Thuyết trình Chiến lược quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu trình bày các nội dung: Lý thuyết rủi ro và tỷ lệ sinh lời trong đầu tư chứng khoán, lý thuyết cơ bản áp dụng trong quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, các chiến lược quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu,...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Thuyết trình Chiến lược quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu
- Lý thuyết rủi ro và tỷ lệ sinh lời trong đầu tư chứng
khoán
Lý thuyết cơ bản áp dụng trong quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán
Các chiến lược quản lý danh mục đầu tư cổ phiếu
Các công cụ phòng vệ cho danh mục đầu tư
Lý do phải tái cấu trúc danh mục đầu tư
Các phương pháp đánh giá
- So sánh các phương án đầu tư
2 ưu thế hơn 1
2 ưu thế hơn 3
4 ưu thế hơn 3
- Công thức tính rủi ro và tỷ lệ sinh lời kì vọng của
danh mục gồm nhiều cổ phiếu.
Tỷ lệ sinh lời kì vọng:
n
rp =∑w i
ri
i=1
Phương sai của danh mục:
n n n
σ = ∑ σ w + ∑∑ w i w j cov(ri rj )
2
p i
2 2
i
(i # j )
i =1 i =1 j =1
- 1. Thế nào là quản lí danh mục đầu tư???
Là xây dựng một danh mục chứng khoán, tài sản đầu tư đáp ứng tôt
nhất nhu cầu của chủ đầu tư và sau đó thực hiện việc điều chỉnh
danh mục này nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Yếu tố quan trọng đầu tiên của chủ đầu tư mà họ quan tâm là mức
rủi ro mà họ chấp nhận.
Bản chất của quản lí danh mục đầu tư chứng khoán là định lượng
mối quan hệ giữa rủi ro và mức lợi tức kì vọng thu được từ danh mục
đó.
- 2. Quá trình xây dựng và quản lí danh mục đầu
tư
1. Vạch ra chính sách đầu tư
2. Phân tích và định giá cổ phiếu
3. Chiến lược mua bán cổ phiếu
4. Xây dựng danh mục
5. Chỉnh sửa danh mục
6. Đánh giá
- 3. Lý thuyết cơ bản trong xây dựng và quản lí
danh mục đầu tư:
Lý thuyết thị trường hiệu quả
Rủi ro của chứng khoán, rủi ro của danh mục
đầu tư và phân tán rủi ro nhờ đa dạng hóa.
- Mua cổ phiếu từ dựa trên một chỉ số chuẩn nào đó và
nắm giữ lâu dài khoản đầu tư.
Đôi khi cần cơ cấu lại khi tái đầu tư các khoản cổ tức
nhận về, hoặc do các một số cổ phiệu bị hợp nhất hoặc
trượt khỏi danh mục chỉ số chuẩn,
Mục đích: Tạo ra danh mục cổ phiếu với số lượng và
chủng loại gần giống với chỉ số chuẩn lợi suất đầu tư
tương đương lợi suất của chỏ số đó.
- Các phương pháp xây dựng danh mục cổ phiếu
thị động:
Lặp lại hoàn toàn một chỉ số nào đó
Phương pháp chọn nhóm mẫu
Phương pháp lập trình bậc 2
- Tất cả các cổ phần trong chỉ số được mua vào
theo một tỷ lệ bằng tỷ trọng vốn mà cổ phiếu đó
chiếm giữ trong chỉ số này.
Hạn chế:
Chiếm nhiều chi phí giao dịch
Luồng cổ tức nhận về rải rác tái đầu tư phân
tán
- Chọn nhóm các chứng khoán đại diện cho chỉ
số chuẩn theo tỷ trọng tương ứng với tỷ trọng
trong chỉ số chuẩn
Hạn chế:
Không đảm bảo lợi suất thu được ngang bằng
với kim lợi suất thu nhập trong chỉ số chuẩn.
- Phức tạp
Thường chỉ có nhà đầu tư chuyên nghiệp áp
dụng.
Hạn chế:
Khi các số liệu đầu vào, (thông tin quá khứ về
giá cả và mối tương quan giữa chúng) có sự thay
đổi thường xuyên thì lợi suất danh mục sẽ có
chênh lệch lớn so với chỉ số.
- Phương pháp chọn mẫu được ưu tiên sử
dụng hơn rộng rãi hơn cả !
- Mục tiêu:
Thu được LNcao hơn lợi
suất của danh mục đầu tư
thụ động chuẩn hoặc thu
được mức LN trên trung
bình ứng với một mức rủi ro
nhất định
- Quy trình quản lý danh mục đầu tư chủ động:
Bước 1:Xác định mục tiêu của khách hàng đặt ra
Bước 2:Lập ra một danh mục chuẩn (hay còn gọi là danh mục
“thông thường”)
Bước 3: Xây dựng một chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư
tối ưu thỏa mãn nhu cầu người đầu tư
Bước 4: Theo dõi đánh giá các biến động của cổ phiếu trong
danh mục và tái cấu trúc danh mục khi cần thiết.
- Bước 1:Xác định mục tiêu của khách hàng đặt
ra
Khách hàng đầu tư có thể đưa ra các yêu cầu cụ thể cho
khoản đầu tư của mình
Ví dụ: đặt ra mục tiêu chỉ đầu tư vào các loại cổ phiếu của
công ty nhỏ: với hệ số P/E thấp ứng với một mức rủi ro
nào đó, hoặc cao hơn, bằng hoặc thấp hơn mức rủi ro
của danh mục thị trường..
- Bước 2:Lập ra một danh mục chuẩn
(hay còn gọi là danh mục “thông thường”)
Để làm căn cứ so sánh cho danh mục chủ động
Chẳng hạn, ứng với yêu cầu trên đây thì danh mục
chuẩn bao gồm tất cả các cổ phiếu của công ty nhỏ với
hệ số P/E thấp với tỷ trọng vốn đều nhau.