Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
<br />
TỈ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THIẾU VITAMIN D<br />
Ở THAI PHỤ TAM CÁ NGUYỆT ĐẦU ĐẾN KHÁM<br />
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG (2016)<br />
Võ Minh Tuấn *, Lý Thanh Xuân **<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thiếu vitamin D và các yếu tố liên quan ở thai phụ tam cá nguyệt đầu<br />
đến khám tại Bệnh viện Hùng Vương.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 11/2015 đến 3/2016. Đối tượng<br />
nghiên cứu là các thai phụ ở tam cá nguyệt đầu được chọn ngẫu nhiên đơn phòng khám thai BV Hùng Vương.<br />
Thiếu vitamin D được định nghĩa là nồng độ 25(OH)D trong máu 20 ng/mL (hay 50 nmol/L). Chúng tôi xử<br />
dụng cùng mẫu máu thường qui trong tam cá nguyệt 1 để phối hợp định lượng 25(OH)D. Thông tin khác được<br />
thu thập qua phỏng vấn sản phụ tại chỗ theo bảng câu hỏi soạn sẵn.<br />
Kết quả: Khảo sát 386 mẫu, tỷ lệ thiếu vitamin D là 31,09%. Thiếu vitamin D ở thai phụ liên quan có ý<br />
nghĩa thống kê với một số yếu tố như: Sản phụ 20 – 25 tuổi so với nhóm vị thành niên (PR= 0,5), không phải<br />
người Kinh (PR=2,01) tình trạng kinh tế nghèo (PR=2,60), sản phụ mang thai trên 2 lần (PR=0,45), thai hành<br />
nhiều (PR=1,68), có tăng cân trong tam cá nguyệt đầu (PR=0,70), làm việc ngoài trời (PR=0,58).<br />
Kết luận: Nhân viên y tế cần hướng dẫn thai phụ ngay từ lần khám thai đầu tiên để phòng chống và hạn chế<br />
tối đa thiếu vitamin D trong thai kỳ, mục đích giảm nguy cơ cho thai phụ và thai nhi.<br />
Từ khóa: thai phụ, thiếu vitamin D.<br />
ABSTRACT<br />
THE PREVALENCE AND RISK FACTORS OF VITAMIN D DEFICIENCY IN THE FIRST TRIMESTER<br />
OF PREGNANT WOMEN AT HUNG VUONG HOSPITAL<br />
Vo Minh Tuan, Ly Thanh Xuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 54 - 60<br />
<br />
Objective: To determine the prevalence and risk factors of vitamin D deficiency in the first trimester of<br />
pregnant women at Hung Vuong Hospital.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted from 11/2015 to 3/2016. Pregnant women at 1st trimester<br />
were randomly selected at the antenatall clinic’s Hung Vuong Hospital. Vitamin D deficiency was defined that the<br />
concentration of 25(OH)D was lower than 20mg/ml (or 50mol/L). In a single blood draw, we combined the test of<br />
25(OH)D with the routine tests in 1st trimesters. Subject’s other information was obtained by face-to-face<br />
interviewing using a structured questionnaire.<br />
Results: Among 386 samples, there were 186 cases with vitamin D deficiency (31.09%). The Vitamin D<br />
deficiency was significantly related to: pregnancies at 26-35 years old vs. teen (PR* = 0.5), others vs. Kinh ethnic<br />
(PR* = 2.01), low economic status (PR* = 2.60), nulliparous vs multifarious (PR* = 0.45), pregnant fatigue (PR*<br />
= 1.68), gain weight at first trimester (PR* = 0.70), working outdoors (PR* = 0.58).<br />
Conclusion: Pregnant women should be guided by medical staff at the first prenatal visit to minimize the<br />
shortage of vitamin D. It is the good way to reduce risk factors for mother and their fetuses.<br />
Keywords: pregnant women, vitamin D deficiency.<br />
<br />
* PGS.TS.BS. BM. Sản, ĐHYD Tp. HCM ** BS CKII-Bệnh viện Hùng Vương<br />
Tác giả liên lạc Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br />
54 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thấp bất thường và còi xương ở trẻ nhỏ(12).<br />
Việc bổ sung và điều trị thiếu vitamin D đơn<br />
Vitamin D là một vitamin tan trong dầu có<br />
giản và hiệu quả cao. Do đó việc phòng ngừa, tư<br />
nhiều trong sữa, trái cây, dầu cá và bổ sung từ<br />
vấn cho các đối tượng nguy cơ cao và phát hiện<br />
chế độ ăn. Nó cũng được tổng hợp trong nội bào<br />
sớm để bổ sung và điều trị sớm là hết sức cần<br />
của da khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Về mặt<br />
thiết. Với tỷ lệ thiếu vitamin D ở thai phụ khá<br />
hóa học vitamin D là một steroid làm thay đổi<br />
cao theo các nghiên cứu ở các nước trên thế giới,<br />
nhiều chức năng sinh học trong cơ thể, các nhà<br />
việc nghiên cứu tần suất thiếu vitamin D ở nước<br />
nghiên cứu đã xác định được 37 cơ quan đích<br />
ta thật sự là điều cần quan tâm. Một số nghiên<br />
đối với vitamin D(18), trong đó có nhau thai.<br />
cứu về thiếu vitamin D đã được thực hiện tại<br />
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã đưa ra Thành phố Hồ Chí Minh trên các đối tượng đái<br />
kết luận tỷ lệ thiếu vitamin D ở sản phụ thay đổi tháo đường týp 2, Parkinson, bệnh nhân loãng<br />
rất nhiều từ 18,9 – 89%(8,9,23,19). Tình trạng thiếu xương trên 60 tuổi, nhưng chưa có nghiên cứu<br />
vitamin D liên quan đến các yếu tố như chủng<br />
nào ở khu vực phía Nam về thiếu vitamin D ở<br />
tộc(3), màu da(3), mùa(9,4), thời gian chiếu sáng thai phụ. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
trong ngày(9,19,21), thói quen ăn mặc hay văn hóa,<br />
“Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến thiếu vitamin<br />
tuổi(21), giới tính(15), BMI, bệnh tim mạch(14).<br />
D ở thai phụ tam cá nguyệt đầu đếm khám tại<br />
Ở nước ta, tình trạng thiếu vitamin D cũng bệnh viện Hùng Vương” với câu hỏi nghiên cứu:<br />
khá cao nhưng chưa được quan tâm đúng Tỷ lệ thiếu vitamin D ở thai phụ tam cá nguyệt<br />
mức. Theo nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan đầu là bao nhiêu? Các yếu tố nào liên quan đến<br />
và cộng sự năm 2011, tại các quận thuộc tình trạng thiếu vitamin D trong thai kỳ?<br />
Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ thiếu vitamin D<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
ở nữ gấp 2 lần nam(1). Nghiên cứu cắt ngang<br />
thực hiện năm 2012 của tác giả Nguyễn Văn Mục tiêu chính<br />
Tuấn ở thành thị và nông thôn miền Bắc Việt Xác định tỉ lệ thiếu vitamin D ở thai phụ tam<br />
Nam cũng đưa ra tỉ lệ thiếu vitamin D ở nữ cá nguyệt đầu đến khám tại Bệnh viện Hùng<br />
cao hơn nam giới (30% và 16%)(17). Vương trong khoảng thời gian từ 11/2015 đến<br />
Thiếu vitamin D là yếu tố nguy cơ của một 03/2016.<br />
số bệnh như loãng xương, nhức xương, yếu cơ, Mục tiêu phụ<br />
tiểu đường, tim mạch, ung thư…ở tất cả phụ nữ. Khảo sát các yếu tố liên quan đến thiếu<br />
Ngoài ra trong thai kỳ, thiếu vitamin D làm gia vitamin D ở thai phụ tam cá nguyệt đầu.<br />
tăng nguy cơ tiền sản giật(20), đái tháo đường, cao<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
huyết áp(1).<br />
Tình trạng thiếu hụt vitamin D ở nữ giới Thiết kế nghiên cứu<br />
không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của chính Nghiên cứu cắt ngang.<br />
bản thân còn ảnh hưởng đến thai nhi khi mang Dân số nghiên cứu<br />
thai. Cụ thể việc thiếu vitamin D trong thai kỳ<br />
Dân số đích<br />
làm cho trẻ có khả năng bị hen suyễn, viêm tai<br />
giữa dị ứng(7), tiểu đường(6), viêm đường hô hấp Phụ nữ mang thai.<br />
dưới cấp(13), và thiếu hụt khối xương(1). Ngược lại Dân số chọn mẫu<br />
nếu được cung cấp vitamin D đầy đủ sẽ giảm Thai phụ mang thai tam cá nguyệt đầu, tuổi<br />
được tới 36% rủi ro đái tháo đường thai kỳ, cao thai từ 11,5 tuần đến 13 tuần, đến khám tại BV<br />
huyết áp và tiền sản giật ở phụ nữ mang thai(5), Hùng Vương, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tình<br />
ngoài ra còn có tác dụng giảm căn bệnh canxi trạng sức khỏe và tinh thần có khả năng trả lời<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 55<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
được bảng phỏng vấn. tháng đầu đầu tiên ở phòng khám số 1, sau đó<br />
Tiêu chuẩn loại trừ sản phụ tiếp theo sau ở phòng khám số 2, lần<br />
lượt ở các phòng khám kế tiếp, rồi trở lại phòng<br />
Không thể trả lời được phỏng vấn do những<br />
khám số 1. Trong trường hợp đối tượng thỏa tiêu<br />
hạn chế về sức khỏe và tâm lý (câm điếc, không<br />
chuẩn chọn mẫu tiếp theo không đồng ý tham<br />
hiểu ngôn ngữ, tâm thần). Bệnh nhân cường<br />
gia phỏng vấn, chúng tôi sẽ chọn số thứ tự khám<br />
tuyến cận giáp, suy gan, còi xương, bệnh lao,<br />
bệnh ngay sau đó ở cùng phòng khám cho đến<br />
bệnh Crohn, lupus.<br />
khi đủ mẫu. Nếu đối tượng đồng ý tham gia<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu, sẽ ký đồng thuận. Chúng tôi trực<br />
Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính một tỷ tiếp phỏng vấn, dựa vào bảng câu hỏi đã thiết kế<br />
lệ trong quần thể sẵn, thăm khám đối tượng để khảo sát các yếu tố<br />
12 α/2 p 1 p liên quan. Sau đó, đối tượng sẽ được phát tờ<br />
n bướm và lấy máu xét nghiệm 25(OH)D.<br />
d2<br />
Nếu phát hiện có thiếu vitamin D, sản phụ<br />
Z = 1.96. ; P = 0.5; đ cỡ mẫu lớn nhất. d = 0.05. n = 384<br />
sẽ gọi điện thoại mời lại phòng tư vấn để tư vấn<br />
Phương pháp nhận bệnh và thu thập số và tiến hành điều trị.<br />
liệu KẾT QUẢ<br />
Ngẫu nhiên đơn theo thời gian. Từ 07g00<br />
đến 16g00 vào thứ 2, thứ 4, và thứ 6 trong tuần Tỉ lệ thiếu vitamin D:<br />
từ 06/11/2015 đến 01/03/2016, chọn ngẫu nhiên Bảng 1. Phân độ thiếu vitamin D<br />
10 sản phụ/một ngày. Chọn sản phụ đầu tiên Chẩn đoán Tổng số (N = 386) Tỉ lệ(%) KTC 95%<br />
hoàn thành quy trình khám bệnh đầu tiên trong Đủ 266 68,91 64,03 – 73,50<br />
Thiếu 120 31,09 26,45 – 35,73<br />
ngày, sau đó xác định đối tượng phỏng vấn tiếp<br />
Thiếu ít 112 29,02 24,53 – 33,82<br />
theo sau mỗi 30 phút từ lúc kết thúc phỏng vấn Thiếu nhiều 8 2,07 0,90 – 4,04<br />
đối tượng trước đó, thời gian phỏng vấn mỗi đối<br />
Nghiên cứu của chúng tôi xác định được tỉ<br />
tượng là 10 phút. Chọn ngẫu nhiên trong tổng<br />
lệ thiếu vitamin D ở thai phụ tam cá nguyệt đầu<br />
cộng 7 phòng khám tại khoa Khám thai. Chúng<br />
là 31,9%, chiếm khoảng 1/3 mẫu nghiên cứu.<br />
tôi chọn sản phụ được chẩn đoán xác định có<br />
thai từ 11,5 đến 13 tuần dựa vào siêu âm ba<br />
Bảng 2. Tỷ lệ thiếu vitamin D ở sản phụ qua các nghiên cứu<br />
Tác giả Địa điểm Tỷ lệ thiếu vitamin D(%) Đối tượng nghiên cứu<br />
(10)<br />
Hồ Phạm Thục Lan Việt Nam (2010) 46 Nữ<br />
Nguyễn Văn Tuấn Việt Nam (2012) 30 Nữ<br />
(16)<br />
Mukamel Ấn Độ (2001) 43 Thai phụ<br />
(20)<br />
Sachan Israel (2005) 37 Thai phụ<br />
(8)<br />
Farrant HJ Ấn Độ (2009) 66 Thai phụ<br />
(11)<br />
Holmes Anh (2009) 96 Thai phụ 12 tuần<br />
(4)<br />
Bowyer Úc (2009) 33 Phụ nữ mang thai<br />
(21)<br />
Xiang Trung Quốc (2013) 83,6 Thai phụ 12 tuần – 40 tuần<br />
(19)<br />
Sunmin Park Hàn Quốc (2014) 88,9 Thai phụ 12 tuần – 14 tuần<br />
(23)<br />
Zhou Trung Quốc (2014) 18,9 Sản phụ 16 tuần – 20 tuần<br />
(22)<br />
Xiao Trung Quốc (2015) 78,7 Thai phụ 3 tháng giữa<br />
Chúng tôi Việt Nam (2016) 31,9 Thai phụ 3 tháng đầu<br />
Qua bảng so sánh trên, ta thấy tỷ lệ thiếu tương đương các nghiên cứu của Bowyer và<br />
vitamin D ở nhóm phụ nữ mang thai của nghiên Shachan. Qua các tỉ lệ của một số nghiên cứu ta<br />
cứu chúng tôi ở mức trung bình, có tỷ lệ gần thấy có nhiều điểm khác biệt về tuổi thai, chủng<br />
<br />
<br />
56 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tộc, địa lý nhưng đều có điểm chung là tỉ lệ thiếu Nghiên cứu của F.Xiang(21) tiến hành ở Trung<br />
vitamin D ở sản phụ cao. Tình trạng thiếu Quốc thì tỷ lệ thiếu vitamin D gấp hơn hai lần so<br />
vitamin D không chỉ phổ biến ở các nước ôn với nghiên cứu của chúng tôi. Do thành phố<br />
đới(3), mà còn rất phổ biến ở các nước nhiệt đới Guiyang nằm ở vùng cao nguyên Yunnan –<br />
như Việt Nam. Guihou ở phía Bắc vĩ độ 26,50, ở đó số lượng<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và của Hồ ngày có mây trung bình là 235,1 ngày và số giờ<br />
Phạm Thục Lan (khảo sát trong cộng đồng phía trung bình chiếu sáng chỉ có 1142,3. Cường độ<br />
Nam) hay theo Nguyễn Văn Tuấn (thực hiện ở UV có thể đạt tối đa cấp độ 4 vào buổi trưa và bị<br />
Hà Nội) cho thấy tỉ lệ thiếu vitamin D ở phụ nữ giới hạn về lượng thời gian. Mức độ UV thông<br />
tại Việt Nam khá cao, đây là vấn đề sức khỏe thường thấp hơn trung bình so với những ngày<br />
sinh sản ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai và có nắng. Ngược lại, thành phố Hồ Chí Minh nằm<br />
phụ nữ không mang thai. Điều này đã được trong vĩ độ 10011’ – 10038’ vĩ độ Bắc và 106022’ –<br />
phản ánh bởi nhiều nghiên cứu ngoài nước 106054’ kinh độ Đông.<br />
nhưng vẫn chưa được y tế và người dân quan Theo nghiên cứu của Sunmin Park(19) tỉ lệ<br />
tâm, có lẽ vì sự ảnh hưởng của thiếu vitamin D thiếu vitamin D gấp ba lần trong nghiên cứu<br />
không trực tiếp nguy hiểm đến tính mạng và con của chúng tôi, nhưng tương đương nghiên<br />
đường ảnh hưởng của nó qua thai nhi phải qua cứu của Xiang. Có thể lý giải tỉ lệ này vì Hàn<br />
một thời gian dài sau sinh mới nhận biết được. Quốc có điều kiện khí hậu và thời gian chiếu<br />
Tuy nhiên so với nghiên cứu của Xiao(22) và sáng gần giống với thành phố Guiyang Trung<br />
Holmes(11) thì tỉ lệ của chúng tôi thấp hơn nhiều Quốc. Qua đó cho thấy, thời gian chiếu sáng<br />
có thể do nghiên cứu của Xiao và Holmes tiến cũng đóng vai trò quan trọng với tỉ lệ thiếu<br />
hành ở Trung quốc và Anh là những nước có vitamin D ở sản phụ.<br />
thời gian chiếu sáng trong năm ít hơn so với thời<br />
gian chiếu sáng ở Việt Nam.<br />
Phân tích yếu tố liên quan<br />
Bảng 3. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố liên quan với thiếu vitamin D<br />
* *<br />
Đặc điểm Không thiếu Vit D (N=266) Thiếu Vit D (N=120) PR KTC95% P<br />
19 tuổi 3(37,50) 5(62,50) 1<br />
20 – 25 tuổi 77(63,64) 44(36,36) 0,50 0,26 – 0,92 0,03<br />
Nhóm tuổi<br />
26 – 35 tuổi 164(72,89) 61(27,11) 0,41 0,22 – 0,75 0,01<br />
> 35 tuổi 22(68,75) 10(31,25) 0,45 0,20 – 1,02 0,06<br />
Kinh 259(70,00) 111(30,00) 1<br />
Dân tộc<br />
Khác 7(43,75) 9(56,25) 2,01 1,28 – 3,14 0,01<br />
Trung bình 212(69,74) 92(30,26) 1<br />
Tình trạng kinh tế Nghèo 2(25,00) 6(75,00) 2,60 1,66 – 4,05 0,01<br />
Khá giả 52(70,27) 22(29,73) 0,99 0,69 – 1,45 0,98<br />
Lần 1 102(63,75) 58(36,25) 1<br />
Số lần mang thai Lần 2 102(67,55) 49(32,45) 0,83 0,60 – 1,16 0,28<br />
> Lần 2 62(82,67) 13(17,33) 0,45 0,27 – 0,79 0,01<br />
Trung bình 191(67,49) 92(32,51) 1<br />
BMI trước mang<br />
Nhẹ cân 50(66,67) 25(33,33) 0,95 0,68 – 1,333 0,75<br />
thai<br />
Thừa cân 25(89,29) 3(10,71) 0,31 0,12 – 0,82 0,02<br />
Không 59(63,44) 34(36,56) 1<br />
Lên cân trong thai<br />
Giảm 45(54,22) 38(45,78) 1,22 0,87 – 1,71 0,28<br />
kỳ<br />
Tăng 162(77,14) 48(22,86) 0,70 0,49 – 0,98 0,04<br />
Không 261(69,05) 117(30,95) 1<br />
Thai hành<br />
Có 5(62,50) 3(37,50) 1,68 1,14 – 2,52 0,01<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 57<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br />
<br />
* *<br />
Đặc điểm Không thiếu Vit D (N=266) Thiếu Vit D (N=120) PR KTC95% P<br />
Trong nhà 210(71,67) 83(28,33) 1<br />
Môi trường làm việc<br />
Ngoài trời 56(60,22) 37(39,78) 0,58 0,44 – 0,78 0,01<br />
Không 101(63,13) 59(36,88) 1<br />
Tiếp xúc ánh sáng<br />
Có 165(73,01) 61(26,99) 0,85 0,64 – 1,13 0,25<br />
Không 103(64,38) 57(35,63) 1<br />
Thói quen uống sữa<br />
Có 163(72,12) 63(27,88) 0,86 0,64 – 1,56 0,32<br />
Thói quen thoa kem Không 256(70,14) 109(29,86) 1<br />
chống nắng Có 10(47,62) 11(52,38) 1,36 0,86 – 2,13 0,19<br />
(*) Hồi qui đa biến<br />
Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng nghiên cứu tại Mỹ(3) và tại Qatar(2). Trong nghiên<br />
tôi đưa các yếu tố có ý nghĩa trong phân tích đơn cứu của Bodnar(3), nhóm sản phụ có thu nhập<br />
biến. Tổng cộng 11 biến, các biến này đều có P < bình quân < 10000 USD/năm có tỷ lệ thiếu<br />
0,25 trong phân tích đơn biến. vitamin D cao hơn nhóm có thu nhập >10000<br />
Tuổi trung bình của sản phụ là 28, 45 ± 5,05 USD/năm (P<br />
trên 35 tuổi chiếm tỉ lệ thấp (2,07 % và 8, 29%). 10000 QR (P