Thực trạng và biện pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
lượt xem 3
download
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng, bài viết đề xuất các biện pháp quản lí công tác GDĐĐ cho HS tại các trường THCS huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định nhằm khắc phục những bất cập, tồn tại nêu trên. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thực trạng và biện pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 55-59 ISSN: 2354-0753 THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TÂY SƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế 1 Phùng Đình Mẫn1 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định 2 Văn Tám2,+ + Tác giả liên hệ ● Email: vantampgdts@gmail.com Article History ABSTRACT Received: 01/4/2020 Recently, although the management of ethical education for students at Accepted: 16/4/2020 secondary schools in Tay Son district, Binh Dinh province has achieved Published: 20/5/2020 certain results, there are still many difficulties and limitations. The paper presents the results of researching the situation, thereby proposing measures Keywords to manage ethical education for secondary school students in Tay Son morality, management, ethical district, Binh Dinh province to meet the requirements of renewing general education, secondary schools. education today. The proposed measures can be applied to manage ethical education in similar secondary schools. 1. Mở đầu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của GD-ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”, “giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016) - đó là yêu cầu cấp thiết đối với giáo dục giai đoạn hiện nay, đã được Đảng ta khẳng định. Thời gian qua, tình hình giáo dục cấp trung học cơ sở (THCS) huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định đã và đang có những khởi sắc. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ những tiêu cực của nền kinh tế thị trường, nhận thức của mọi người, đặc biệt là trong thế hệ trẻ, học sinh (HS) có những thay đổi lệch lạc, trong khi phụ huynh học sinh (PHHS) chưa thực sự quan tâm đến con em mình, còn phó thác cho nhà trường, nhất là PHHS vùng nông thôn. Công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ) của các trường THCS vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là khi hành vi lệch chuẩn đạo đức trong HS ngày càng phức tạp... Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến thực trạng này là công tác quản lí còn hạn chế, chưa hợp lí, thiếu sáng tạo, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng, bài viết đề xuất các biện pháp quản lí công tác GDĐĐ cho HS tại các trường THCS huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định nhằm khắc phục những bất cập, tồn tại nêu trên. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng, cấp thiết trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 2. Kết quả nghiên cứu 2.1. Khái quát thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh tại các trường trung học cơ sở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định Để đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, vào tháng 01/2019, chúng tôi tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, số liệu từ 30 cán bộ quản lí (CBQL) của 15 trường THCS; 105 giáo viên (GV), trong đó có cả các đối tượng là GV bộ môn, GV chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, Tổ trưởng chuyên môn; 52 PHHS và 500 HS của 05 trường THCS trên địa bàn huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Cụ thể như sau: - Về công tác giáo dục đạo đức: + Chưa có sự thống nhất cao về quan điểm trong việc xử lí của một số cán bộ, GV, nhân viên đối với HS vi phạm về đạo đức: Vẫn còn một bộ phận GV, nhân viên còn tỏ ra “buông xuôi”, sợ liên quan trách nhiệm, ngại va chạm, có phần nương nhẹ trước những biểu hiện sai trái của HS nên chưa xử lí đúng mức. Tâm lí chung cho rằng trách nhiệm trong GDĐĐ cho HS là của GV chủ nhiệm lớp, của lãnh đạo nhà trường vẫn còn tồn tại. Tuy có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác này, song thực tiễn công việc của cán bộ, GV, nhân viên các nhà trường vẫn còn hiện tượng thiếu nhất quán, thiếu đồng bộ. Sự bất hợp lí này đang là “lực cản” đối với công tác GDĐĐ cho HS. Mặt khác, các nhà trường chưa chủ động thực hiện công tác tư vấn tâm lí, định hướng, giáo dục cho HS một cách đúng nghĩa; mỗi cán bộ, GV, nhân viên chưa thật sự là một “cán bộ tư vấn” tích cực. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó, quan trọng nhất là từ nhận thức chưa đầy đủ về nhiệm vụ “dạy chữ” phải đi đôi với “dạy người”. 55
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 55-59 ISSN: 2354-0753 + PHHS chưa thật sự quan tâm đến con em mình trong việc GDĐĐ: Vì nhiều lí do khác nhau mà nhiều PHHS không có thời gian bên con cái, giáo dục cho con những giá trị đạo đức tốt đẹp; ngược lại, họ phó mặc cho nhà trường. Một bộ phận HS thiếu đi nền tảng giáo dục gia đình, thiếu đi khuôn phép đạo đức ngay từ ở gia đình các em. Bên cạnh đó, vẫn còn có “lỗ hổng” từ phía PHHS trong việc GDĐĐ: không ít PHHS có quan điểm và lối giáo dục chưa đúng, không phù hợp; còn xem nhẹ kết quả rèn luyện đạo đức của con em mình. Như vậy, GDĐĐ không chỉ là chuyện của nhà trường mà cần được nhìn nhận đầy đủ hơn về mặt xã hội, ở góc độ toàn diện hơn. Thực trạng ấy có tính phổ biến hầu hết trong PHHS trên địa bàn, rất cần biện pháp để khắc phục. + Môi trường văn hóa nơi cư trú ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi đạo đức của HS: Thực tế, nếp sinh hoạt ở một số địa bàn dân cư đang có nhiều vấn đề cần quan tâm chấn chỉnh. Đây chính là nét mới, là thực trạng cần quan tâm xem xét trong việc đề ra biện pháp GDĐĐ cho HS các trường THCS hiện nay. Cuộc sống đang từng ngày từng giờ tác động lên các em, theo nhiều hướng khác nhau, nhất là môi trường nơi cư trú không lành mạnh: hiện tượng cờ bạc, rượu chè bê tha, sinh hoạt văn hóa - văn nghệ (hát karaoke) tùy tiện đến mức thái quá, nhiều thói hư tật xấu của những người xung quanh, phim ảnh, nội dung xấu qua Internet... + Nhận thức về rèn luyện đạo đức của một bộ phận HS đang lệch lạc: Với một số HS, điều tâm niệm học tập, rèn luyện để phụng sự đất nước và dân tộc như quan niệm truyền thống đã phần nào mờ nhạt, không rõ ràng về mục tiêu phấn đấu, rèn luyện mà hướng vào phục vụ cho bản thân. Đây cũng là sự thay đổi lớn trong HS xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan khác nhau, mà trực tiếp là cơ chế thị trường, điều kiện xã hội với cuộc sống hiện đại, khi mà con người rất coi trọng lợi ích cá nhân. Sự mai một, lu mờ về bổn phận phụng sự cho dân tộc, phục vụ cho xã hội thể hiện rất rõ trong thế hệ trẻ. Giải quyết vấn đề này là sứ mệnh quan trọng của các nhà trường và cả xã hội ta ngày nay, bởi sự cần thiết “những giá trị đạo đức mới để làm nên cuộc đổi đời lịch sử, đưa đất nước tiến lên trình độ văn minh hiện đại của loài người” (Lê Văn Yên, 2006, tr 110). - Về quản lí công tác giáo dục đạo đức: + Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ của các trường chưa được quan tâm đúng mức, chưa có chiều sâu thực sự: Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung các kế hoạch còn chung chung, biện pháp quản lí chưa cụ thể, không mới, chưa sát thực tiễn, chỉ thể hiện trên văn bản kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường; Chưa cụ thể hóa nội dung, biện pháp quản lí qua từng thời điểm, chủ điểm. Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, các chuyên đề của nhà trường, tổ chuyên môn, kế hoạch dạy học của GV chưa chú trọng thích đáng đến mục đích, yêu cầu về GDĐĐ; Chưa nắm bắt, giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh, cần thiết trong công tác GDĐĐ như giáo dục kĩ năng sống, giá trị sống, phát triển năng lực và phẩm chất HS. Khâu kiểm tra, tư vấn, xét duyệt và rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chưa được chú trọng. Việc xây dựng kế hoạch của các trường chưa đúng với tinh thần “kế hoạch là nền tảng của quản lí” (Trần Đình Châu, chủ biên, 2012, tr 14). + Quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác GDĐĐ cho HS còn những bất cập, hạn chế: Trong chỉ đạo thực hiện nội dung, lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ, hiệu trưởng các trường chưa phát huy điểm mạnh cũng như sự tương tác giữa các GV, giữa các nhà trường với nhau. Nội dung GDĐĐ còn thiên về nhận thức lí thuyết, thiếu tính toàn diện, chưa có chiều sâu và chưa có tác dụng tốt để chuyển từ nhận thức, suy nghĩ đến kĩ năng, hành vi đạo đức của HS; vẫn còn thiếu phương pháp giúp HS tự rèn luyện, hình thành phẩm chất và kĩ năng. Hình thức tổ chức GDĐĐ còn đơn điệu, chưa phong phú, không mới, chưa có sức lôi cuốn mạnh mẽ, đặc biệt là chưa chú trọng đến hình thức tổ chức hoạt động dã ngoại, trải nghiệm cho HS. + Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá trong công tác GDĐĐ chưa mang lại hiệu quả cao: Kiểm tra, đánh giá chưa có tác dụng tốt nhất: chưa sát, nặng thành tích, cảm tính, thiếu biện pháp kiểm tra, giám sát, đặc biệt còn thiếu các biện pháp tích cực, hữu hiệu. Công tác kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng chưa phát huy hết tác dụng, chưa bao quát hết các hoạt động giáo dục, đặc biệt là GDĐĐ cho HS của GV, nhất là GV chủ nhiệm lớp. “Khoảng trống” này đã làm giảm đi hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS và việc quản lí công tác này của các nhà trường. Như vậy, công tác GDĐĐ và quản lí công tác này cho HS tại các trường THCS huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định còn có những khó khăn và tồn tại, bất cập, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan, trước nhất là do nhà trường còn nặng về dạy kiến thức mà chưa thật sự quan tâm đúng mức đến việc GDĐĐ cho HS; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác GDĐĐ cho HS còn nặng hình thức, hiệu quả chưa cao. Những hạn chế và nguyên nhân trên là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí. 56
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 55-59 ISSN: 2354-0753 2.2. Các biện pháp quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định 2.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đối với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường - Mục tiêu của biện pháp: + Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường; + Đề cao trách nhiệm với công tác GDĐĐ cho HS trong tình hình hiện nay. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng, truyền đạt thông điệp của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ về yêu cầu cấp thiết của công tác GDĐĐ đến mọi thành viên trong nhà trường như lời căn dặn của Thủ tướng Chính phủ nhân dịp khai giảng năm học mới 2019-2020: “Bên cạnh học văn hóa, cần quan tâm hơn nữa đến GDĐĐ, lối sống, kĩ năng sống cho HS. Dạy làm người để HS phát triển toàn diện, phát huy năng lực sáng tạo. Dạy chữ rất quan trọng nhưng việc dạy làm người còn quan trọng hơn”. + Nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV, nhân viên trong nhà trường về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho HS; giúp họ nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và sự cần thiết phải tăng cường công tác này, thống nhất trong nhận thức và hành động: “dạy chữ” phải đi đôi với “dạy người”. Học để có đạo đức, để hành động có đạo đức, để yêu đạo đức. Đó là một tư tưởng lớn của thời đại, một định hướng đúng đắn và quan trọng của nền giáo dục hiện đại (Nguyễn Huy Hồng, 2019). + Làm cho mọi người thấy rõ nếu thực hiện tốt công tác GDĐĐ sẽ góp phần “nâng tầm” nhà trường, được PHHS và cộng đồng đánh giá cao. Qua các cuộc họp PHHS, qua các kênh thông tin khác nhau (như trao đổi trực tiếp, gửi thư, tổ chức họp, qua đài truyền thanh, trang web của nhà trường...), cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác GDĐĐ cho HS, xác định rõ trách nhiệm của PHHS trong việc phối hợp với nhà trường để thực hiện tốt công tác này. Cần có sự thay đổi nhanh và nhiều hơn nữa trong nhận thức của PHHS, giúp cho PHHS quan tâm đến con em mình một cách đúng nghĩa, khoa học là một yêu cầu thực tế cấp bách, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. + Đẩy mạnh công tác tham mưu với chính quyền địa phương trong việc nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của người dân địa phương về công tác GDĐĐ cho HS; giúp nhận thấy rõ trách nhiệm của cả xã hội và sự cần thiết phải phối hợp với nhà trường trong công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ. Việc dạy chữ và dạy người cho HS phải được xác định là một quá trình liên tục, với sự tham gia của các tổ chức, các lực lượng xã hội. 2.2.2. Tăng cường tính kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh - Mục tiêu của biện pháp: Đưa việc quản lí công tác GDĐĐ cho HS vào một quá trình có tính khoa học, quy củ, nền nếp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường đề ra. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác GDĐĐ cho HS phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường và thực tiễn địa phương. Kế hoạch này phải được lồng ghép và thống nhất với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Để đảm bảo khả thi, khi xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng cần phải nắm vững thực trạng, các yếu tố chi phối đến công tác GDĐĐ cho HS; xây dựng kế hoạch tổng thể, lấy ý kiến bàn bạc của tập thể sư phạm nhà trường, hoàn chỉnh và ban hành. + Cần phải có tầm nhìn, kế hoạch chiến lược lâu dài và cho từng năm, học kì, tháng cụ thể. Nội dung kế hoạch phải gắn với mục tiêu đã được xác định. Cần sự thống nhất giữa kế hoạch của các bộ phận với kế hoạch chung của trường. Hằng năm, cần tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch của năm trước. Quan trọng nhất, nội dung kế hoạch cần tránh chung chung, các biện pháp phải thật cụ thể, tuyệt đối không sao chép từ năm trước sang năm sau để đối phó, phải có tính mới, sát thực tiễn. Việc cụ thể hóa bằng các nội dung, biện pháp qua từng học kì, tháng, tuần và theo các chủ điểm của năm học phải được thể hiện rõ. Mục đích, yêu cầu của công tác GDĐĐ cho HS cần lan tỏa qua các văn bản kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, các chuyên đề của nhà trường, tổ chuyên môn. Đối với kế hoạch của Tổ trưởng chuyên môn, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, hiệu trưởng nhà trường cần phân tích, đánh giá, xem xét một cách nghiêm túc trước khi phê duyệt. Kế hoạch công tác GDĐĐ cho HS của nhà trường cần phải bao quát đến sự liên quan tất cả các hoạt động của nhà trường. 2.2.3. Đa dạng hóa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trường - Mục tiêu của biện pháp: Nhằm quản lí tốt nội dung, phương pháp, hình thức và kiểm tra, đánh giá trong GDĐĐ cho HS, phát huy sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Không chỉ quan tâm đến nội dung giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống, cần chọn lọc những giá trị đạo đức mới trong sự phát triển của thế giới ngày nay. Cần tập trung vào các nội dung GDĐĐ hướng đến sự hình thành 57
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 55-59 ISSN: 2354-0753 hành vi đạo đức và kĩ năng, năng lực cốt lõi cần thiết cho bản thân HS (như động cơ thái độ học tập đúng đắn, tự lực và chủ động trong học tập; kĩ năng sống, giá trị sống...) và chú trọng thực hành. + Bên cạnh các phương pháp đã vận dụng, cần mạnh dạn hơn nữa trong việc sử dụng phương pháp kỉ luật đối với HS vi phạm, tổ chức thường xuyên phong trào nêu gương “người tốt, việc tốt”. Mặt khác, cần coi trọng phương pháp xây dựng, duy trì nền nếp sinh hoạt của nhà trường làm nền tảng để hình thành thói quen, hành vi đạo đức và sự tự giác rèn luyện của HS, giúp các em biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Muốn vậy, cần có sự năng động, sáng tạo nhiều hơn về phương pháp GDĐĐ thông qua các hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa. + Ưu tiên hơn với các hình thức giúp HS từng bước chuyển hóa từ tri thức đạo đức thành niềm tin và hành vi đạo đức. Tạo điều kiện nhiều hơn để HS trực tiếp tham gia các hoạt động trải nghiệm, bộc lộ bản thân trong các hoạt động tập thể, thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động nhân đạo, hoạt động dã ngoại, trải nghiệm... Đồng thời, gắn với việc tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng năng lực cho GV để tổ chức tốt các hoạt động này. 2.2.4. Tăng cường xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, tích cực; phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các hoạt động tập thể - Mục tiêu của biện pháp: Nhằm tạo môi trường giáo dục thân thiện, phát huy sự tích cực, sáng tạo và phát triển năng lực, phẩm chất của HS, với phương châm giáo dục “lấy HS làm trung tâm”. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Tăng cường xây dựng môi trường giáo dục thân thiện. Coi trọng việc thực hiện tốt các nghi lễ, nghi thức đảm bảo tính nghiêm túc, nền nếp; thực hiện tốt quy tắc ứng xử, giao tiếp, quy định về trang phục của cán bộ, GV, nhân viên và HS… nhằm tạo không khí lành mạnh, môi trường giáo dục đậm chất văn hóa, kỉ cương, nền nếp, góp phần phát triển truyền thống và những giá trị bền vững của nhà trường. + Xây dựng tập thể HS vững mạnh, phát huy vai trò tự quản của HS trong các hoạt động tập thể. Các hoạt động phải phù hợp tâm lí lứa tuổi, tạo mọi điều kiện để HS phát huy năng lực, năng khiếu, sở trường; quy mô hoạt động phù hợp với khả năng HS, luôn có sự định hướng, cố vấn của GV. + Xây dựng mục tiêu phát triển tập thể, nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của tập thể HS, giúp các em đặt ra cho mình những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, vừa sức, có tính khả thi. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể, hướng đến sự đoàn kết, gắn bó, yêu thương. + Nêu gương cá nhân, tập thể tốt. Trong điều kiện hiện nay, việc GDĐĐ cho HS bằng nêu gương rất có ý nghĩa. Những tấm gương “người tốt, việc tốt” chính là hiện thân của các giá trị chuẩn mực đạo đức. 2.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá và thi đua - khen thưởng trong công tác giáo dục đạo đức - Mục tiêu của biện pháp: Tạo ra động lực, khơi dậy tiềm lực cho công tác GDĐĐ, hạn chế tiêu cực, phát huy sự tích cực, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên và HS trong nhà trường. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá đạo đức của HS cho GV, bởi trong giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình dạy học. Đánh giá cho phép nhìn nhận kết quả giáo dục, là cơ sở để đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục. Đặc biệt, trước yêu cầu đổi mới hiện nay, việc chuyển từ đánh giá nội dung kiến thức sang đánh giá phẩm chất, năng lực HS đòi hỏi GV phải có năng lực tốt để thực hiện khâu quan trọng này, đảm bảo đánh giá thực chất và hiệu quả. + Phải khắc phục việc đánh giá cảm tính. Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác đánh giá HS, nhất là việc đánh giá, xếp loại rèn luyện hạnh kiểm cho HS của GV chủ nhiệm. Đánh giá phải đúng mức, thật sự thỏa đáng. + Việc kiểm tra thường xuyên, kiểm tra nội bộ phải được chú trọng, phát huy tối đa tác dụng của khâu tư vấn, thúc đẩy. Khi đánh giá GV cần chú trọng đến khả năng giáo dục, uy tín và năng lực, hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục. + Giúp đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên và HS nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công tác thi đua - khen thưởng, động lực để phát triển. Tích cực đổi mới công tác thi đua, coi trọng giao ước thi đua, tránh hình thức và không chạy theo thành tích. 2.2.6. Nâng cao hiệu quả phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh - Mục tiêu của biện pháp: Tạo sự thống nhất, đồng bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia công tác GDĐĐ cho HS. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Hiệu trưởng tham mưu chi bộ lãnh đạo tốt công tác tư tưởng đối với đảng viên, nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi đảng viên, nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên đối với công tác này. Phối hợp với công 58
- VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 55-59 ISSN: 2354-0753 đoàn trong việc vận động, tuyên truyền đoàn viên GV thực hiện tốt công tác GDĐĐ cho HS; thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ - Kỉ cương - Tình thương - Trách nhiệm”; tổ chức và duy trì tốt phong trào thi đua “đổi mới và sáng tạo”. GV Tổng phụ trách Đội phối hợp với các tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm với các hình thức phong phú, đa dạng. Tổ chuyên môn cần chỉ đạo sát việc thao giảng, dự giờ của các thành viên trong tổ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, thực hiện tích hợp giáo dục qua nội dung các môn học, đề cao trách nhiệm, uy tín, sáng tạo của mỗi GV với công tác GDĐĐ cho HS. + Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của GV chủ nhiệm, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác GDĐĐ cho HS (thiết lập mối quan hệ và quy chế thông tin liên lạc để kịp thời theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS; thống nhất các biện pháp giải quyết; trao đổi kinh nghiệm và phổ biến, tuyên truyền những kiến thức cần thiết về giáo dục con em cho PHHS). Tăng cường xã hội hóa giáo dục và giải quyết tốt mối quan hệ nhà trường - địa phương trong công tác GDĐĐ. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, nhất là qua bảng tin, qua website của nhà trường, đài truyền thanh của địa phương... 2.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh - Mục tiêu của biện pháp: Tạo nguồn lực về cơ sở vật chất và tài chính, đáp ứng tốt nhu cầu công tác GDĐĐ cho HS nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung. - Nội dung và tổ chức thực hiện: + Ngoài nguồn ngân sách cấp, cần đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa giáo dục. Đầu tư nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục, nhằm tạo ra sự tương thích, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa “ba phạm trù tạo nên chất lượng của hoạt động giáo dục: nội dung chương trình, phương pháp dạy học và phương tiện giáo dục” vì “quản lí là phương thức để tạo ra sự tương thích, phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau” (Lê Khánh Tuấn, 2019, tr 3). Đầu tư cần có trọng tâm, trọng điểm, nhất là hệ thống phòng học, phòng chức năng, thiết bị và đồ dùng dạy học hiện đại; có nguồn kinh phí đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, nhất là hoạt động trải nghiệm cho HS; kinh phí tổ chức cho GV học tập và bồi dưỡng, nâng cao năng lực. + Thực hiện vận động sự tự nguyện đóng góp của PHHS, các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cá nhân ở địa phương để phát triển thêm nguồn kinh phí xã hội hóa, phục vụ tốt công tác GDĐĐ cho HS. 3. Kết luận Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng, bài viết đề xuất 7 biện pháp quản lí công tác GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Các biện pháp được đề xuất đã tập trung vào việc giải quyết các yếu kém, bất cập trong công tác GDĐĐ cho HS phổ thông. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Nếu được triển khai thực hiện một cách đồng bộ, nhịp nhàng, khả dĩ, sẽ tạo được bước chuyển biến quan trọng đối với việc tăng cường quản lí công tác GDĐĐ cho HS các trường THCS huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Tài liệu tham khảo Đảng Cộng sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Dương Thị Phương Hoa (2017). Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức ở Trường Trung học cơ sở Đền Lừ, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 37-40; 75. Kevin Ryan & Karen E. Bohlin (1999). Building Character in Schools: Practical Ways to Bring Moral Instruction to Life. San Francisco: Jossey-Bass. Lê Khánh Tuấn (2019). Quản lí tài chính và cơ sở vật chất - kĩ thuật trường học. NXB Giáo dục Việt Nam. Lê Văn Yên (2006). Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. NXB Lao động. Nguyễn Huy Hồng (2019). Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Tạp chí Giáo dục, số 448, tr 12-15. Nguyễn Thị Hồng Vân (2018). Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 44-48. Peter Meindl, Abigail Quirk & Jesse Graham (2018). Best Practices for School-Based Moral Education. Policy Insights from the Behavioral and Brain Sciences, 5(1), 3-10. Thomas Lickona (1991). Educating for Character: How Our Schools Can Teach Respect and Responsibility. New York: Bantam. Trần Đình Châu (chủ biên, 2012). Xây dựng mô hình trường trung học cơ sở tổ chức các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học. NXB Hà Nội. 59
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng và giải pháp Quản lý và sử dụng đất đô thị ở TP. Hồ Chí Minh: Phần 1
145 p | 227 | 54
-
Đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Trường trung học phổ thông số 1 huyện Bảo Yên - Ngô Thị Nghi
0 p | 293 | 48
-
Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
10 p | 101 | 14
-
Thực trạng và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp tiểu học ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
6 p | 75 | 7
-
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại các trường đại học ngoài công lập phía Nam: Thực trạng và biện pháp
7 p | 83 | 6
-
Thực trạng và biện pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
4 p | 19 | 4
-
Thực trạng và biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
9 p | 12 | 4
-
Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện An Phú, tỉnh An Giang trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
5 p | 76 | 3
-
Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Vật lí theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở công lập huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 14 | 3
-
Xã hội người cao tuổi: Thực trạng và giải pháp - Lê Truyền
14 p | 115 | 3
-
Thực trạng và biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lí các trường tiểu học ở thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
6 p | 56 | 3
-
Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở các trường trung học cơ sở huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
5 p | 87 | 3
-
Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
9 p | 64 | 2
-
Thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ
6 p | 49 | 2
-
Quản lý chất lượng tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng: Thực trạng và giải pháp
5 p | 15 | 2
-
Thực trạng và biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
12 p | 12 | 2
-
Thực trạng và biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên trung học phổ thông ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
5 p | 82 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn