intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiên lượng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc sóng mạch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát; Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số Cornell/ ST chênh và vận tốc sóng mạch với các biến chứng tim mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiên lượng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc sóng mạch

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TIÊN LƯỢNG BIẾN CỐ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG CHỈ SỐ CORNELL/ST CHÊNH VÀ VẬN TỐC SÓNG MẠCH Hoàng Anh Tiến, Nghiêm Thị Hoài Thanh Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp đã và đang trở thành một vấn đề sức khỏe toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tần suất các yếu tố nguy cơ. Chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc sóng mạch đang được đánh giá là có giá trị tiên lượng các biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi các biến cố tim mạch. Chỉ số Cornell/ST chênh được đánh giá trên điện tâm đồ, vận tốc sóng mạch được đo trên máy Omron VP-1000 Plus. Kết quả: Chỉ số Cornell/ST chênh (+) có giá trị chẩn đoán các biến chứng của tăng huyết áp với OR= 2,52, p < 0,05, 95% khoảng tin cậy: 1,07-5,97. Điểm cắt chẩn đoán các biến chứng tim mạch dựa vào vận tốc sóng mạch là 19,94 (m/s), độ nhạy là 71,2 %, độ đặc hiệu 74,4%, AUC = 0,73, p
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG cứu của Paolo Verdecchia (2003) chỉ số Cornell/ (2) ST-J chênh xuống ≤ 0,05 mV và T đảo ở một STchênh liên quan đến gia tăng nguy cơ biến cố tim trong các chuyển đạo DI, DII, aVL hoặc từ V2 đến V6. mạch là 16,1% [17]. Do vậy, chúng tôi tiến hành đề 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ tài “Tiên lượng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp bằng chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc - THA thứ phát. sóng mạch” với 2 mục tiêu: - Bệnh nhân có các bệnh lý làm sai lệch kết 1. Đánh giá chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc quả điện tâm đồ và siêu âm tim trong chẩn đoán sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. phì đại thất trái: bệnh van tim, bệnh màng ngoài tim, 2. Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số Cornell/ bệnh tim bẩm sinh, tâm phế mạn, bệnh nhân có gù ST chênh và vận tốc sóng mạch với các biến chứng vẹo, biến dạng lồng ngực, bệnh nhân Basedow, hội tim mạch. chứng Wolff-Parkinson-White, rung nhĩ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu 2. Phương pháp nghiên cứu 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh 2.1. Thiết kế nghiên cứu Gồm 91 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện trường Đại học Y ngang có theo dõi biến cố tim mạch.. Dược Huế từ 6/2015 đến 8/2017, bệnh nhân được chẩn đoán THA theo khuyến cáo của Hội Tim mạch 2.2. Thời gian nghiên cứu học Việt Nam 2015 [2]: HATT ≥ 140mmHg và/ hoặc Nghiên cứu từ 6/2015 đến 8/2017. HATTr ≥ 90 mmHg. 2.3. Địa điểm nghiên cứu Tiêu chuẩn chẩn đoán [17] Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trường Đại học Chỉ số Cornell/STchênh dương tính khi thỏa Y Dược Huế. mãn 1 trong 2 điều kiện: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (1) S V3+R avL≥ 2,4 mV ở nam hoặc ≥2,0 mV ở nữ 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu phân theo giới Nam Nữ Chung Đặc điểm p (n=40) (n=51) (n=91) Tuổi (năm) 66,70 ± 13,72 71,57 ± 11,39 69,43 ± 12,63 >0,05 Chiều cao (m) 1,64 ± 0,06 1,52 ± 0,05 1,57 ± 0,08 0,05 Nhận xét: Giữa hai giới trong nhóm nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về cân nặng, chiều cao và diện tích da (p
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 2. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-) đối với chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương Bảng 2. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-) đối với chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương Cornell/STchênh (+) Cornell/STchênh (-) p HATT (mmHg) 162,02 ± 17,98 161,53 ± 15,82 >0,05 HATTr (mmHg) 93,10 ± 7,81 94,29 ± 7,07 >0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/STchênh (-) đối với chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, p>0,05. 3. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-) đối với các thông số trên siêu âm tim Bảng 3. Sự khác biệt giữa nhóm Cornell/ST chênh (+) và nhóm Cornell/ST chênh (-) đối với các thông số trên siêu âm tim Cornell/STchênh (+) Cornell/STchênh (-) p Dd (mm) 47,28 ± 8,00 45,62 ± 5,62 >0,05 Ds (mm) 30,86 ± 9,03 27,51 ± 5,01 0,05 PWs (mm) 14,47 ± 2,95 14,60 ± 2,10 >0,05 LVM (g) 172,62 ± 60,74 143,61 ± 39,64
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 5. Tương quan giữa vận tốc sóng mạch với tuổi, huyết áp, LVM, LVMI Bảng 5. Tương quan giữa vận tốc sóng mạch với tuổi, huyết áp, LVM, LVMI PWV (m/s) Đặc điểm r p Tuổi (năm) 0,502
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Biểu đồ 1. ROC giá trị tiên lượng biến chứng tim mạch của vận tốc sóng mạch Nhận xét: Điểm cắt chẩn đoán biến chứng tim mạch dựa vào vận tốc sóng mạch là 19,94 (m/s) với độ nhạy là 71,2 %, độ đặc hiệu 74,4 %, AUC: 0,73 (p0,05 0,71 0,23 2,23 /PWV
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 9. Mô hình hồi quy logistic chẩn đoán các biến chứng tim mạch của tăng huyết áp Khoảng tin cậy 95% Hệ số B p OR Giới hạn Giới hạn dưới trên HATT (mmHg) -0,056 0,05 1,16 0,24 5,62 Romhilt-Estes 0,322
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nghiên cứu “Copenhagen City Heart Study” báo biến chứng tim mạch của tăng huyết áp với trên 11634 người tham gia, không có bằng chứng HATT (OR=0,95, p
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG gia tăng vận tốc sóng mạch 1m/s có liên quan đến p0,05). V. KẾT LUẬN 2. Mối liên quan giữa chỉ số Cornel/ST chênh và vận tốc sóng mạch với các biến chứng tim mạch Qua nghiên cứu 91 bệnh nhân tăng huyết áp của tăng huyết áp nguyên phát, chúng tôi có một số kết luận như sau - Chỉ số Cornell/ST chênh (+) có giá trị chẩn 1. Chỉ số Cornell/ST chênh và vận tốc sóng mạch đoán các biến chứng của tăng huyết áp với OR= ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát 2,52, p < 0,05, 95% khoảng tin cậy: 1,07-5,97. - Chỉ số Cornell/ST chênh (+) cho khả năng - Điểm cắt chẩn đoán các biến chứng tim mạch chẩn đoán phì đại thất trái với OR= 3,69, p < 0,01, dựa vào vận tốc sóng mạch là 19,94 (m/s), độ nhạy 95% khoảng tin cậy: 1,53-8,91. là 71,2 %, độ đặc hiệu 74,4 %. Vận tốc sóng mạch - Vận tốc sóng mạch tăng dần theo phân độ có khả năng chẩn đoán khá tốt các biến chứng tim tăng huyết áp, phân độ 1 là 18,83 ± 4,00 (m/s), phân mạch của tăng huyết áp với AUC = 0,73,p
  9. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Linh, Phan Đồng Bảo (2013), Nghiên cứu đặc điểm tổn thương mạch vành và vận tốc sóng mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có bệnh động mạch vành, Luận án tiến sỹ y học chuyên ngành bệnh học nội khoa, Đại học Y Dược Huế. 2. Nam, Hội Tim mạch học Việt (2015), “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp “, pp. tr. 1-34. 3. Boutouyrie and al, P. et (2002), “Aortic stiffness is an independent predictor of primary conorany events in hypertensive patients a longitudinal study”, Hypertension. 39, pp. pp. 10-15. 4. Chung, Chang-Min, and al, et (2012), “Arterial Stiffness Is the Independent Factor of Left Ventricular Hypertrophy Determined by Electrocardiogram”, Am J Med Sci. 344(3), pp. pp. 190–193. 5. Chung, Chang-Min, and al, et (2015), “Association of brachial-ankle pulse wave velocity with atherosclerosis and presence of coronary artery disease in older patients”, Clinical interventions in aging. 10, p. pp. 1369. 6. Dahlo’’f, et al. (2002), “Cardiovascular morbidity and mortality in the Losartan Intervention for Endpoint reduction in hypertension study (LIFE): a randomised trial against atenolon”, Lancet. 359, pp. pp. 995-1003. 7. Hameed and al, Waqas et (2005), “Electrocardiographic diagnosis of left ventricular hypertrophy: comparison with echocardiography”, Pak J Physiol. 1(1), pp. pp. 35-38. 8. Hancock and al, E. William et (2009), “AHA/ACCF/HRS recommendations for the standardization and interpretation of the electrocardiogram: Part V: electrocardiogram changes associated with cardiac chamber hypertrophy a scientific statement from the american heart association electrocardiography and arrhythmias committee, council on clinical cardiology; the American College of Cardiology Foundation; and the heart rhythm society endorsed by the international society for computerized electrocardiology”, Journal of the American College of Cardiology. 53(11), pp. pp. 992-1002. 9. Kearney and al, Patricia M. et (2005), “Global burden of hypertension: analysis of worldwide data”, The lancet. 365(9455), pp. pp. 217-223. 10. Larsen, et al. (2002), “Prevelance and prognosis of electrocardiographic left ventricular hypertrophy, ST segment depression and negative T-wave”, Eur Heart J. 23, pp. pp. 315-324. 11. Levy, D., and al, et (1994), “Prognostic implications of baseline electrocardiographic features and their serial changes in subjects with left ventricular hypertrophy”, Circulation. 90, pp. pp. 1786-1793. 12. Lorell, et al. (2000), “Left Ventricular Hypertrophy : Pathogenesis, Detection, and Prognosis”, Circulation. 102, pp. pp. 470-479. 13. Mattace-Raso, US, Francesco, and al, et (2006), “Arterial stiffness and risk of coronary heart disease and stroke”, Circulation. 113(5), pp. pp. 657-663. 14. Munakata and Masanori (2015), “Brachial-ankle pulse wave velocity: background, method, and clinical evidence”, Pulse. 3(3-4), pp. pp. 195-204. 15. Okin, PM., and al, et (2001), “Relationship of the electrocardiographic strain pattern to left ventricular structure and function in hypertensive patients: the LIFE study. Losartan Intervention For End poin”, J Am Coll Cardiol. 38, pp. pp. 514–520. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 33
  10. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 16. Tin, et al. (2002), “Hypertension, left ventricular hypertrophy, and sudden death”, Current cardiology reports. 4(6), pp. pp. 449-457. 17. Verdecchia and al, Paolo et (2003), “Improved cardiovascular risk stratification by a simple ECG index in hypertension”, American journal of hypertension. 16(8), pp. pp. 646-652. 18. Watabe, D., and al, et (2006), “Electrocardiographic left ventricular hypertrophy and arterial stiffness: the Ohasama study”, Am J Hypertens. 19(12), pp. pp. 1199-1205. 34 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
35=>2