỏ) khi chúng Virus gây bệnh và ứng dụng phát triển quá mức, gây mất cân bằng sinh thái. Trong nông nghiệp, chúng ta có thể sử dụng phương pháp đấu tranh sinh học thay cho các chất hoá học để bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe con người. Bệnh truyền nhiễm và miễn Chúng ta cần có ý thức giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ để loại trừ, hạn chế các ổ vi dịch sinh vật gây bệnh. Nội dung sinh học ở lớp 11 có nhiều chủ đề cho phép động vật, việc bảo vệ nguồn gen của các động vật hoang tích hợp GDMT. Qua các nội dung thuộc chủ đề Sinh lí dã, động vật quý hiếm đã được GV lồng ghép với nội thực vật, GV nhấn mạnh cho HS thấy các tác hại của việc dung bài học (bảng 2). Bên cạnh đó, GV cũng giúp HS sử dụng phân bón hoá học quá liều và tầm quan trọng của phát triển các thái độ đúng đắn với môi trường như hạn việc bảo vệ rừng để điều hoà không khí, góp phần giảm chế rác thải, khí thải, nâng cao ý thức về điều hoà dân số thiểu các hệ quả của biến đổi khí hậu. Ở chủ đề Sinh lí và bảo vệ môi trường. Bảng 2. Thực trạng các chủ đề sinh học được tích hợp với GDMT ở khối 11 Các chủ đề sinh học Nội dung tích hợp Sự hấp thụ nước và muối Trồng cây đúng mật độ, khoảng cách, xen canh hợp lí. Có ý thức bón phân, tưới khoáng ở rễ nước hợp lí, giữ môi trường ổn định. Bón phân quá liều lượng cho cây trồng làm giảm năng suất nông sản, gây ô nhiễm Vai trò của các nguyên tố môi trường đồng thời gây hại cho sức khỏe của con người và động vật. Do đó, cần khoáng bón phân đúng liều lượng, đúng cách. + - Cây hấp thụ nitơ dưới dạng NH4 và NO3 chủ yếu từ phân bón; tuy nhiên, sử dụng Dinh dưỡng nitơ ở thực vật quá nhiều phân bón sẽ gây lãng phí và ô nhiễm môi trường. Do đó, cần kiểm soát liều lượng khi sử dụng phân bón hoá học. Quá trình quang hợp ở cây xanh giúp điều hòa không khí (hấp thụ CO2, giải phóng O2), góp phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính. Trong chuyển hoá năng lượng, quang Quang hợp ở thực vật hợp tạo nguồn hữu cơ cung cấp cho toàn bộ sinh giới, góp phần giữ cân bằng sinh thái. Do đó, chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ rừng và khai thác tài nguyên rừng hợp lí, tránh nguy cơ rừng bị cạn kiệt, ảnh hưởng lớn đến môi sinh. Quang hợp ở cây xanh có quan hệ chặt chẽ với môi trường. Môi trường ô nhiễm Ảnh hưởng của các nhân tố (hàm lượng CO2 tăng quá ngưỡng) gây ức chế quang hợp. Do đó, chúng ta cần chủ ngoại cảnh đến quang hợp động tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quang hợp. Quang hợp và năng suất cây Chúng ta cần cung cấp nước, bón phân và chăm sóc cây trồng hợp lí, tạo điều kiện trồng cho cây hấp thụ và chuyển hóa năng lượng tốt, góp phần bảo vệ môi trường. Hô hấp chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường: O2, nước, nhiệt độ, CO2... Nồng Hô hấp ở thực vật độ CO2 trong môi trường cao ức chế hô hấp. Trồng nhiều cây xanh có thể hạn chế khí thải. Các mắt xích động vật trong chuỗi và lưới thức ăn có vai trò quan trọng, đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Ô nhiễm môi trường có thể là nguyên nhân gây diệt vong các Tiêu hóa ở động vật loài động, thực vật. Vì vậy, chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ động vật, thực vật và môi trường sống của chúng, đặc biệt là tăng cường bảo tồn sinh học đối với các loài động vật hoang dã quý hiếm. Biến đổi khí hậu cùng với việc săn bắt các động vật hoang dã làm mất cân bằng sinh thái. Do đó, để bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bảo vệ độ đa dạng sinh học chúng Tập tính của động vật ta cần lên án hành động săn bắt động vật hoang dã. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần tạo điều kiện sống thật tốt để chúng sinh sản và tăng nhanh số lượng. 50
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 - Biến đổi khí hậu đã làm cho động vật ngày càng khó thích ứng được với môi trường, nhiều loài động vật mắc phải dịch bệnh và chết dẫn đến mất cân bằng sinh thái, giảm độ đa dạng sinh học. Do đó cần bảo vệ môi trường sống của vật nuôi, tạo điều kiện tốt nhất cho vật nuôi sống và phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến - Dân số quá đông đã tạo nhiều gánh nặng cho xã hội, bao gồm gánh nặng về môi sự sinh trưởng và phát triển trường. Hoạt động của con người càng nhiều thì môi trường ngày càng ô nhiễm: của động vật rác thải bừa bãi, khí thải từ các khu công nghiệp, ô nhiễm do khói, bụi của phương tiện giao thông… Do đó, chúng ta cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống, hạn chế hút thuốc lá, giảm ô nhiễm môi trường từ khói thuốc, tăng cường sử dụng các phương tiện công cộng để hạn chế khí thải. Dân số tăng nhanh làm gia tăng chất thải sinh hoạt, khói bụi, chất thải từ các dịch Điều khiển sinh sản ở động vụ, y tế... Do đó, chúng ta cần tuyên truyền, vận động cộng đồng thực hiện tốt sinh vật và sinh đẻ có kế hoạch ở đẻ có kế hoạch, giảm bớt sức ép của dân số lên tài nguyên thiên nhiên và môi người trường. Ở lớp 12, các nội dung thuộc chủ đề Di truyền học đã (bảng 3). Việc lồng ghép các vấn đề môi trường và biến được GV lồng ghép để giáo dục cho HS tầm quan trọng đổi khí hậu với các chủ đề giảng dạy Sinh thái học ở khối của việc giữ gìn môi trường, qua đó bảo vệ vốn gen và 12 cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu đề xuất [11]. độ đa dạng sinh học của các loài. Thông qua chủ đề Sinh Trong các nội dung khảo sát, việc lồng ghép chủ đề Tiến thái học, GV cũng giúp HS hình thành thái độ thân thiện hoá với nội dung GDMT chưa được ghi nhận. Trong quá với môi trường, rèn luyện thói quen giữ gìn môi trường, trình điều tra, do tính chất áp lực công việc giảng dạy và xây dựng và phát triển các hệ sinh thái, đồng thời khai thi cử ở khối 12 nên việc dự giờ các GV khối 12 có phần thác và sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế hơn so với dự giờ các GV ở khối 10 và khối 11. Bảng 3. Thực trạng các chủ đề sinh học được tích hợp với GDMT ở khối 12 Các chủ đề sinh học Nội dung tích hợp Sự đa dạng của gen chính là sự đa dạng di truyền (đa dạng vốn gen) của sinh giới. Ngày nay, biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra nhiều đột biến gen có hại cho sức khỏe Gen, mã di truyền và quá con người, làm ảnh hưởng đến vốn gen của con người và các loài sinh vật. Do đó, trình nhân đôi ADN bảo vệ và gìn giữ môi trường cũng chính là bảo vệ vốn gen cho con người và các động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Các tác nhân gây đột biến có thể là tia vật lí, tia tử ngoại, chất hóa học. Việc bảo vệ Đột biến gen môi trường bằng cách trồng nhiều cây xanh đề điều hoà không khí, bảo vệ tầng ozôn có thể hạn chế ảnh hưởng của các tác nhân trên. Các tác nhân môi trường như tia tử ngoại, chất ô nhiễm có thể dẫn đến các đột biến Nhiễm sắc thể và đột biến có hại. Do đó, chúng ta cần bảo vệ môi trường sống, tránh các hành vi gây ô nhiễm cấu trúc nhiễm sắc thể môi trường, hạn chế thải các chất độc hại có nguy cơ gây đột biến ra môi trường. Sự xuất hiện các biến dị tổ hợp tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống, Quy luật Menden: quy luật tạo độ đa dạng loài, góp phần gia tăng đa dạng sinh học. Do đó, chúng ta cần có kế phân li độc lập hoạch bảo vệ động vật hoang dã và môi trường sống của chúng để gia tăng đa dạng sinh học. Các tác nhân môi trường có thể làm đứt gãy nhiễm sắc thể mang các gen liên kết và làm mất gen. Vì vậy, cần bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen nguyên vẹn. Ô Liên kết gen và hoán vị gen nhiễm môi trường có thể làm tăng nguy cơ thủng tầng ozôn, tăng nguy cơ gây hại của các tia tử ngoại. Có rất nhiều yếu tố của môi trường ảnh hưởng đến sự biểu hiện của kiểu gen (nhiệt độ, độ pH, độ ẩm…). Do đó, cần bảo vệ môi trường sống, tạo điều kiện cho gen Ảnh hưởng của môi trường biểu hiện ở trạng thái tốt nhất. lên sự biểu hiện của gen Cần tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường như trồng cây, vận động người dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường như hạn chế rác thải, khí thải,… 51
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 Bảo vệ vốn gen của loài Để giảm thiểu gánh nặng di truyền do các tác nhân đột biến từ môi trường gây ra, người và một số vấn đề xã chúng ta cần xây dựng hệ thống xử lí nước thải ở các khu công nghiệp, hạn chế sử hội của di truyền học dụng phân hóa học, trồng cây gây rừng để mang lại lá phổi xanh cho cộng đồng. Mỗi loài sinh vật có một giới hạn sinh thái nhất định, do đó cần lựa chọn môi trường sống thích hợp cho sinh vật. Khi môi trường sống thay đổi sẽ ảnh hưởng lớn đến sự sống của sinh vật, cần có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn sự suy thoái Môi trường sống và các của môi trường để bảo vệ cuộc sống cho sinh vật cũng như cuộc sống của loài nhân tố sinh thái người. Các em HS không nên vứt rác bừa bãi, thường xuyên vệ sinh trường, lớp, nơi ở để mang lại bầu không khí trong lành. Bên cạnh đó, cần rèn luyện kĩ năng phân tích các yếu tố môi trường và xây dựng ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên. Mất cân bằng sinh thái gây nhiều hậu quả xấu cho sinh vật và con người. Do đó, chúng ta cần tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường, giữ cân bằng hệ sinh thái. Ví dụ: trồng rừng, trồng cây xanh quanh khu vực sống, tích cực trong việc Hệ sinh thái tuyên truyền, vận động mọi người bảo vệ hệ sinh thái. Chúng ta cần bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên và xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, giúp khai thác và nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi trong nông nghiệp. Bảo vệ môi trường sống cũng chính là bảo vệ hệ sinh thái, do đó chúng ta cần hạn Trao đổi vật chất trong hệ chế khí thải vào môi trường, trồng cây xanh, phòng chống việc săn bắt động vật sinh thái hoang dã bừa bãi. Dân số cao làm tăng hiệu ứng nhà kính. Khí CO2 thải vào bầu khí quyển ngày càng tăng (do hô hấp, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, núi lửa…) Chu trình sinh địa hóa và góp phần gây biến đổi khí hậu toàn cầu. Do đó, cần bảo vệ môi trường không khí, sinh quyển đất, nước, trồng cây xanh giảm lượng khí thải vào môi trường. Trong sinh hoạt, cần sử dụng hợp lí, tiết kiệm nguồn nước sạch. Đối với các nguồn tài nguyên không tái sinh, cần khai thác sử dụng tiết kiệm một cách hợp lí. 2.2.2. Thực trạng các phương pháp sử dụng để lồng ghép, Phương pháp đàm thoại có mức độ sử dụng nhiều nhất, tích hợp giáo dục môi trường trong giảng dạy Sinh học theo sau là phương pháp thảo luận nhóm, đặt và giải Ở môn Sinh học, tổng số bài khảo sát có tích hợp nội quyết vấn đề. Các phương pháp còn lại được sử dụng với dung GDMT là 33 bài trên cả ba khối lớp 10, 11, 12. các mức độ khác nhau, cụ thể (xem hình): ĈyQJYDL 0.00% 1rXJѭѫQJ 3,03% 7KӵFKjQKWKtQJKLӋP 6,06% 7UzFKѫL 9,09% 7KX\ӃWWUuQK 30,30% 6ӱGөQJSKѭѫQJWLӋQWUӵFTXDQ 18,18% .KDLWKiFNLQKQJKLӋPWKӵFWӃ 21,21% 7KҧROXұQQKyP 60,60% ĈһWYjJLҧLTX\ӃWYҩQÿӅ 60,60% ĈjPWKRҥL 87,87% Hình. Mức độ sử dụng các phương pháp khác nhau trong dạy học tích hợp GDMT 52
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 - Nhóm các phương pháp lấy GV làm trung tâm: tâm như đàm thoại, thuyết trình vẫn được sử dụng nhiều Phương pháp đàm thoại được sử dụng nhiều nhất, nhất trong quá trình tích hợp các nội dung GDMT vào chiếm 87,87% các bài khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy, bài học [3]. GV sử dụng cả ba loại: vấn đáp tái hiện, giải thích - minh - Nhóm các phương pháp “lấy HS làm trung tâm”: họa, tìm tòi trong quá trình lồng ghép. Phương pháp này Trong nhóm các phương pháp dạy học “lấy HS làm dễ thực hiện và đạt hiệu quả cao do hầu hết HS đều trả lời trung tâm”, phương pháp giải quyết vấn đề và thảo luận được các câu hỏi về nội dung GDMT mà GV đã đưa ra. nhóm được sử dụng với tỉ lệ cao, cùng chiếm 60,6% GV nêu câu hỏi và HS tự đưa ra những nguyên nhân, hậu trong tổng số các bài học có tích hợp GDMT được khảo quả và biện pháp để khắc phục tình trạng môi trường, từ sát. Để triển khai phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, đó các em có thể nhận thức được bản thân đã làm hay chưa những vấn đề được đặt ra là những vấn đề gần gũi trong làm được những gì và tự điều chỉnh hành vi của bản thân học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng cho phù hợp với những kiến thực được học. đồng. Trong khảo sát, khi vận dụng phương pháp này, Cùng với đàm thoại, phương pháp thuyết trình được các GV cũng đưa những tình huống và đặt câu hỏi để HS GV sử dụng 30,3% trong số các bài khảo sát. Thuyết tìm ra giải pháp. Dạy học theo phương pháp này giúp HS trình là một phương pháp dạy học mà GV sử dụng ngôn có thể vừa có được tri thức, vừa có được kĩ năng thích ngữ và hành động để truyền đạt, trình bày nội dung bài ứng và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống. Khi triển học nhằm hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đã khai phương pháp thảo luận nhóm, đa số GV chia HS đề ra. Cụ thể: để giảng dạy nội dung ảnh hưởng của các thảo luận theo nhóm nhỏ khoảng 4-6 em, bàn phía trên chất hóa học đối với con người và môi trường, GV đã thảo luận với bàn phía dưới để tiết kiệm thời gian di trực tiếp đưa ra các tác hại của thuốc trừ sâu hóa học từ chuyển và đổi chỗ ngồi. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp đó nêu lên sự cần thiết của việc sử dụng thuốc trừ sâu này đòi hỏi GV phải bao quát lớp, vì một số HS có thể sinh học. Phương pháp thuyết trình giúp GV cung cấp không tập trung vào chủ đề thảo luận và gây ồn ào lớp. cho HS nhiều thông tin mà HS phải tốn nhiều thời gian Trên thực tế, trong tổng số 7 lớp dự giờ có hoạt động thảo tìm hiểu mới tổng hợp được, giúp GV tiết kiệm được thời luận nhóm thì có 2 lớp sử dụng phương pháp này không gian cho những nội dung khác của bài. Bên cạnh đó, việc hiệu quả, HS không trả lời được câu hỏi mà GV đã yêu GV sử dụng ngôn ngữ, ngữ điệu, âm thanh và sự biểu cầu. Ở 5 lớp còn lại, tuy thảo luận có hiệu quả nhưng mỗi cảm sẽ lôi cuốn, kích thích sự tập trung, chú ý, của HS, lớp có khoảng một hoặc hai nhóm HS không chú ý bài, có tác dụng giáo dục niềm tin, tình cảm cho HS. trong trường hợp này GV đã gọi đại diện từng nhóm trình Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo bày kết quả thảo luận và GV cũng nêu một số câu hỏi gợi dục là phương pháp mà GV minh họa cho những nội mở để giúp các em hiểu rõ hơn vấn đề môi trường đang dung trong bài học bằng cách nêu các ví dụ thực tế hay được nhắc đến. Do đó, khi triển khai phương pháp này, những vấn đề gần gũi với HS. Khảo sát cho thấy, GV sử GV cần có khả năng quản lí và bao quát lớp, lựa chọn các dụng phương pháp này trong 21,21% các bài lồng ghép. nội dung thảo luận phù hợp với thời gian của bài học, GV đã nêu lên được những vấn đề thực tế tại địa phương phân công công việc cho mỗi nhóm sao cho tất cả các hoặc những vấn đề thời sự đang diễn ra, từ đó lồng ghép thành viên trong nhóm đều tham gia thảo luận. nội dung GDMT một cách hiệu quả. Phương pháp này Phương pháp trực quan được GV sử dụng 18,18% giúp HS hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường mà các em trên tổng số bài khảo sát có tích hợp GDMT. Phương đang sống và tình hình chung của cộng đồng. Cùng với pháp này giúp phát huy vai trò chủ động của HS trong phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế, GV cũng sử quá trình học tập. Trong quá trình dạy học, GV đưa ra dụng phương pháp nêu gương trong một số bài tích hợp những hình ảnh, đoạn phim minh họa cho các vấn đề môi (3,03%). trường, HS quan sát và rút ra bài học. Đa số GV sử dụng Như vậy, trong số các phương pháp “lấy GV làm trình chiếu PowerPoint để giảng dạy. Các hình ảnh và trung tâm”, phương pháp đàm thoại và thuyết trình được đoạn phim cho HS quan sát cũng phong phú và sinh sử dụng với độ thường xuyên cao trong các bài dạy có động. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này GV cần chủ tích hợp GDMT. Kết quả này cũng phù hợp với các động sắp xếp thời gian ở khâu chuẩn bị, phải mượn máy nghiên cứu khảo sát ở các trường học tại Tanzania [12], chiếu của trường và kết nối thiết bị trên lớp làm mất thời Kenya [13] và Botswana [3]. Mặc dù các GV nhận thức gian tiết học, hoặc mất thời gian để HS di chuyển đối với được GDMT đạt hiệu quả tốt hơn khi các nhóm phương trường hợp dạy ở phòng công nghệ thông tin. Ngoài sử pháp lấy HS làm trung tâm được ưu tiên sử dụng, những dụng trình chiếu trong giảng dạy, GV cũng sử dụng tranh lí do khách quan như sự hạn chế về thời gian của một tiết ảnh để dán trên bản, hoặc phát cho mỗi nhóm một bộ học và kích cỡ lớp, các phương pháp lấy GV làm trung tranh riêng để thảo luận hoặc tham khảo. 53
  7. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 48-54; 5 Các phương pháp khác như tổ chức trò chơi, thực sách giáo khoa sau năm 2015” của Viện Nghiên cứu hành thí nghiệm và nêu gương cũng được GV sử dụng Giáo dục thuộc Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ thỉnh thoảng trong các bài dạy lồng ghép. Không có nội Chí Minh, tr 13-18. dung GDMT nào GV sử dụng phương pháp đóng vai [2] Đỗ Ngọc Thống (2016). Tích hợp trong Chương trong quá trình tích hợp. Các phương pháp kể trên thường trình giáo dục phổ thông mới. Kỉ yếu Hội thảo được tổ chức ở các buổi ngoại khóa hoặc được triển khai chuyên đề về “Tích hợp trong việc biên soạn sách riêng cuối học kì do GV phải mất nhiều thời gian để bố giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực (môn trí và chuẩn bị. Tiếng Việt)”. NXB Giáo dục Việt Nam, tr 3-11. Các nghiên cứu cho thấy, trong khi triển khai lồng [3] Kanene, K. M. (2016). The impact of environmental ghép, tích hợp GDMT, nhóm các phương pháp dạy học education on the Environmental lấy HS làm trung tâm chiếm hơn 20% tổng các tài liệu perceptions/attitudes of students in selected khảo sát [14]. Quá trình hợp tác nhóm và thảo luận để secondary schools of Botswana. European Journal tìm ra các giải pháp liên quan đến các vấn đề môi trường of Alternative Education Studies. giúp HS rèn luyện tư duy phản biện để hiểu sâu vấn đề [4] Mwendwa, B. (2017). Learning for sustainable hơn. Trong quá trình tìm cách giải quyết vấn đề, HS cũng development: Integrating environmental education in hình thành quan điểm, lựa chọn và ra quyết định có ảnh the curriculum of ordinary secondary schools in hưởng trực tiếp đến cá nhân, gia đình và xã hội. Phương Tanzania. Journal of Sustainability Education, Vol. 12, pháp giải quyết vấn đề cũng giúp HS vận dụng kiến thức pp. 1-15. từ trường lớp để giải quyết các vấn đề môi trường bên ngoài xã hội. Theo một nghiên cứu khảo sát trên 102 sinh [5] Bộ Chính trị (1998). Chỉ thị số 36/1998/CT-TW về viên ở Đại học Gazi, nhóm HS được triển khai phương tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời pháp giải quyết vấn đề trong các môn khoa học nâng cao kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. các kỹ năng khoa học, cải thiện thái độ trong khi tìm giải [6] Thủ tướng Chính phủ (2003). Quyết định số pháp cho các vấn đề và đạt kết quả học tập cao hơn trong 256/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược bảo các bài tập về môi trường so với nhóm sử dụng phương vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định pháp truyền thống [15]. hướng đến năm 2020. 3. Kết luận [7] Bộ GD-ĐT (2005). Chỉ thị số 02/205/CT-BGD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi Kết quả nghiên cứu cho thấy, GV giảng dạy môn trường. Sinh học tại các trường THPT TP. Cần Thơ đã lồng ghép GDMT vào nhiều chủ đề sinh học một cách linh hoạt. [8] Bộ GD-ĐT (2008). Kế hoạch số 307/KH-BGDĐT Nhiều phương pháp khác nhau cũng được sử dụng trong triển khai phong trào thi đua “xây dựng trường học lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, trong đó các thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ phương pháp như đàm thoại, đặt và giải quyết vấn đề, thông năm học 2008-2009 và giai đoạn 2008-2013. thảo luận nhóm được sử dụng với tần số cao. Kết quả [9] Trần Thị Hậu (2013). Điều tra về tình hình và nội khảo sát cung cấp cho các nhà nghiên cứu giáo dục dung giáo dục môi trường ở ba cấp học tại quận nguồn tư liệu thiết thực về thực trạng tích hợp GDMT Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Mã số đề tài vào môn Sinh học ở các trường THPT trong TP. Cần TSV2012-05. Trường Đại học Cần Thơ. Thơ. Đối với các trường sư phạm, kết quả khảo sát giúp [10] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). định hướng giáo dục bồi dưỡng các phương pháp hỗ trợ Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 1). NXB để triển khai lồng ghép, tích hợp GDMT vào các môn Hồng Đức. học ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đối với GV [11] Nguyễn Thị Quyên (2018). Quy trình tổ chức hoạt THPT, kết quả nghiên cứu cung cấp nguồn tham khảo có động tích hợp giáo dục môi trường và biến đổi khí ích để nâng cao chất lượng giảng dạy GDMT trong môn hậu theo chủ đề trong dạy học các cấp độ tổ chức Sinh học. sống trên cơ thể ở trường phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8, tr 240-242. Tài liệu tham khảo [12] Kimaryo, L. (2011). Integrating environmental [1] Nguyễn Thị Kim Dung (2014). Dạy học tích hợp education in primary school education in Tanzania: trong chương trình giáo dục phổ thông. Kỉ yếu Hội teachers’ perceptions and teaching practices. Åbo thảo về “Dạy học tích hợp và dạy học phân hóa ở Akademi University Press. trường trung học đáp ứng yêu cầu chương trình và (Xem tiếp trang 5) 54
  8. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 - 1/2020), tr 1-5 Gồm tỉ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp Về hợp tác Uy tín cao nhất đối với nhà tuyển dụng Cơ sở GDĐH và năng lực của sinh doanh nghiệp viên Thu nhập từ doanh nghiệp cao nhất Cơ sở GDĐH Mỗi giải thưởng có các thông tin chi tiết như: Mục - B. Lahno (Eds.), Perspectives in Moral Science, tiêu giải thưởng (Award Objective); Đối tượng tham gia pp. 177-182. giải thưởng (Award Eligibility); Bộ tiêu chí đánh giá giải [6] Gill, J. (2018). THE - Awards 2018. London: Times thưởng (Award Judging Criteria); Thời kì đánh giá Higher Education. (Award Period of Evaluation); Quy trình xét chọn [7] Times Higher Education (2019), Retrieved from (Award Process); Lộ trình giải thưởng (Award https://www.the-awards.co.uk/2019/en/page/shortlist. Timeline); Giá trị giải thưởng (Award Value); Hướng dẫn [8] Gill, J. (2019). THE - Awards 2019. London: Times đề cử (Submission Guidelines); Nhà tài trợ (Sponsor);… Higher Education. Về đối tượng tham gia các hạng mục giải thưởng [9] The Guardian (2019), Retrieved from dành cho các cơ sở GDĐH hay chương trình đào tạo: yêu https://www.theguardian.com/education/series/univ cầu bắt buộc phải là các cơ sở GDĐH, chương trình đào ersity-awards-2019 tạo đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và còn hiệu lực. [10] Epartment of Education and Training (2017). Australian Awards for University Teaching: Program 3. Kết luận information and nomination instructions. Canberra. Bộ GD-ĐT đang nghiên cứu xây dựng Chiến lược [11] Department of Education and Training (2018). tổng thể phát triển GDĐH Việt Nam giai đoạn 2021- Australian Awards for University Teaching: 2030, tầm nhìn 2035 nhằm thực hiện các mục tiêu chiến Program information and nomination instructions, lược và tầm nhìn quốc gia đến năm 2035. Để thực hiện Canberra. thành công chiến lược, cần thiết phải tổ chức phong trào [12] National Association of Private Educational thi đua rộng khắp và thực chất trong toàn ngành giáo dục Institutions (2017). NAPEI education excellence đồng thời triển khai có hiệu quả hệ thống khen thưởng awards policy. http://www.napei.org.my. theo quy định. Hệ thống GTĐH Việt Nam với những vai trò quan trọng như đã phân tích trên đây sẽ là sự bổ sung quan trọng cho phong trào thi đua, khen thưởng, sẽ tạo ra THỰC TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC... sức sống mới cho GDĐH Việt Nam, tạo sự cạnh tranh (Tiếp theo trang 54) mạnh mẽ và lành mạnh - động lực quan trọng để phát triển GDĐH quốc gia trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, để [13] Ongare, D., Macharia, A., Mwakaje, A., Muchane, xây dựng và triển khai có hiệu quả GTĐH, cần có sự cam M., Warui, C., Mugoya, C., Masiga, C., Nikundiwe, kết và vào cuộc mạnh mẽ của các cơ quan quản lí nhà A., Muiti, A. and Wakibara, J. (2013). nước về GDĐH, lãnh đạo các cơ sở GDĐH, toàn thể đội Environmental Communication: A Review of ngũ và người học và các bên liên quan. Information Sources and Communication Channels for Enhanced Community-Based Natural Resource Tài liệu tham khảo Management in the Greater Mara Region of Kenya. [1] Quốc hội (2019). Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ Journal of Education for Sustainable Development, sung năm 2013, 2014, 2015, 2018). NXB Chính trị Vol. 7, pp. 65-74. Quốc gia - Sự thật. [14] Jeronen, E. - Palmberg, I. - Yli-Panula, E. (2017). [2] Quốc hội (2014). Luật Thi đua, khen thưởng năm Teaching methods in biology education and 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2009, 2013). sustainability education including outdoor NXB Tư pháp. education for promoting sustainability - A literature [3] Hoàng Phê (chủ biên, 1998). Từ điển tiếng Việt. review. Education Sciences, Vol. 7, pp. 1. NXB Đà Nẵng. [15] Dogru, M. (2008). The Application of Problem [4] McIntosh, C. (Ed.) (2013). Cambridge Advanced Solving Method on Science Teacher Trainees on the Learner’s Dictionary. Cambridge University Press. Solution of the Environmental Problems. [5] Frey, B. S., - Neckermann, S. (2009). Awards: A International Journal of Environmental and Science Disregarded Source of Motivation. In M. Baurmann Education, Vol. 3, pp. 9-18. 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2