Thuyết tương đối và thuyết lượng tử
lượt xem 43
download
Việc cho ra đời thuyết tương đối và thuyết lượng tử đã ghi tên vào danh sách những nhà bác học , khoa học hàng đầu thế kỉ vào tạo nên 1 cuộc cách mạng trong khoa học ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Thuyết tương đối và thuyết lượng tử
- Thuyết Tương Đối & Thuyết Lượng Tử Việc cho ra đời thuyết "tương đối" và thuyết "lượng tử" đã ghi tên Albert Einstein vào danh sách những nhà bác học, khoa học hàng đầu thế kỉ và tạo nên 1 cuộc cách mạng trong khoa học và nó vẫn được áp dụng rộng rãi cho tới tận ngày nay sau gần 100 năm ra đời. Sự ra đời của thuyết "tương đối" và thuyết "lượng tử" Đầu tiên là thuyết tương đối, do chuyên viên kĩ thuật hạng ba Einstein sinh ra. Thuyết tương đối ra đời đã 100 năm (tính từ thuyết tương đối hẹp), ngày nay mỗi sinh viên đều có thể hiểu được nó. Vì vậy nhiều người đã xếp thuyết tương đối vào các lý thuyết cổ điển (theo một cách hiểu khác, cổ điển nghĩa là không chứa các yếu tố lượng tử). Thuyết tương đối mô tả vũ trụ vĩ mô (trên thang nguyên tử). Thuyết lượng tử được Einstein tham gia xây dựng, cùng với một nhóm những con người lãng mạn khác: Bohr, Heisenberg, Pauli, Schrodinger, Born, Planck... Thường được thể hiện trong cơ học lượng tử, thuyết lượng tử mô tả vũ trụ với các yếu tố bất định, chủ yếu là mô tả thế giới vi mô (từ nguyên tử trở xuống). Và trong suốt quãng đời còn lại của mình, nhà bác học Albert Einstein đã ra sức kết hợp giữa hai lý thuyết đó lại với nhau nhằm tạo ra lý thuyết lớn hơn là "trường thống nhất". Vậy thống nhất 2 lý thuyết để làm gì? Bài toán thống nhất được đặt ra để giải quyết vấn đề điểm kì dị của khôngthời gian, vốn được Hawking nghiên cứu rất kĩ. Bài toán liên quan đến các điểm kì dị của khôngthời gian, là những điểm có kích thước bằng 0, mật độ không gian bằng vô hạn và thời gian bị kéo giãn tới mức vô hạn (thực ra tại đó không gian và thời gian được coi như không còn tồn tại). Tại đó, do khôngthời gian bị uốn cong đến vô hạn nên trường hấp dẫn tạo ra là... vô hạn. Hai loại điểm kì dị nổi tiếng nhất là lỗ đen (bạn đời của Hawking) và 'cục' Big Bang, tức là vũ trụ sơ khai. Tại tâm lỗ đen, hay tại những thời khắc đầu tiên của vũ trụ, hiệu ứng hấp dẫn thể hiện qua sự cong của khôngthời gian cũng như các hiệu ứng lượng tử đều được thể hiện. Tuy nhiên chính do đó mà không thể áp dụng được cả 2 lý thuyết, vì thuyết tương đối rộng chỉ áp dụng được cho không gian trơn nhẵn, không phải là không gian chứa đầy bọt lượng tử (có độ cong và tôpô hỗn độn). Bức tường Planck của các hiện tượng có kích thước dưới 1E33 cm và xảy ra trong khoảng dưới 1E43 giây đã chắn ngang con mắt của khoa học. Ở đó, thuyết tương đối và mọi thứ đều sụp đổ. Nhưng rốt cuộc đành phải bỏ dở giữa chừng, để lại cho các thế hệ sau tiếp nối các bài toán thật hóc búa đó. Nhưng mặc cho sự nỗ lực của nhân loại, hai thuyết (tương đối và thuyết lượng tử) đó, cho đến ngày hôm nay vẫn ngoan cố và tách rời một cách độc lập, làm như chúng không có dây mơ rễ má gì với nhau. Đồng thời cho đến ngày hôm nay vẫn là bài toán hóc búa, làm đau đầu cho các nhà khoa học hàng đầu trên Thế Giới. Và trong các nhà khoa học hàng đầu trên Thế Giới đang tìm cách kết hợp hai thuyết đó lại, phải kể đến nhà khoa học Stephen Hawking người Anh, đã dùng mọi cách, kể cả dùng kiến thức toán học tiến bộ nhất ngày nay, chỉ với mục đích duy nhất, nhằm kết hợp hai thuyết (tương đối và thuyết lượng tử) lại với nhau, nhưng đến hôm nay vẫn không tài nào làm được. Tại sao không thể thống nhất hai thuyết? Chủ yếu là do các vấn đề toán học quá khó khăn. Để thống nhất 2 lý thuyết trên, cần phải thống nhất được 4 lực cơ bản của tự nhiên là lực hấp dẫn, lực điện từ, lực hạt nhân yếu, lực hạt nhân mạnh. Các nhà vật lý đã thống nhất được ba lực phi hấp dẫn trong mô hình chuẩn của vật lý hạt. Lý thuyết này là một lý thuyết lượng tử, nhưng vẫn không thể thâu tóm được lực hấp dẫn. Vì thế lực hấp dẫn vẫn là ông anh kiêu căng khó thuyết phục. Các xu hướng chủ yếu hiện nay tập trung vào thuyết dây. Thuyết dây ra đời với tham vọng kết hợp các kết quả của 2 lý thuyết trên. Sau này khi nhập thuyết siêu đối xứng vào thì gọi là thuyết siêu dây hay thuyết dây siêu đối xứng. Các vấn đề toán học của nó khó đến nỗi các nhà vật lý khi nghiên cứu thuyết siêu dây lần đầu tiên đã vượt trên các nhà toán học bằng việc tự tạo ra công cụ toán học cho mình để phục vụ nghiên cứu (trước đây toán học luôn phải dẫn trước một bước). Còn rắc rối hơn khi không chỉ có một lý thuyết dây mà là có tới 5 lý thuyết dây khác nhau, tuy
- có ít nhiều biểu hiện đối xứng đang dần lộ diện. Hawking vốn ban đầu không quan tâm đến thuyết dây nên ông đã lỡ nhịp trong nghiên cứu. Hiện nay ông không còn là người tiên phong nữa, nhưng vẫn rất lạc quan khi tuyên bố rằng thuyết M sắp lộ diện. Thuyết M là tên được dùng để đồng nhất với TOE (Theory of Everything). Thuyết này phải bao gồm được các thuyết trước đây, giải thích được mọi hiện tượng vật lý. Nghe thật to tát và người ta vẫn chỉ đang mơ ước đến nó. Một đống các thứ từ siêu dây, siêu hấp dẫn, pbrane... đang được nhét vào đó, đưa không gian phình từ 3 chiều lên thành 10 chiều, rồi hơn 20 chiều... (!?) nhưng tất cả chỉ là lý thuyết chưa hoàn chỉnh. Hiện nay ngoài các khó khăn lý thuyết còn có khó khăn thực nghiệm khi các máy gia tốc lớn còn đang được xây dựng. Các nhà lý thuyết còn khá lâu mới có thể kiểm chứng được lý thuyết của mình. Tóm lại, việc thống nhất 2 trụ cột của vật lý hiện đại không chỉ làm Einstein bó tay trong suốt 30 năm cuối cuộc đời mà con đang làm bó tay nhiều thế hệ các nhà khoa học khác. Newton trong suốt những năm cuối của cuộc đời không thể giải nổi bài toán 3 vật tương tác, cho mãi đến tận sau này khi Poincaré đưa ra lý thuyết hỗn độn thì người ta mới có được lời giải. Có lẽ vấn đề TOE còn lâu mới được giải quyết. Hội học sinh Hànội Amsterdam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng: Dao động và sóng
75 p | 392 | 126
-
Hệ thống lý thuyết - bài tập chuyên đề luyện thi đại học vật lý 2013, chuyên đề 8: Sơ lược về thuyết tương đối hẹp
0 p | 312 | 88
-
LƯỢC SỬ VỀ THUYẾT TƯƠNG ĐỐI
28 p | 223 | 78
-
Giả thuyết mới về môi trường truyền ánh sáng và sự giải thích hợp lý về lưỡng tính sóng hạt của ánh sáng.
3 p | 332 | 68
-
Tổng quan kiến thức cơ bản và hướng dẫn giải bài tập Vật lý 12 (chương trình nâng cao): Phần 2
137 p | 213 | 38
-
TUYỂN TẬP TRẮC NGHIỆM LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG
13 p | 153 | 38
-
Bài giảng vật lý đại cương 2 chương 9 : Thuyết động học phân tử các chất khí và định luật phân bố -PGS.TS Đỗ Ngọc Uấn
30 p | 237 | 27
-
Chuyên đề Thuyết tương đối hẹp
9 p | 100 | 19
-
Kỹ năng phân loại và phương pháp giải nhanh bài tập Vật lí: Phần 2
145 p | 122 | 17
-
Bảng tuần hoàn hóa học mở rộng từ 118 đến 172 nguyên tố
2 p | 153 | 12
-
Từ lý thuyết lượng tử đến nghệ thuật hiện đại và hậu hiện
18 p | 76 | 12
-
Ôn tập trọng tâm kiến thức và bài tập Vật lí 12: Phần 2
183 p | 97 | 11
-
Tài liệu: Từ lý thuyết lượng tử đến nghệ thuật hiện đại và hậu hiện đại
9 p | 85 | 8
-
Tổng hợp kiến thức cơ bản Vật lí 12 (Tự luận và trắc nghiệm): Phần 2
99 p | 99 | 8
-
Khối Lượng và Phương Trình E = γmc2 của thế kỷ
3 p | 82 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp nâng cao chất lượng môn Tin ở trường Tiểu học
23 p | 23 | 3
-
Đề thi học kì 2 môn Vật lý lớp 12 năm 2023-2024 - Trường THPT Lê Hồng Phong, Quảng Nam
4 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn