intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi thú y

Chia sẻ: K Loi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

397
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết "Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi thú y" của PGS.TS Bùi Thị Tho trình bày đại cương về thuốc kháng sinh, nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong trị liệu, cơ sở của việc chọn thuốc trong điều trị, nguyên tắc phối hợp kháng sinh trong điều trị, và tác dụng không mong muốn của thuốc kháng sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi thú y

THUỐC KHÁNG SINH VÀ NGUYÊN TẮC<br /> SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI THÚ Y<br /> PGS.TS BÙI THỊ THO<br /> <br /> I. ĐẠI CƯƠNG<br /> Fleming 1929, lần đầu tiên tìm thấy trong môi trường nuôi cấy tụ cầu vàng nếu<br /> có lẫn nấm Penicillium các khuẩn lạc gần đó sẽ không phát triển được. Năm 1939,<br /> Florey và Chain đã chiết xuất được từ nấm đó chất Penicillin dùng trong điều trị<br /> bệnh.<br /> Sau này, đặc biệt sau hai thập kỷ cuối thế kỷ XXI, công nghệ sinh học và hóa dược<br /> phát triển mạnh, người ta đã tìm ra rất nhiều loại kháng sinh mới.<br /> Thuốc kháng sinh là những chất hữu cơ có cấu tạo phức tạp, phần lớn trong số đó<br /> lúc đầu do xạ khuẩn, vi khuẩn, nấm sản sinh ra. Với nồng độ thấp đã có tác dụng<br /> (cả in vitro và in vitro) ức chế hay tiêu diệt sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh<br /> vật gây bệnh nhưng không hay rất ít gây độc cho người, gia súc, gia cầm.<br /> Kháng sinh có thể làm thay đổi hình dạng, ức chế quá trình sinh tổng hợp protein,<br /> kìm hãm sự tạo thành vách của vi khuẩn. Ngược lại một số vi khuẩn có kháng thể<br /> kháng với kháng sinh. Kháng sinh kìm khuẩn sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn,<br /> kháng sinh diệt khuẩn sẽ hủy hoại vĩnh viễn được vi khuẩn. Trong điều trị thường<br /> dựa vào tỷ lệ sau để chọn thuốc:<br /> Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC)<br /> Tỷ lệ =<br /> Nồng độ kìm khuẩn tối thiểu (MIC)<br /> Tỷ số này nếu ˃ 4 là kháng sinh kìm khuẩn; nếu ≈ 1 là kháng sinh diệt khuẩn.<br /> Ngày nay cũng còn những chất hóa dược có kiểu tác dụng giống như kháng sinh<br /> hay bắt trước kháng sinh (antibiomimeties).<br /> Kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gồm: Sulphonamide, Tatracycline,<br /> Chloramphenicol, Erythromycin, Novobiocin, Trimethoprim và Sulphonamides,<br /> Tiamulin, ….<br /> Kháng sinh diệt khuẩn gồm: Penicillin và các thuốc thuộc nhóm ß-lactamin,<br /> Streptomicin, Framomycin, Colistin, Kanamicin, Vancomycin, Bacitracin,….<br /> Tuy nhiên khả năng diệt khuẩn hay ức chế vi khuẩn còn phụ thuộcvào nồng độ<br /> kháng sinh. Nhiều loại thuốc khi tăng nồng độ sử dụng, thuốc từ nhóm ức chế sẽ<br /> chuyển sang nhóm diệt khuẩn.<br /> Cụm từ “ kháng sinh là chất không hoặc ít gây hại cho vật chủ” nên đã có rất nhiều<br /> chất có tác dụng diệt khuẩn nhưng vẫn không được gọi là kháng sinh như một vài<br /> <br /> 1<br /> <br /> thuốc hóa học trị liệu hay các loại thuốc sát trùng. Tuy nhiên kháng sinh không phải<br /> là vô hại.<br /> Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kết hợp với công nghệ bào chế đã làm cho<br /> thị trường thuốc kháng sinh trở nên phong phú cả về số lượng và chất lượng. Các<br /> loại thuốc mới đã gây không ít lúng túng cho người làm công tác thú y khi lựa chọn<br /> thuốc điều trị.<br /> Tuy nhiên việc lạm dụng thuốc kháng sinh trong điều trị, việc lựa chon thuốc kháng<br /> sinh thiếu hiểu biết, sai nguyên tắc, đặc biệt việc phối hợp thuốc kháng sinh trong<br /> điều trị bệnh hay sử dụng thuốc kháng sinh với mục đích phòng bệnh đã làm xuất<br /> hiện nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc, nhất là hiện tượng kháng đa thuốc xuất<br /> hiện nhanh chóng và gây nhiều khó khăn và giảm hiệu quả trong công tác điều trị<br /> các bệnh nhiễm khuẩn.<br /> II. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG TRỊ LIỆU<br /> 2.1.<br /> Chỉ dùng thuốc kháng sinh khi gia súc bị bệnh truyền nhiễm hay các tổ<br /> chức cơ thể bị nhiễm trùng<br /> - Khi động vật đã có triệu chứng thay đổi rõ ràng.<br /> - Các phản ứng bảo vệ của gia súc vô cùng quan trọng. Nó không chỉ phòng chống<br /> được bệnh mà còn là cơ sở để tìm ra đượccác nguyên nhân gây bệnh. Quá trình điều<br /> trị bắt buộc phải quan tâm tới cơ chế này.<br /> - Bệnh truyền nhiễm thường hay xảy ra dưới dạng kết hợp cùng với sự thay đổi của<br /> nhiều yếu tố tác động khác nhau.<br /> - Việc quản lý (tổ chức, chănm sóc) và điều trị cho động vật vô cùng quan trọng.<br /> Trong nhiều trường hợp thời gian điều trị và chế độ chăm sóc lại quan trọng hơn<br /> việc lựa chọn thuốc.<br /> 2.2.<br /> Các phản ứng phòng vệ của cơ thể<br /> - Tuân theo những cơ chế để bảo vệ, che chở sự toàn vẹn những tế bào, mô bào và hệ<br /> thống cơ quan.<br /> + Hàng rào bảo vệ: Da, niêm mạc, các chất tiết từ niêm mạc, nước mắt, hệ thống cơ<br /> quan, hệ tiết niệu, mí mắt (tuyến lệ).<br /> + Hệ thống hô hấp: Ho, hắt hơi, dịch tiết trên niêm mạc đường hô hấp, lớp lông nhung<br /> bảo vệ trên niêm mạc. Đề phòng gia súc thở mạnh, nhanh.<br /> + Phản ứng viêm: Tăng sự chuyển dịch của huyết tương và các tế bào đến vùng có tác<br /> nhân gây viêm, tổn thương giúp cơ thể phòng vệ, nhằm khôi phục lại những gì đã bị<br /> gây hại. Tại nơi mầm bệnh xâm nhập cũng có thể gây thành ổ nhiễm trùng, (áp se).<br /> 2.3.<br /> Mối quan hệ qua lại giữa bệnh truyền nhiễm với các thuốc kháng sinh<br /> a/ Chế độ hộ lý chăm sóc nuôi dưỡng (Reginmen)<br /> 2<br /> <br /> Quan sát mối liên hệ giữa chế độ chăm sóc và khả năng phòng vệ của cơ thể theo sơ<br /> đồ:<br /> CHẾ ĐỘ HỘ LÝ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG<br /> (REGINMEN)<br /> Dinh dưỡng kém + tác nhân stress<br /> Thuốc kháng sinh<br /> Hàm lượng thuốc kháng sinh<br /> tại nơi tác động<br /> Giết vi khuẩn<br /> Ức chế vi khuẩn<br /> <br /> Sản phẩm biến đổi<br /> của thuốc kháng sinh<br /> <br /> Tế bào bị tổn thương<br /> <br /> (-)<br /> Vi khuẩn gây bệnh<br /> <br /> Tấn công tổ chức tế bào<br /> Ức chế khả năng phòng vệ<br /> Gây tổn thương tế bào<br /> Vi rus<br /> Thay đổi bệnh lý tế bào<br /> <br /> GÂY RA BỆNH<br /> <br /> - Hệ thống miễn dịch dịch thể sẽ sản xuất kháng thể di chuyển trong vòng tuần hoàn<br /> và đến nơi tác dụng.<br /> - Hệ thống miễn dịch tế bào sản sinh hiện tượng interferon. Có sự truyền kháng thể từ<br /> mẹ sang con, nhất là qua sữa đầu.<br /> - Cuối cùng là mối tương quan được khép lại, gia súc có thể sống hay chết tùy theo<br /> sức đề kháng.<br /> - Sự truyền tải thông tin sinh học bị ngưng lại cộng thêm với việc đào thải các thuốc<br /> ngoại lai.<br /> - Hệ thống thần kinh, hormon thể dịch: tìm các ngăn chặn các tác nhân có hại hay lẩn<br /> tránh nó. Tuyến thượng thận tăng tiết hormon, nó có thể thắng (sống) hay bại (chết).<br /> Nếu thắng những triệu chứng thích nghi chung sẽ xuất hiện,làm xuất hiện trạng thái<br /> stress tiết hydrocortisone.<br /> b/ Các cơ chế phòng vệ, bảo vệ cơ thể<br /> 3<br /> <br /> - Quan trọng nhất là việc phát hiện động vật ốm vì bệnh truyền nhiễm để điều trị<br /> cùng với các thuốc kháng sinh.<br /> - Kháng sinh sẽ có hiệu quả tốt với động vật ốm ở mô bào với nồng độ thấp hơn MIC<br /> (nồng độ tối thiểu tác dụng của thuốc) của thuốc trong phòng thí nghiệm.<br /> c/ Nếu cơ thể đã đề kháng với thuốc cần thiết phải sử dụng kháng sinh liều cao (không<br /> phải là vi khuẩn kháng thuốc).<br /> Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong trị liệu:<br /> Kháng sinh có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng trị bệnh cho người và động<br /> vật nuôi. Hiện tại trong nước đã có tới trên 60 – 70 % tổng giá trị các thuốc đang<br /> dùng để phòng trị bệnh cho động vật nuôi là các thuốc hóa học trị liệu, trong đó chủ<br /> yếu là các loại kháng sinh. Kháng sinh, thuốc trị căn nguyên gây ra bệnh nhiễm<br /> trùng nên luôn là loại thuốc được kê đơn hàng đầu quan trọng nhất, không thể thiếu<br /> được trong quá trình điều trị bệnh truyền nhiễm do vi trùng hay cơ thể có nguy cơ<br /> bị nhiễm trùng: trong phẫu thuật, thiến hoạn gia súc và điều trị các vết thương ngoại<br /> sản khoa. Hiện nay để khống chế các bệnh nguy hiểm, đặc biệt các bệnh chung giữa<br /> người và vật nuôi do vi khuẩn không thể thiếu vai trò của kháng sinh được.<br /> Các tác nhân gây bệnh cho người và vật nuôi: virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật đơn<br /> bào ( cocicoid – cầu trùng đường tiêu hóa; protozoa – ký sinh trùng đường máu)<br /> hay các loài nội, ngoại ký sinh trùng. Các kháng sinh thông dụng chỉ có tác dụng<br /> với vi khuẩn mà không có hoặc có ít tác dụng với tác nhân gây bệnh còn lại. Trong<br /> khi đó mỗi nhóm kháng sinh lại chỉ có tác dụng đặc hiệu với một số loại vi khuẩn<br /> gây bệnh nhất định. Việc hỏi bệnh, chẩn đoán đúng bệnh tất nhiên sẽ dùng đúng<br /> thuốc.<br /> Nắm vững bốn nguyên tắc cơ bản khi sử dụng kháng sinh sẽ giúp cho các bác sỹ<br /> điều trị lâm sàng trong việc lựa chọn và phối hợpkháng sinh khi kê đơn. Đồng thời<br /> cũng góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm thuốc.<br /> - Chỉ sử dụng kháng sinh khi đã xác định được căn nguyên là vi khuẩn hoặc trong<br /> trường hợp có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (phẫu thuật).<br /> - Phải biết lựa chọn kháng sinh hợp lý, (đúng chủng loại).<br /> - Phải nắm vững được nguyên tắc khi cần thiết phải sử dụng phối hợp kháng sinh<br /> (nắm chắc tác dụng cộng dồn, tác dụnghiệp đồng hoặc tác dụng đối kháng – không<br /> bao giờ được sử dụng phối hợpkháng sinh diệt khuẩn với một loại kháng sinh kìm<br /> khuẩn).<br /> - Phải sử dụng kháng sinh đúng thời gian, đủ liệu trình.<br /> Do việc lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi: làm thuốc tăng trọng, bảo quản thức<br /> ăn, phòng ngừa dịch bệnh (liều thấp); hay sử dụng sai nguyên tắc: dùng sai liều, sai<br /> 4<br /> <br /> phổ, không đủ liệu trình, thường xuyên chỉ dùng một loại thuốc; đặc biệt việc phối<br /> hợp kháng sinh sai nguyên tắc … đã tạo ra các dọng vi khuẩn kháng thuốc, nhất là<br /> hiện tượng đa kháng (vi khhuẩn gây bệnh cùng một lúc kháng với nhiều loại kháng<br /> sinh).<br /> Tác hại của vi khuẩn kháng thuốc trong cộng đồng: sẽ tạo ra các dòng vi khuẩn đa<br /> kháng thuốc. Hiện nay yếu tố kháng thuốc được coi như là độc lực của vi khuẩn gây<br /> bệnh. Chính nó làm cho quá trình điều trị phức tạp, thậm chí còn làm vô hiệu hóa<br /> kháng sinh. Vi khuẩn gây bệnh cho đông vật vật sẽ chuyển sang gây bệnh cho<br /> người. Nếu không có chiến lược sử dụng kháng sinh trước nhất là trong chăn nuôi ,<br /> thú y sau đó cho người, vi khuẩn kháng thuôc sẽ bất ngơ gây dịch lớn mà chưa có<br /> thuốc kháng sinh thay thế để điều trị.<br /> Để đối phó với hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn, nhiều nhà khoa học và nhà<br /> đầu tư đã tốn nhiều công sức và tiền bạc trong việc tìm ra các loại kháng sinh thế hệ<br /> mới từ vi snh vật hay các dạng thuốc tổng hợp và dạng bào chế mới.<br /> Sự ra đời của các nhóm kháng sinh thế hệ mới<br /> Nền công nghiệp dược được phát triển rất nhanh và thập ký cuối của thế kỷ trước,<br /> ngày nay càng có thêm nhiều loại thuốc mới được sử dụng trong điều trị lâm sàng.<br /> Ví dụ như trước đây chỉ có 6 loại Penicillin tự nhiên từ nấm Penicillium notatum<br /> thuộc nhóm ß – lactam trong điều trị bệnh do vi khuẩn gram (+), hiện nay đã có tới<br /> trên 200 loại thuốc cùng nhóm ß – lactam xuất hiện với ba phân nhóm phụ: các<br /> Penicillin tổng hợp phổ rộng diệt được cả vi khuẩn gram (-) và (+) và các chủng tụ<br /> cầu, liên cầu kháng lại Penicillin: Ampicillin, Amoxycillin, Cloxacillin, Oxacillin,<br /> Nafcillin, Hetacillin, Ticarcillin,….; các Cephlosporin có tớ ba thế hệ như:<br /> Cephalothin, Cephalexin (I), Cefuroxim, Cefoxitin, Cefotetan (II), Cefoperazon,<br /> Cefotaxim, Cetriaxon (III)….; các chất ức chế ß – lactamaza như: axit Clavunic,<br /> Imipemen, Azthreoonam,…..<br /> Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XI, ngoài các thuốc thuộc nhóm ß<br /> – lactam kể trên, nên công nghiệp dược đi sâu khai thác sản xuất các thế phẩm<br /> thuốc mới có nguồn gốc từ các Quinolon, Imidazon và Sulphamid (gọi chung là các<br /> kháng sinh thế hệ mới: Norfloxacin, Enrofoxacin, các Amynoglucosid: Kanamycin,<br /> Gentamycin, Lincosamid, Sulphamerazin, Sulphamethoxypyradazil…) hay các<br /> dạng bào chế mới có tác dụng kéo dài thời gian tác dụng như: Tetracyllin LA. Càng<br /> về sau các chế phẩm kháng sinh mới càng hoàn thiện và khắc phục được những<br /> nhược điểm của kháng sinh cổ điển: phổ tác dụng rộng, thời gian tác dụng kéo dài,<br /> ít hay không có tác dụng phụ.<br /> DANH MỤC THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC THÚ Y HẠN CHẾ SỬ DỤNG<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2