intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiên lượng thiếu máu não cục bộ muộn ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện bằng thang điểm Vasograde

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thang điểm VASOGRADE của bệnh nhân XHDN, đánh giá mối tương quan giữa vị trí phình mạch và thiếu máu não cục bộ muộn sau XHDN với thang điểm VASOGRADE.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiên lượng thiếu máu não cục bộ muộn ở bệnh nhân xuất huyết dưới nhện bằng thang điểm Vasograde

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> TIÊN LƯỢNG THIẾU MÁU NÃO CỤC BỘ MUỘN Ở BỆNH NHÂN<br /> XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN BẰNG THANG ĐIỂM VASOGRADE<br /> Nguyễn Văn Thảo*, Vũ Anh Nhị**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Xuất huyết dưới nhện có nhiều biến chứng nguy hiểm đặc biệt là co thắt mạch máu não, là nguyên<br /> nhân chính có thể dẫn đến tử vong và tàn phế. Để tiên lượng vấn đề này, chúng ta có thể sử dụng thang điểm<br /> VASOGRADE.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thang điểm VASOGRADE của bệnh<br /> nhân XHDN, đánh giá mối tương quan giữa vị trí phình mạch và thiếu máu não cục bộ muộn sau XHDN với<br /> thang điểm VASOGRADE.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, mẫu nghiên cứu gồm những bệnh nhân được<br /> chẩn đoán xuất huyết dưới nhện không do chấn thương điều trị nội trú tại khoa Nội Thần kinh và Ngoại Thần<br /> kinh bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016.<br /> Kết quả: Nhóm nghiên cứu gồm có 63 bệnh nhân nữ và 57 bệnh nhân nam, tuổi trung bình của nhóm<br /> nghiên cứu là 52,9, nhóm tuổi từ 45-54 chiếm tỷ lệ cao nhất (34,2%). Những triệu chứng lâm sàng nổi bật gồm:<br /> Đau đầu (100%), dấu hiệu màng não (95,8%), nôn và buồn nôn (77,5%), kích thích vật vả (75%), rối loạn ý thức<br /> (40,8%). Phình mạch ở vị trí thông sau và thiếu máu não cục bộ muộn có tương quan với VASOGRADE.<br /> Kết luận: Thang điểm VASOGRADE có giá trị tiên lượng và phân tầng nguy cơ thiếu máu não cục bộ<br /> muộn sau xuất huyết dưới nhện. Nó có thể giúp chọn lựa, cảnh báo những bệnh nhân có nguy cơ cao thiếu máu<br /> não cục bộ muộn sau xuất huyết dưới nhện.<br /> Từ khóa: thiếu máu não cục bộ muộn, thang điểm VASOGRADE, xuất huyết dưới nhện<br /> ABSTRACT<br /> TO PREDICT DELAYED CEREBRAL ISCHEMIA IN PATIENTS WITH<br /> SUBARACHNOID HEMORRHAGE BY USING VASOGRADE SCALE<br /> Nguyen Van Thao, Vu Anh Nhi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 108 - 113<br /> Background: Subarachnoid hemorrhage has a lot of dangerous complications especially cerebrovascular<br /> vasospasm which are the major cause of death and disability. To predict this problem, we may use VASOGRADE<br /> scale. Objective: Study clinical characteristics, subclinical characteristics, to use VASOGRADE in patients with<br /> SAH, and to assess the correlation between aneurysm positions and delayed cerebral ischemia after SAH by<br /> VASOGRADE scale.<br /> Methods: Case series, in patients diagnosed non-traumatic SAH at the department of neurosurgery and<br /> neurology of Cho Ray hospital from December 2015 to may 2016. All patients in this study will be seen twice<br /> (when admission and on the 10th day of the illness or the onset of focal neurological signs). The information is<br /> recorded in the data-collecting table to classify VASOGRADE. The data is processed by SPSS 20 software.<br /> Results: There were 63 females and 57 males with average age of 52.9, age ranged from 45 to 54 accounted<br /> for the highest proportion (34.2%). Typical clinical features were: headache (100%), meningeal syndrome<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Thảo ĐT: 0949529689 Email: bsngvthao@gmail.com<br /> <br /> 108 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (95.8%), nausea and/or vomiting (77.5%), depression of consciousness (40.8%). Aneurysm in the posterior<br /> communicating artery and delayed cerebral ischemia are correlated with VASOGRADE.<br /> Conclusion: VASOGRADE is helpful to predict and stratify the risk of delayed cerebral ischemia after SAH.<br /> It maybe useful to choose and warn patients of high-risk delayed cerebral ischemia after SAH.<br /> Keywords: delayed cerebral ischemia, VASOGRADE, subarachnoid hemorrhage<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ -Tìm mối tương quan giữa thiếu máu não<br /> cục bộ muộn sau XHDN với thang điểm<br /> Xuất huyết dưới nhện (XHDN), một thể<br /> VASOGRADE.<br /> của TBMMN, là tình trạng vỡ mạch máu và<br /> chảy vào khoang dưới nhện chiếm 5-10%. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> XHDN là một tai họa đối với bệnh nhân bởi tỷ Đối tượng nghiên cứu<br /> lệ tử vong cao và thường để lại di chứng nặng<br /> Tất cả bệnh nhân có độ tuổi từ 18 trở lên điều<br /> nề. Bệnh có tỷ lệ tử vong 35 - 50%, di chứng<br /> trị nội trú trong thời gian từ tháng 12 năm 2015<br /> 18-25%(7) và chỉ khoảng 30% bệnh nhân có kết<br /> đến hết tháng 05 năm 2016 tại Khoa Nội và<br /> quả khá đến tốt hay trở lại hoạt động chức<br /> Ngoại Thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy được chẩn<br /> năng bình thường sau XHDN.<br /> đoán xác định xuất huyết dưới nhện không do<br /> XHDN có nhiều biến chứng nguy hiểm, chấn thương dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng<br /> trong số đó biến chứng thiếu máu não cục bộ và không có biến chứng co thắt mạch máu não<br /> muộn (DCI) thứ phát sau XHDN là biến chứng trước đó.<br /> hay gặp. Để dự đoán trường hợp nào có thể tiến<br /> triển thành DCI và trường hợp nào không tiến<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> triển thành DCI, tác giả Rooij và cộng sự(4) và Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca. Tất<br /> Crobeddu và cộng sự(2) đã xây dựng thang điểm cả bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều được<br /> VASOGRADE dựa trên nền tảng kết hợp phân khám 2 lần (lần đầu lúc nhập viện và lần 2 vào<br /> loại WFNS(9) và thang điểm Fisher bổ sung(1,5). ngày thứ 10 của bệnh hoặc khi xuất hiện dấu<br /> Thang điểm này nhằm mục đích giúp cho bác sĩ thần kinh khu trú). Các thông tin của bệnh nhân<br /> lâm sàng tự tin hơn khi quyết định chế độ theo được ghi theo bảng thu thập số liệu và tiến hành<br /> dõi tích cực, đề ra chiến lược điều trị kịp thời và phân loại VASOGRADE lúc nhập viện. Các số<br /> chính xác nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong và tàn liệu sau khi thu thập sẽ được xử lí bằng phần<br /> phế cho bệnh nhân. mềm thống kê SPSS phiên bản 20.<br /> Ở Việt Nam, hiện chưa ghi nhận sự ứng KẾT QUẢ<br /> dụng thang điểm VASOGRADE để đánh giá<br /> Đặc điểm về tuổi và giới<br /> tình trạng thiếu máu não cục bộ muộn sau<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 120 bệnh nhân, trong<br /> XHDN. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Tiên lượng<br /> đó có 57 nam, chiếm 47,5% và 63 nữ, chiếm<br /> thiếu máu não cục bộ muộn ở bệnh nhân XHDN<br /> 52,5%. Tuổi nhỏ nhất 27 tuổi, tuổi lớn nhất 84<br /> bằng thang điểm VASOGRADE” để nghiên cứu<br /> tuổi, tuổi trung bình 52,9 ± 11,15. Mắc bệnh cao<br /> với các mục tiêu sau:<br /> nhất ở nhóm tuổi 45-54 chiếm tỷ lệ 34,2% và<br /> -Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm tuổi từ 27-44 nam ưu thế hơn nữ và nhóm<br /> và thang điểm VASOGRADE của bệnh tuổi từ 45-84 thì nữ ưu thế hơn nam.<br /> nhân XHDN.<br /> Hoàn cảnh khởi phát<br /> -Đánh giá mối tương quan giữa vị trí phình<br /> mạch với thang điểm VASOGRADE. Bệnh nhân chủ yếu khởi phát trong lúc nghỉ<br /> ngơi và sinh hoạt bình thường 66,7%, trong và<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> sau khi gắng sức 15%, sau khi uống rượu bia Xét giá trị cảnh báo của thang điểm<br /> 11,7%, lúc đang ngủ 6,6%. VASOGRADE (độ nhạy)<br /> Triệu chứng giai đoạn khởi phát Thang điểm VASOGRADE dùng để đánh giá,<br /> Đau đầu là triệu chứng khởi phát thường cảnh báo khả năng DCI cho bác sĩ lâm sàng, do đó<br /> gặp nhất (100%), nôn và buồn nôn, rối loạn ý chúng tôi quan tâm đến độ nhạy của giá trị<br /> thức, kích thích, vật vã cũng thường gặp trong VASOGRADE được trình bày trong bảng 2x2 sau:<br /> giai đoạn này chiếm tỷ lệ lần lượt là 77,5%, 40,8% Bảng 1: Xét độ nhạy và độ chuyên thang điểm<br /> và 75%. Co giật và rối loạn cơ tròn chiếm tỷ lệ ít VASOGRADE.<br /> hơn lần lượt là 6,7% và 12,5%. Co thắt Không co Tổng<br /> mạch thắt mạch<br /> Kết quả khảo sát hình ảnh học sọ não Vasograde(vàng+đỏ) 10 94 104<br /> Bệnh nhân được khảo sát hình ảnh học sọ Vasograde xanh 0 16 16<br /> não là 100%, phân độ theo Fisher bổ sung như Tổng 10 110 120<br /> sau: cao nhất là độ 3 chiếm tỷ lệ 52,5%, độ 4 Từ bảng 1 ta tính được độ nhạy như sau:<br /> chiếm tỷ lệ 34,2%, độ 1 chiếm tỷ lệ 11,7%, và thấp Độ nhạy = số dương tính thật/(số dương tính<br /> nhất là độ 0 và độ 2 chiếm tỷ lệ 0,8%. thật+ số âm tính giả) = 10/(10+0)=1<br /> Đặc điểm VASOGRADE lúc nhập viện Độ chuyên = số âm tính thật/(số âm tính<br /> Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 120 thật+ số dương tính giả) = 16/(16+94)=0,145<br /> trường hợp xuất huyết dưới nhện có phân loại Như vậy khi phân loại xanh, vàng, đỏ của<br /> Vasograde lúc nhập viện như sau: Vasograde thang điểm VASOGRADE để cảnh báo thiếu<br /> vàng chiếm tỷ lệ cao nhất 76,7%, Vasograde xanh máu não cục bộ muộn sau xuất huyết dưới nhện<br /> 13,3% và Vasograde đỏ 10%. thì thì sự cảnh báo này có độ nhạy 100%. Tuy<br /> Mối tương quan giữa vị trí phình mạch với nhiên độ chuyên chỉ khoảng 14,5%.<br /> thang điểm VASOGRADE. BÀN LUẬN<br /> -Không có sự liên quan giữa phình mạch não Đặc điểm về tuổi và giới<br /> trước, não giữa, não sau, thông trước, cảnh Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ<br /> trong, thân nền, tiểu não sau dưới và phình nam và nữ xấp xỉ ngang nhau, nữ chiếm 52,5%,<br /> mạch đốt sống với thang điểm Vasograde. nam chiếm 47,5%, tỷ lệ nữ/nam = 1,1. Tuổi trung<br /> -Có sự liên quan giữa vị trí phình mạch bình 52,9; nhóm tuổi từ 27 đến 44 tuổi nam mắc<br /> bệnh nhiều hơn nữ, và tuổi từ 45 đến 84 tuổi nữ<br /> thông sau với thang điểm Vasograde vàng và<br /> mắc bệnh nhiều hơn nam, kết quả này phù hợp<br /> không có liên quan với Vasograde xanh và với các nghiên cứu lâm sàng XHDN ở Việt Nam:<br /> Vasograde đỏ. của Lê Văn Thính(6), Trần Văn Tích(10), và cũng<br /> Mối tương quan giữa thiếu máu não cục bộ phù hợp với các tác giả nghiên cứu về dịch tễ<br /> muộn với thang điểm VASOGRADE. học của chảy máu dưới nhện trên thế giới thì tỷ<br /> lệ nữ cao hơn nam (nữ chiếm khoảng 60%).<br /> Những bệnh nhân có phân loại<br /> Nghiên cứu “The Across Group” Australia và<br /> VASOGRADE xanh có tỷ lệ thiếu máu não cục<br /> New Zealand từ năm 1995-1998 trên 2,8 triệu<br /> bộ muộn thấp và những bệnh nhân có phân loại dân cho thấy 62% bệnh nhân là nữ, tỷ lệ mới mắc<br /> VASOGRADE vàng, đỏ có tỷ lệ thiếu máu não 9,7/100.000 dân/năm, nam chiếm tỷ lệ 38%, tỷ lệ<br /> cục bộ muộn cao, và cao nhất ở nhóm mới mắc 6,5/100.000 dân/năm. Của Linn FHH tỷ<br /> VASOGRADE đỏ. lệ mắc bệnh ở nữ gấp 1,6 lần nam, của Grieve JP<br /> tỷ lệ nữ/nam bằng 1,8. Qua nghiên cứu chúng tôi<br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> còn thấy rằng tỷ lệ giới tính nữ có xu hướng tăng hợp chiếm 92,8% và phình động mạch não ở<br /> lên khi tuổi cao. tuần hoàn sau có 6 trường hợp chiếm 7,2%. Kết<br /> Hoàn cảnh bị bệnh quả này cũng gần tương tự với Vũ Ðăng Lưu(12),<br /> vị trí phình mạch não thuộc tuần hoàn não trước<br /> Khởi phát bệnh hầu hết đột ngột, bệnh xảy<br /> là 93,9%, của hệ sống nền là 6,1%. Theo các tác<br /> ra bất kỳ lúc nào, khi đang làm việc bình thường,<br /> giả khác như: Lê Văn Thính(6), Stephan A.<br /> lúc nghỉ ngơi, kể cả lúc đang ngủ. Phần lớn khởi<br /> Mayer(8) là 80% và của Emanuela Crobeddu là<br /> phát bệnh lúc nghỉ ngơi 66,7%, xuất hiện sau<br /> 63,4%(2) và cũng tương tự trong nghiên cứu ISAT<br /> gắng sức 15%, xuất hiện lúc đang ngủ là 6,6%.<br /> và đa số các nghiên cứu trên thế giới được tổng<br /> Triệu chứng giai đoạn toàn phát kết trong các tài liệu Jose I, Joshua B Bederson,<br /> Trong giai đoạn toàn phát, bệnh nhân xuất Pearse Morris, Wanke I.<br /> huyết dưới nhện có nhiều triệu chứng nhưng Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi<br /> triệu chứng nổi bật và thường gặp nhất là đau nhận thấy không có sự liên quan giữa phình<br /> đầu. Đau đầu thường xảy ra đột ngột, dữ dội, lúc mạch não trước với Vasograde (p=1,0; Fisher),<br /> đầu có thể chỉ khu trú sau đó lan nhanh ra khắp não giữa với Vasograde (p=0,77; Fisher), não sau<br /> đầu, bệnh nhân không chịu nổi, đau nhiều làm với Vasograde (p=1,0; Fisher), thông trước với<br /> cho bệnh nhân kích thích vật vã. Đau đầu nhiều Vasograde (p=0,6; Fisher), động mạch đốt sống<br /> dùng thuốc giảm đau thông thường ít hiệu quả. với Vasograde (p=1,0; phép kiểm Fisher), động<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết quả mạch cảnh trong với Vasograde (p=1,0; phép<br /> nghiên cứu của Lê Văn Thính(6). Nhức đầu chiếm kiểm Fisher), động mạch thân nền với<br /> 100%. Dấu hiệu màng não: gồm gáy cứng chiếm Vasograde (p=1,0; phép kiểm Fisher), động mạch<br /> tỷ lệ 95,8% và Kernig 58,3%. Nôn và buồn nôn tiểu não sau dưới với Vasograde (p=1,0; phép<br /> chiếm 77,5%%, rối loạn ý thức 40,8%. kiểm Fisher).<br /> Khảo sát hình ảnh học Có sự liên quan giữa phình mạch thông sau<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi 120 bệnh với Vasograde vàng (p=0,015; phép kiểm Fisher)<br /> nhân, có 118 bệnh nhân được chụp CT Scan sọ và không có sự liên quan giữa phình mạch thông<br /> não lúc nhập viện chiếm 98,3%, 2 bệnh nhân sau với Vasograde đỏ (p=0,09; phép kiểm Fisher)<br /> chụp MRI sọ não chiếm 1,7% và 1 bệnh nhân và Vasograde xanh (p=0,14; phép kiểm Fisher).<br /> chọc dò tủy sống chiếm 0,8%. Phân chia mức độ Thiếu máu não cục bộ muộn và thang điểm<br /> xuất huyết dưới nhện theo phân loại của Fisher VASOGRAED<br /> bổ sung, thấy phần lớn bệnh nhân ở độ III chiếm<br /> Co thắt mạch não thứ phát sau chảy máu<br /> tỷ lệ 52,5%, tiếp theo là độ IV chiếm tỷ lệ 34,2%,<br /> dưới nhện là biến chứng hay gặp, thường xuất<br /> độ I chiếm tỷ lệ 11,7%, độ 0 và độ II chiếm tỷ lệ<br /> hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 21 và đỉnh cao<br /> thấp nhất và ngang nhau là 0,8%. Kết quả nghiên<br /> là ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 sau đột quị. Biến<br /> cứu của chúng tôi phân loại theo Fisher bổ sung<br /> chứng này thường để lại di chứng nặng cho<br /> độ 1 và độ 2 là 12,5%; độ III, và độ IV gặp nhiều<br /> bệnh nhân, trường hợp nặng có thể tử vong do<br /> nhất (86,7%). Kết quả này thấp hơn của tác giả<br /> đó việc phát hiện sớm, xử trí trước khi tổn<br /> Emanuela Crobeddu độ 1 và độ 2 là 24,1%(2).<br /> thương không hồi phục là rất cần thiết. Trong<br /> Vị trí phình mạch và thang điểm nghiên cứu của chúng tôi, biến chứng co thắt<br /> VASOGRADE mạch não thứ phát sau chảy máu dưới nhện có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi phình động 10 trường hợp chiếm tỷ lệ 8,3%. Tỷ lệ này thấp<br /> mạch não có 82 trường hợp, trong đó phình hơn so với nghiên cứu của Lê Văn Thính, tỷ lệ co<br /> động mạch não ở tuần hoàn trước có 76 trường thắt mạch não thứ phát là 47%(6), của Võ Hồng<br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 111<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Khôi, tỷ lệ co thắt mạch não thứ phát là 36,7%(11), là: nhức đầu 100%, gáy cứng 95,8%, dấu hiệu<br /> Cathy cho rằng tỷ lệ co thắt mạch não thứ phát là Kernig 58,3%, nôn và buồn nôn 77,5%, rối loạn<br /> 30%. Tuy nhiên, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ý thức 40,8%.<br /> kinh nghiệm, lượng máu ở khoang dưới nhện Cận lâm sàng: Kết quả khảo sát hình ảnh<br /> (độ Fisher), thời gian vào viện của bệnh nhân, học sọ não cho thấy mức độ chảy máu dưới<br /> phác đồ điều trị, nguyên nhân gây chảy máu nhện trên hình ảnh học theo phân loại của<br /> dưới nhện. Mặt khác, chúng tôi chẩn đoán co Fisher bổ sung; mức độ 0 (0,8%), mức độ I<br /> thắt mạch máu não muộn thứ phát sau xuất (11,7%), mức độ II (0,8%), mức độ III (52,5%),<br /> huyết dưới nhện dựa vào dấu thần kinh khu trú mức độ IV (34,2%). Mức độ 0 là không nhìn<br /> trên lâm sàng và trên hình ảnh có tổn thương thấy tỷ trọng máu trên hình ảnh sọ não (bình<br /> nhồi máu não, trong khi phần lớn các nghiên thường) chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,8%. Kết quả<br /> cứu khác thì dựa vào siêu âm Doppler xuyên sọ nghiên cứu của chúng tôi thấy phình động<br /> hoặc chụp DSA theo dõi nên phát hiện rất sớm mạch não chiếm tỷ lệ cao nhất 68,3% vị trí các<br /> tình trạng co thắt mạch máu não. túi phình động mạch chủ yếu thuộc đa giác<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi (n= 120), Willis và không tìm thấy nguyên nhân 31,2%.<br /> Vasograde xanh có 16 trường hợp chiếm 13,3%, Mối liên quan giữa vị trí phình mạch và<br /> Vasograde vàng có 92 trường hợp chiếm 76,7%<br /> thang điểm Vasograde<br /> và Vasograde đỏ có 12 trường hợp chiếm 10%.<br /> Đa số phình mạch xảy ra ở tuần hoàn trước<br /> Tỷ lệ thiếu máu não cục bộ muộn tương ứng là<br /> chiếm 92,8%, phình động mạch não ở tuần hoàn<br /> Vasograde xanh không có trường hợp nào,<br /> sau chiếm 7,2%. Qua phân tích kết quả trên ta<br /> Vasograde vàng 4,3% và Vasograde đỏ cao nhất<br /> thấy không có sự liên quan giữa phình mạch não<br /> chiếm 50%, theo tác giả Airton Leonardo de<br /> trước, não giữa, não sau, thông trước, cảnh<br /> Oliveira Manoel và cộng sự, tỷ lệ co thiếu máu<br /> trong, thân nền, tiểu não sau dưới và động mạch<br /> não cục bộ tương ứng là Vasograde xanh 15%,<br /> đốt sống với thang điểm Vasograde, chỉ riêng<br /> Vasograde vàng 19% và Vasograde đỏ 37%(3).<br /> phình mạch thông sau có liên quan với thang<br /> Qua phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi<br /> điểm Vasograde. Và sự liên quan này đặc biệt<br /> nhận thấy không có sự liên quan giữa thiếu máu<br /> với Vasograde vàng, không có liên quan với<br /> não cục bộ muộn với thang điểm Vasograde<br /> Vasograde đỏ và Vasograde xanh.<br /> xanh (p=0,355, phép kiểm Fisher), và có sự liên<br /> quan giữa thiếu máu não cục bộ muộn với thang Mối liên quan giữa co thắt mạch máu não<br /> điểm Vasograde vàng (p=0,01, phép kiểm Fisher) muộn với thang điểm Vasograde<br /> và Vasograde đỏ (p=0,00, phép kiểm Fisher). Qua phân tích kết quả ta thấy không có sự<br /> Những bệnh nhân được xếp vào nhóm liên quan giữa thiếu máu não muộn với thang<br /> VASOGRADE xanh thì nguy cơ thiếu máu não<br /> điểm Vasograde xanh. Và có sự liên quan giữa<br /> cục bộ muộn thấp hơn nhóm VASOGRADE<br /> thiếu máu não cục bộ muộn với thang điểm<br /> vàng và đỏ hay nói cách khác, tỷ lệ thiếu máu<br /> não cục bộ muộn ở nhóm VASOGRADE đỏ Vasograde vàng và Vasograde đỏ.<br /> nhiều hơn các nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê. Thang điểm VASOGRADE có giá trị cảnh<br /> báo thiếu máu não cục bộ muộn sau xuất huyết<br /> KẾT LUẬN<br /> dưới nhện rất cao với độ nhạy 100%.<br /> Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy tuổi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trung bình của chảy máu dưới nhện là 52,9;<br /> 1. Claassen J, Bernardini GL, et al (2001). Effect of cisternal and<br /> nhóm tuổi từ 45-54 chiếm tỷ lệ cao nhất ventricular blood on risk of delayed cerebral ischemia after<br /> (34,2%). Những triệu chứng lâm sàng nổi bật subarachnoid hemorrhage: the Fisher scale revisited. Stroke<br /> (32), pp.2012-2020.<br /> <br /> <br /> <br /> 112 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2. Crobeddu E, Mittal MK, et al (2012). Predicting the lack of Federation of Neurosurgical Societies. J Neurol Neurosurg<br /> development of delayed cerebral ischemia after aneurysmal Psychiatry (51), pp.1457.<br /> subarachnoid hemorrhage. Stroke (43), pp.697-701. 10. Trần Văn Tích (2007). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học<br /> 3. De Oliveira Manoel AL, Jaja BN, Germans MR et al (2015). The và nguyên nhân ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại khoa Thần kinh<br /> VASOGRADE A Simple Grading Scale for Prediction of Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y<br /> Delayed Cerebral Ischemia after Subarachnoid Hemorrhage. Hà Nội.<br /> Stroke (46), pp.00-00. 11. Võ Hồng Khôi, Lê Văn Thính, Nguyễn Chương (2015). Nghiên<br /> 4. De Rooij NK, Greving JP, et al (2013). Early Prediction of cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và hướng<br /> Delayed Cerebral Ischemia after Subarachnoid Hemorrhage xử trí một số biến chứng của chảy máu dưới nhện. Tạp chí thần<br /> Development and Validation of a Practical Risk Chart. Stroke kinh học, 11.<br /> (44), pp.1288-1294. 12. Vũ Ðăng Lưu, Phạm Minh Thông (2008). Kết quả và kinh<br /> 5. Frontera JA, Claassen J, Schmidt JM et al (2006). Prediction of nghiệm điều trị phình động mạch não tại Bệnh Viện Bạch Mai.<br /> symptomatic vasospasm after subarachnoid hemorrhage: the Tạp chí Y học Việt Nam.<br /> modified fisher scale. Neurosurgery (59), pp.21-27.<br /> 6. Lê Văn Thính (2002). Chảy máu dưới nhện chẩn đoán và điều<br /> trị. Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai (2), tr.300-<br /> Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> 309. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/12/2016<br /> 7. Lin YJ, Chang WN, Chang HW, et al (2008). Risk factors and<br /> outcome of seizures after spontaneous aneurysmal Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> subarachnoid hemorrhage. Eur J Neurol (5), pp.451-457.<br /> 8. Mayer SA, Bernardini GL, Solomon RA (2010). Subarachnoid<br /> Hemorrhage. Merritt’s Neurology. 12th Edition (Chapter 47).<br /> 9. Teasdale GM, Drake CG, et al (1988). A universal subarachnoid<br /> hemorrhage scale: report of a committee of the World<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thần kinh 113<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2