Thủng ổ loét dạ dày tá tràng
lượt xem 21
download
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng là một biến chứng cấp tính của ổ loét dạ dày tá tràng mạn tính (cũng có khi nguyên nhân gây thủng là do ung thư dạ dày, loét miệng nối…
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thủng ổ loét dạ dày tá tràng
- Thủng ổ loét dạ dày tá tràng I. Đại cương: 1. Thủng ổ loét dạ dày tá tràng là một biến chứng cấp tính của ổ loét dạ dày tá tràng mạn tính (cũng có khi nguyên nhân gây thủng là do ung thư dạ dày, loét miệng nối… 2. Hậu quả phổ biến của lỗ thủng này là tình trạng viêm phúc mạc cấp tính (toàn thể hoặc khu trú) đòi hỏi phải được chẩn đoán và xử trí sớm. đôi khi ngay sau khi thủng, lỗ thủng được mạc nối lớn, túi mật … đến bít lại và được gọi là thủng dạ dày bít. 3. Việc chẩn đoán thủng dạ dày thường không khó khăn trừ thủn g bít hoặc dễ nhầm với 1 số trường hợp khác, Khi đã thủng dạ dày nếu được chẩn đoán sớm và mổ sớm thì tỉ lệ tử vong thấp ( nữ (5/1) - Tuổi: 20 – 50. - 1
- Mùa : đông, xuân, rét. - Sau khi ăn no, stress, sau dùng 1 số thuốc (corticoid, aspirin…) - 90% xảy ra trên người có tiền sử loét dạ dày hành tá tràng. - Giải phẫu bệnh: Sgk II. Thường là một lỗ xuất hiện trên 1 ổ loét xơ chai, đôi khi trên một ổ loét non hoặc một - ổ loét ung thư. Tình trạng ổ bụng: - + bệnh nhân đến sớm (6 – 12 h đầu): được coi là “sạch”, ổ bụng chỉ có dịch ti êu hoá và thức ăn. Nếu có hẹp môn vị thì có dịch bẩn và đen. + bệnh nhân đến muộn: Dịch đục có khi là dịch mủ. Nhiều giả mạc quanh lỗ thủng và khắp bụng. Quai ruột giãn mất bóng. ổ bụng có hơi. Lâm sàng: thường rất rõ ràng. III. 1. Thể điển hình. Trên 1 bệnh nhân có các yếu tố dịch tễ học thuận lợi thấy có các triệu chứng sau: Tiền sử: Sgk - Cơ năng: - Đau bụng: - 2
- + xuất hiện đột ngột, dữ dội vùng trên rốn khiến bệnh nhân phải gập người, không dám cử động. + Đau liên tục không dứt cơn, lan nhanh ra khắp bụng, xuyên ra sau lưng và lan lên vai. + ít khi kèm theo nôn. Nôn: là triệu chứng ít gặp và thường xuất hiện muộn. - Bí trung đại tiện: xuất hiện muộn khi đã có viêm phúc mạc. - - toàn thân: Sớm: nhìn chung ít có thay đổi trong những giờ đầu. tuy vậy có thể có các biểu hiện - sau: + Đau nhiều dẫn đến shock: hốt hoảng, mặt tái, chi lạnh, mạch nhanh … th ường chỉ thoáng qua. Muộn: có bệnh cảnh nhiễm khuẩn nhiễm độc của viêm phúc mạc: - + Sốt cao, bơ phờ, hốc hác, da xanh tái. + Môi khô, lưỡi bẩn.. ở bệnh nhân hẹp môn vị: tình trạng toàn thân thường nặng do chất ứ đọng tràn vào ổ - bụng và vào máu gây nhiễm độc. 3
- Những bệnh nhân thủng dạ dày sau chụp baryt vào ổ bụng: nhiễm độc nặng, suy thận - nặng. Thực thể: Là những triệu chứng rất quan trọng nhất là trong những giờ đầu. - - Nhìn: + Bụng không di động theo nhịp thở. + Hai cơ thẳng to nổi rõ. Sờ: - + Bụng co cứng rõ và liên tục: có cảm giác bụng cứng như gỗ. co cứng nhất là vùng trên rốn, sau đó lan khắp bụng. + ấn đau khắp bụng và trội lên ở vùng trên rốn. + Có cảm ứng phúc mạc. *dấu hiệu co cứng và cảm ứng phúc mạc là những dấu hiệu quan trọng nhất. Tuy nhiên nếu bệnh nhân đến muộn, dấu hiệu co cứng sẽ mất đi và thay vào đó là bụng viêm phúc mạc: Chướng, phản ứng thành bụng và cảm ứng phúc mạc toàn bộ. Gõ: bệnh nhân ở tư thế nửa nằm, nửa ngồi. - + Vùng đục trước gan mất: có giá trị trong những giờ đầu, nếu bệnh nhân đến muộn, bụng chướng: khó thấy chính xác. 4
- + Đục ở vùng thấp: trường hợp muộn, bụng có dịch. Thăm trực tràng: túi cùng Douglas phồng, ấn đau: rõ khi bệnh nhân đến muộn. - Cận lâm sàng: IV. 1. Xquang: Chiếu: có liềm hơi, cơ hoành di động kém. ít làm. - Xquang bụng không chuẩn bị: tư thế đứng thẳng hoặc nằm nghiêng. - + Thấy liềm hơi dưới cơ hoành 1 hoặc cả hai bên : gặp trong khoảng 80% các trường hợp. + Khi có liềm hơi ở bệnh nhân trong thời gian gần đây không có thủ thuật n ào trong ổ bụng thì có thể chẩn đoán xác định là thủng tạng rỗng. + Khi không có liềm hơi không được phép loại trừ thủng dạ dày. + Trường hợp bệnh nhân đến muộn, đã có viêm phúc mạc có các triệu chứng sau: Các quai ruột giãn, ổ bụng mờ do có dịch trong ổ bụng. Thành các quai ruột dày: do dịch lắng đọng ở các quai ruột. 2. Siêu âm: Sgk. 3. Xét nghiệm: Không có giá trị gì đặc biệt trong những giờ đầu. - 5
- Sau: bạch cầu tăng >9000, bạch cầu đa nhân > 75%, tốc độ máu lắng tăng.. - amylase máu và nước tiểu bình thường. - (các xét nghiệm trên chỉ cho phép đánh giá tình trạng toàn thân của bệnh nhân chứ không cho phép chẩn đoán xác định). chẩn đoán: V. 1. Mục đích: 2. Chẩn đoán xác định:dựa trên lâm sàng là chính: đau bụng đột ngột dữ dội vùng trên rốn. - Bụng cứng như gỗ + cảm ứng phúc mạc. - tiền sử loét dạ dày tá tràng. - Xquang: có liềm hơi dưới cơ hoành. - 3. Chẩn đoán phân biệt: 1) Viêm phúc mạc ruột thừa : do giai đoạn đầu của viêm ruột thừa có thể đau thượng vị. Không có tiền sử loét dạ dày tá tràng. - ít khi đau đột ngột dữ dội lúc khởi đầu mà thường âm ỉ, tăng dần và đau khắp bụng. - dấu hiệu nhiễm khuẩn có ngay từ đầu. - 6
- Xquang: không có liềm hơi. - Mức độ co cứng nhiều nhất ở hố chậu phải. - 2) Viêm phúc mạc mật: thường nhầm với thủng túi mật do viêm: Đau và co cứng rõ nhất vùng hạ sườn phải. - Sốt + rét run. - Vàng da vàng mắt. - - Bilirubin máu cao. Nước tiểu: Muối mật, sắc tố mật (+). - Siêu âm: Thành túi mật dầy, có sỏi, dịch quanh túi mật - 3) Viêm tuỵ cấp: Bệnh cảnh lâm sàng của viêm tuỵ cấp (nhất là viêm tuỵ cấp thể phù) rất giống với thủng dạ dày (bệnh nhân cũng có đau bụng dữ dội trên rốn) nhưng có một số điểm khác biệt: ít có tiền sử loét dạ dày tá tràng. xuất hiện sau bữa ăn thịnh soạn. - Bụng co cứng trên rốn nhưng thường không liên tục. Bụng vẫn có thể di động theo - nhịp thở. điểm sườn lưng (nhất là ở bên trái) ấn rất đau. - Xquang không có liềm hơi. - 7
- xét nghiệm: amylase máu và amylase niệu tăng rất cao (gấp 2 – 3 lần), đường huyết - tăng, canxi huyết giảm. siêu âm: thấy hình ảnh tuỵ viêm phù, mất bóng… - có thể tiến hành bơm rửa ổ bụng, lấy dịch hút đem đi thử, tìm amylase trong nước - dịch này. 4) Thủng một tạng khác: thủng ruột non do thương hàn, thủng túi thừa Meckel, thủng do ung thư dạ dày. Thủng do ung thư dạ dày cũng có đầy đủ triệu chứng và mức độ các triệu chứng đó cũng giống như trong thủng do ổ loét nhưng thường xảy ra ở người đứng tuổi không có tiền sử dạ dày. 5) Các bệnh lí khác: a. Tắc ruột: dễ nhầm, khi thủng dạ dày đến muộn đã có hiện tượng viêm phúc mạc gây liệt ruột, với một xoắn ruột, một huyết khối mạch máu mạc treo ruột, thoát vị b ên trong, một cơn đau do loét dạ dày tá tràng. b. áp xe gan vỡ: thường là áp xe gan amip: bệnh nhân đau bụng đột ngột, dữ dội. - Thường đang được điều trị 1 bệnh gan mật hoặc có tiền sử bệnh gan mật (đau vùng - gan, sốt, vàng da …), toàn thân có dấu hiệu nhiễm khuẩn. Lâm sàng: đau đi kèm với 1 thương tổn choáng rõ: hốt hoảng, nhợt, mạch tăng, huyết - áp h ạ 8
- Trên Xquang: Không có liềm hơi mà có bóng gan to, tràn dịch màng phổi phải. - Siêu âm: gan to, nhu mô gan có khối giảm âm, vỏ bọc rõ ở gan phải. - xét nghiệm nếu cần: chọc dò ổ bụng thấy có dịch nâu, có thể chảy máu. - c. Viêm túi mật cấp: dấu hiệu nhiễm khuẩn có ngay từ đầu. - Xquang không có liềm hơi, bóng túi mật to. - Siêu âm: Thấy rõ hình ảnh. viêm túi mật. - d. Sỏi niệu quản phải: Co cứng nửa bụng phải (trường hợp thủng dạ dày khi dịch dạ dày qua lỗ thủng chạy - ra theo rãnh thành đại tràng lan xuống đọng ở bên hố chậu phải). tính chất đau: - Đái máu. - Xquang: hình ảnh. sỏi. - e. Viêm phúc mạc do thủng túi thừa Meckel: Khó chẩn đoán phân biệt trước mổ. - Hội chứng viêm phúc mạc + hội chứng tắc ruột + ỉa phân đen. - 9
- 6) Bệnh nội khoa khác: Nhồi máu cơ tim. - Viêm phổi thuỳ đáy cấp. - Cơn đau dạ dày cấp. - Diễn biến: Sgk. VI. Các thể lâm sàng: VII. 1. Thủng dạ dày bít: bệnh nhân thường đau bụng đột ngột dữ dội sau đó dần dần đỡ đau, hết choáng và dễ - chịu hơn. Khám vùng trên rốn ấn tức, có phản ứng nhẹ. - Xquang : nếu có liềm hơi thì chẩn đoán xác định. Không có liềm hơi: phải theo dõi - sát. Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng : giúp người thày thuốc - phải cảnh giác trong trường hợp này. Khi đã chẩn đoán là thủng bít thì phải xử trí như các trường hợp thủng điển hình. - 2. Thủng ổ loét ở mặt sau dạ dày: 2 triệu chứng gợi ý là: - 10
- + Đau nhiều ra sau lưng. + Vùng trên rốn chướng nhiều. Khi mổ ra nếu không thấy lỗ thủng ở mặt trước bao giờ cũng phải kiểm tra kĩ mặt sau - dạ dày tránh bỏ sót thương tổn này. 3. Một số thể khác: Sgk Thể phối hợp: tiên lượng nặng: - Thủng dạ dày + chảy máu tiêu hoá: Trên lâm sàng thấy bệnh cảnh thủng dạ dày và - kèm theo có nôn ra máu hoặc ỉa phân đen. Thủng dạ dày + hẹp môn vị: - + Trước khi thủng bệnh nhân đã có biểu hiện hẹp môn vị. + Bệnh cảnh nhiễm độc nặng. VIII. Xử trí : 1. Nguyên tắc xử trí: Khi đã chẩn đoán xác định là thủng dạ dày thì phải mổ càng sớm càng tốt. - Trong khi chờ mổ phải tiến hành hồi sức, hút dạ dày. - 11
- Khi mỏ phải đánh giá được: tình trạng toàn thân của bệnh nhân, tình trạng lỗ thủng và - ổ bụng, khả năng của kíp mổ, gây mê hồi sức để chọn 1 biện pháp xử trí hợp lí trên quan điểm cứu sống bệnh nhân là chính, nếu có điều kiện mới đặt vấn đề xử trí triệt căn. Sau mổ phải lưu ý điều trị tiếp nội khoa cho bệnh nhân. - 2. Hồi sức trước mổ: Hút dạ dày liên tục (phương pháp Taylor): - + Phương pháp này trước kia có thể chỉ định là phương pháp điều trị bảo tồn đối với trường hợp thủng trên dạ dày rỗng, sạch (xa bữa ăn) hoặc khi tình trạng bệnh nhân nặng không mổ được. Ngày nay chỉ coi là một biện pháp chuẩn bị trước mổ. + Sonde dạ dày đặt đúng vào vị trí hang vị, hút liên tục bằng tay, máy hút áp lực nhẹ vừa đủ. - Kháng sinh toàn thân. N uôi dưỡng qua đường tĩnh mạch. - Theo dõi diễn biến lâm sàng: đau, co cứng bụng, sốt, bạch cầu, điện giải, - 3. Cụ thể: Thăm dò và đánh giá thương tổn: - Tình trạng ổ bụng: sạch hay bẩn, bệnh nhân đến sớm hay muộn. - 12
- + 6 – 12h đầu: coi là “sạch”, mủ và giả mạc chưa có hoặc có ít. + >12h: bẩn. Lờy dịch ổ bụng đêm tìm vi khuẩn và làm kháng sinh đồ. - Tìm lỗ thủng: - + Theo thứ tự ở những vị trí thường gặp đến ít gặp: mặt trước, tá tràng,… + Nếu mặt trước không thấy thì bao giờ cũng phải kiểm tra mặt sau đánh giá tính chất ổ loét: - + ổ loét non. + ổ loét xơ chai. + ổ loét lành tính hay ác tính (cứng, nham nhở …) có hạch di căn … nhất là bờ cong nhỏ. + ổ loét có làm hẹp môn vị hay tá tràng hay không. đáNh giá tình trạng các bộ phận lân cận: - + Gan: có di căn hay không, có xơ gan không. + Có dịch đọng không (nếu sót dễ hình thành áp xe dưới cơ hoành sau này) + Lách tuỵ, túi mật cuống gan… Cách xử trí: - 13
- Khâu lỗ thủng đơn thuần: - + Hay được áp dụng nhất. + chỉ định: bệnh nhân già yếu, tình trạng không chịu đựng được phẫu thuật kéo dài. bệnh nhân trẻ, ổ loét non nhưng đến muộn. Tuyến dưới không đủ khả năng làm các phẫu thuật khó hơn. + Kỹ thuật: với ổ loét xơ chai: khoét bỏ ổ xơ chai (làm giải phẫu bệnh) rồi mới khâu. đặt mũi chỉ dọc theo trục dạ dày tá tràng tránh làm hẹp. Khâu xong bao giờ cũng phải kiểm tra có hẹp môn vị hay không. Nếu hẹp môn vị: nối vị tràng. + Ưu: dễ thực hiện, thời gian mổ ngắn, tỉ lệ tử vong thấp. + Nhược: Chỉ giải quyết được biến chứng chứ không điều trị đ ược nguyên nhân, nên hay phải mổ lại. + biến chứng: *Bục chỗ khâu (3 – 5 ngày sau mổ). 14
- *hẹp môn vị. *Xử trí: mổ lại. + Nên: điều trị nội tiếp, nếu không 80% sẽ đau lại sau 2 năm, phải mổ để cắt dạ d ày. + Nếu là loét bờ cong nhỏ: làm sinh thiết trước khâu. Nếu kết quả giải phẫu bệnh là ung thư: mổ lại sớm để cắt dạ dày. Cắt dạ dày trong cấp cứu: - + chỉ định: *Thủng ổ loét do ung thư. *Thủng dạ dày trên bệnh nhân hẹp môn vị. *Thủng dạ dày trên ổ loét xơ chai, đã có nhiều lần chảy máu. *Những lỗ thủng khó khâu kín được. Ngoài ra còn phải đảm bảo các điều kiện sau: *bệnh nhân trẻ, tình trạng toàn thân tốt, không có bệnh phối hợp, đến viện sớm (
- *Kíp mổ trong tình trạng tỉnh táo, không quá mệt. + Ưu: vừa giải quyết được biến chứng vừa giải quyết được nguyên nhân. + Nhược: phẫu thuật nặng, kéo dài, khó thực hiện được trong mổ cấp cứu Khâu lỗ thủng + cắt dây X toàn bộ + tạo hình môn vị. - + Ưu: Vừa điều trị biến chứng vừa điều trị nguyên nhân. + điều kiện: *bệnh nhân đến sớm, toàn thân tốt. *Gây mê hồi sức tốt. *phẫu thuật viên tốt. Khâu lỗ thủng + Cắt dây X chọn lọc hoặc siêu chọn lọc: - + Ưu: như trên. + Nhược: lâu. + điều kiện: như trên. phẫu thuật Taylor: - + Cách làm: Khâu lỗ thủng. Cắt toàn bộ Dây X sau. Cắt bỏ lớp thanh cơ dọc theo bờ cong nhỏ ở mặt trước dạ dày từ tâm vị đến chỗ nối thân và hang vị. 16
- + phẫu thuật này có tác dụng giống như phương pháp có cắt dây X siêu chọn lọc nhưng làm nhanh hơn và có thể làm trong cấp cứu. + yêu cầu: Toàn thân tốt, không kèm bệnh tật khác. Đến sớm trước 12h. Loét thủng không kèm biến chứng khác (chảy máu, hẹp môn vị). Có phẫu thuật vi ên, gây mê hồi sức tốt. Thủ thuật Newman: - + dẫn lưu lỗ thủng. + chỉ định: *Toàn thân bệnh nhân xấu, không chịu đựng đ ược phẫu thuật kéo dài *bệnh nhân đến muộn, viêm phúc mạc nặng, nhiều mủ, thành dạ dày phù nề, khó khâu, khó cắt. *lỗ thủng không có khả năng khâu được: xơ chai lớn, tổ chức mủn nát phù nề. + thủ thuật Newman chỉ giải quyết được tạm thời ổ loét nhằm cứu tính mạng cho bệnh nhân vì thời gian hoàn cảnh không làm được gì khác, sau đó tiến hành hồi sức, mổ có chuẩn bị sau 7 – 10 ngày. + Kỹ thuật: qua lỗ thủng đựt 1 Kerh to vào: một đầu ở dạ dày, một đầu ở tá tràng, đầu dài dẫn lưu ra ngoài. Khâu mép l ỗ thủng sát chân Kehr. Lấy mạc nối lớn quấn q uanh chân Kehr. Có thể thay Kehr bằng sode Pettzer.. Có thể mở thông hồi tràng ngay để n uôi dưỡng. 17
- 4. Hoàn cảnh đặc biệt: Trước mổ chẩn đoán là viêm ruột thừa, mổ ra là thủng dạ dày: Khi mở bụng là đường Mac Burney thấy thương tổn ruột thừa không phù hợp với - chẩn đoán trước mổ và không phù hợp với tình trạng thực tế trong ổ bụng: + ruột thừa bình thường hay chỉ xung huyết, thanh mạc mất bóng. + ổ bụng có nhiều dịch nhày, nước đục có bã thức ăn, mủ thực sự. Phải nghĩ đến là thủng dạ dày. Xử trí: - + Cắt ruột thừa vùi. + kiểm tra hồi tràng, tìm túi thừa Meckel. + phụ nữ: kiểm tra phần phụ 2 bên. Nếu không có gì đặc biệt thì đóng bụng, quay lên mở bụng đường trắng giữa trên rốn. Tiên lượng nặng khi: IX. thủng + hẹp môn vị. - Thủng ở người già có bệnh phối hợp: Tăng huyết áp, lao,… - Thủng do chụp phim có baryt: viêm ống thận cấp sau mổ. - Thủng + chảy máu. - 18
- thủng để muộn viêm phúc mạc nặng: nhiễm khuẩn nhiễm độc, trụy tim mạch, viêm - ống thận cấp. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ngoại bụng: Điều trị ngoại khoa loét dạ dàng-tá tràng
22 p | 404 | 145
-
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng (Kỳ 1)
6 p | 292 | 56
-
Bài giảng Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng - TC Y Hà Nội
22 p | 226 | 43
-
Thủng ổ loét dạ dày tá tràng (Kỳ 2)
5 p | 232 | 41
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày - tá tràng tại bệnh viện Đà Nẵng
7 p | 103 | 9
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân thủng ổ loét dạ dày tá tràng ở trẻ em
8 p | 27 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày-tá tràng ở người cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2018-2019
8 p | 13 | 6
-
Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – tá tràng tại BVĐKKV tỉnh An Giang
8 p | 33 | 4
-
Khâu thủng ổ loét dạ dày - tá tràng qua phẫu thuật nội soi
5 p | 78 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viên Nhân dân Gia định
4 p | 71 | 3
-
Kết quả mổ mở điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng có sử dụng dây chằng tròn tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 12 | 3
-
Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên và thủng loét dạ dày tá tràng: Báo cáo ca lâm sàng
4 p | 4 | 3
-
Các yếu tố tiên lượng sau phẫu thuật khâu thủng loét dạ dày tá tràng
5 p | 59 | 2
-
Vai trò của điểm Boey trong tiên lượng tử vong và biến chứng sau điều trị phẫu thuật thủng ổ loét dạ dày tá tràng
5 p | 6 | 2
-
Kết quả phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày – hành tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 10 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng
5 p | 75 | 2
-
Kết quả điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2020-2021
6 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày thủng và thủng ổ loét dạ dày - tá tràng trên bệnh nhân đang điều trị bệnh lý ung thư
6 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn