intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2014 – 2015

Chia sẻ: Con Khác | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

379
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2014 – 2015 nêu lên tổng quan về xâm nhập mặn và an ninh lương thực; thực trạng xâm nhập mặn tỉnh Kiên Giang; nguyên nhân dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn; hậu quả của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực của tỉnh Kiên Giang; giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực tỉnh Kiên Giang năm 2014 – 2015

  1. TRƯƠNG ĐAI HOC CÂN TH ̀ ̣ ̣ ̀ Ơ VIÊN NGHIÊN C ̣ ƯU PHAT TRIÊN ĐBSCL ́ ́ ̉ ­­­­­­­­ ­­­­­­­­ TIỂU LUẬN ẢNH HƯỞNG CỦA XÂM NHẬP MẶN  ĐẾN AN NINH LƯƠNG THỰC TỈNH KIÊN GIANG  NĂM 2014 – 2015 Châu Thị Cẩm Hường MSSV : B1400023 Ngành học : Phát triển nông thôn     1
  2. CÂN TH ̀ Ơ – 2016 2
  3. DANH SÁCH BẢNG Bảng 1. Mực nước đo được tại các trạm từ ngày 10 – 21/04/2014..........................3 Bảng 2. Số liệu đo mặn tại các tuyến kênh đo từ ngày 10 – 21/04/2014..................3 i
  4. MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG....................................................................................................i 1. GIỚI THIỆU............................................................................................................ 1 2. NỘI DUNG .............................................................................................................. 2 2.1. Tổng quan về xâm nhập mặn và an ninh lương thực ......................................2 2.1.1. Giới thiệu về xâm nhập mặn.....................................................................2 2.1.2. Giới thiệu về an ninh lương thực...............................................................2 2.2. Thực trạng xâm nhập mặn tỉnh Kiên Giang .....................................................2 2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn..............................................4 2.3.1 Tác động của tự nhiên..................................................................................4 2.3.2 Tác động của con người..............................................................................4 2.4. Hậu quả của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực của tỉnh Kiên Giang . . .5 2.5Giải pháp..............................................................................................................6 2.5.1Giải pháp công trình......................................................................................6 2.5.2Giải pháp phi công trình ...............................................................................6 3. KẾT LUẬN..............................................................................................................6 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................8 ii
  5. 1. GIỚI THIỆU Kiên Giang là một tỉnh ven biển nằm thuộc đồng bằng sông Cửu Long, ở miền nam   Việt Nam. Kiên Giang có 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện  với đường biên giới dài  56,8 km và đường bờ  biển dài 200km cùng với  hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, Kiên  Giang có đủ dạng địa hình từ đồng bằng, núi rừng đến biển đảo. Kiên Giang có 4 vùng đất đai chính là vùng phù sa ngọt thuộc tây sông Hậu, vùng  phèn ngập lũ thuộc tứ giác Long Xuyên, vùng nhiễm mặn thuộc bán đảo  cà Mau và  vùng đồi núi, hải đảo ở hai huyện Phú Quốc và Kiên hải.  Nền nông nghiệp của tỉnh là nông nghiệp trồng lúa nước. Đất canh tác không tập  trung nhưng phần lớn phân bố ở ven các trung tâm huyện. Trên  Quốc lộ 61 có một  vùng trồng lúa ven nội ô huyện Giồng Riềng ngoài ra còn có đất canh tác của các  gia đình nằm sâu trong những xóm nhỏ. Kiên Giang là tỉnh sản xuất lúa trọng điểm cả nước. Với năm 2012, tổng sản lượng  lúa của tỉnh Kiên Giang  ước đạt trên 4,21 triệu tấn, tăng gần 293.000 tấn so với  năm 2011, dẫn đầu cả nước về sản xuất lúa (Chinhphu.vn). Theo chu kì hàng năm mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11, tuy nhiên, những  năm gần đây do  ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên điều kiện tự  nhiên  ở  Kiên   Giang cũng có sự thay đổi đáng kể. Hiện tượng El Nino tiếp tục tăng dần và có khả  năng đạt giá trị cao nhất vào những tháng cuối năm 2015, đầu năm 2016. Nhiệt độ  trung bình trong năm 2015 và dự đoán tháng 4 năm 2016 có xu hương cao hơn so với   trung bình nhiều năm từ  0,4 – 1,20C. Lượng mưa trên khu vực toàn tỉnh từ  tháng  11/2015 đến tháng 4/2016 có khả năng thấp hơn trung bình hàng năm từ 20 – 40%.  Mùa mưa kết thúc sớm hơn trung bình nhiều năm trong khoảng cuối tháng 10 đầu  tháng 11. Mực nước trên sông Mê Kong  ở  thượng nguồn tiếp tục xuống nhanh.   Xâm nhập mặn trong tỉnh Kiên Giang diễn ra sớm và sẽ xâm nhập sâu, độ mặn cao   hơn trung bình nhiều năm. Mặc dù Kiên Giang rất ít thiên tai, không rét, không có bão đổ  bộ  trực tiếp, nhưng  với diện tích đường bờ  biển dài làm cho xâm nhập mặn diễn biến nhanh hơn và  tiến sâu hơn vào đất liền làm  ảnh hưởng đến quá trình sản xuất canh tác lúa cũng   như  đời sống của người dân. Xâm nhập mặn hiện đang là nổi lo không chỉ  của   những người nông dân mà còn là nổi lo của những ban ngành chức năng khi thiệt  hại của xâm nhập mặn đem lại ngày càng lớn. Các thông tin được sử dụng chủ yếu là số liệu thứ  cấp thu thập từ sách, báo, luận  văn tốt nghiệp, đề tài từ internet. 1
  6. 2. NỘI DUNG 2.1. Tổng quan về xâm nhập mặn và an ninh lương thực  2.1.1. Giới thiệu về xâm nhập mặn Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4 0/00 xâm nhập sâu  vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước   ngọt (Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ Thiên tai). Sự  xâm nhập mặn của nước biển là do lưu lượng nước đổ  về  từ  thượng nguồn  thấp, lượng nước mưa ít do mùa mưa về trễ và kết thúc sớm làm cho mùa khô mực   nước trên các sông thấp, nước ngọt trên các sông giảm. Số lượng nước ngọt không  đủ làm cho nước biển theo các sông, kênh, gạch tràn vào gây mặn trên diện rộng. 2.1.2. Giới thiệu về an ninh lương thực Khái niệm FAO, an ninh lương thực bao gồm tính sẵn có, tiếp cận lương thực, ổn  định lương thực và sử dụng lương thực (FAO 2006).  Ở Việt Nam, khái niệm an ninh lương thực xuất hiện vào năm 1992 khi thực hiện   dự án mẫu về an ninh lương thực do Chính phủ Ý tài trợ thông qua FAO (Food and  Agriculture   Organization:   Tổ   chức   Lương   thực   và   Nông   nghiệp   của   Liên   Hiệp  Quốc). Khái niệm an ninh lương thực  ở  Việt Nam được hiểu là: sản xuất đủ  yêu  cầu lương thực, thực phẩm của xã hội (tính sẵn có); Cung cấp lương thực thực   phẩm  ổn định (tính  ổn định); Khả  năng kinh tế  để  tiếp cận đến lương thực thực   phẩm (tính tiếp cận) và vệ sinh an toàn thực phẩm (tính an toàn).  2.2. Thực trạng xâm nhập mặn tỉnh Kiên Giang  Theo công bố của Viện Khí tượng, Thủy văn và Môi trường, trong 50 năm qua trung  bình mỗi năm nước biển dâng lên 3mm. Vào giữa thế  kỷ  XXI mực nước biển có  thể  dâng thêm 30 cm và cuối thế  kỷ  XXI có thể  dâng thêm 75 cm so với thời kỳ  1980 – 1999 (Lê Thị  Hồng Hạnh và Trương Văn Tuấn, 2014). Trong những năm  gần đây, tình trạng xâm nhập mặn đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp và có   ảnh hưởng nghiêm trọng   đến môi trường,  đời  sống sản xuất và  sinh hoạt của   người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Lượng nước trên các kênh trục chính ở Kiên Giang đo được từ  ngày 10/4 đến ngày   21/04/2014 cho thấy. Lượng nước cao nhất trên các kênh trục chính thấp hơn so với   cùng kì năm 2013. Cụ  thể tại trạm đo T5 (cách ranh An Giang 5km) mực nước đo  được từ  ngày 10 – 21/04/2014 là cao nhất 0,49m thấp hơn 0,02m, tại Ba Thê ( tại  chợ  Mỹ  Hiệp Sơn) là cao nhất 0,38m thấp hơn 0,07m, tại Tân Hiệp (kênh 9) cao   nhất là  0,35m thấp hơn 0,1m,  tại Giồng Riềng (chợ  Giồng Riềng) cao nhất là   0,34m thấp hơn 0,08m so với cùng kì năm 2013. 2
  7. Bảng 1. Mực nước đo được tại các trạm từ ngày 10 – 21/04/2014 Đơn vị tính: m TT Trạm đo Năm 2013 Năm 2014 Cao nhất Thấp  Cao nhất Thấp  nhất nhất 1 T5 ( cách ranh An Giang 5km) 0,51 0,10 0,49 0,29 2 Ba Thê ( tại chợ Mỹ Hiệp  0,45 0,00 0,38 0,12 Sơn) 3 Tân Hiệp ( tại kênh 9) 0,45 ­0,04 0,35 0,09 4 Giồng Riềng ( chợ Giồng  0,42 0,11 0,34 0,10 Riềng) (Nguồn :báo cáo của Chi Cục Thủy Lợi Sở Nông Nghiệp và PTNT Kiên Giang) Nồng độ mặn trên các kênh chính cũng tăng. Trên tuyến đo Rạch Giá – Long Xuyên,   tại đầu kênh (cách biển 2km) độ  mặn cao vào ngày 10/04 đến ngày 21/04/2014, độ  mặn cao nhất vào ngày 21/04/2014 đạt 8g/l; so với cùng kỳ  năm 2013 (7g/l) tăng  1g/l. Trên tuyến đo Cái Sắn, tại Cầu Quằng (cách biển 4km) độ  mặn cao từ  ngày  10/04/ đến 21/04, độ mặn cao nhất vào ngày 21/04/2014 đạt 7g/l; so với cùng kì năm  2013 (6g/l) tăng 1g/l. Bảng 2. Số liệu đo mặn tại các tuyến kênh đo từ ngày 10 – 21/04/2014 Độ mặn (g/l) TT Tuyến đo Địa điểm Kỳ này  Kỳ trước  Cùng kỳ  (21/04/2014) (25/03/2014) 2013 1 R.Giá –  Đầu kênh ( cách  8 12 7 L.Xuyên biển 2km) Tà Tây 4 4 4 (cách biển 5km) 2 R.Giá – Hà  Cầu Số 1 ( cách  6 11 6 Tiên biển 4km) Cầu Thần Nông (  4 4 4 cách biển 10km) 3 Cái Sắn Cầu Quằng  7 12 6 ( cách biển 4km) (Nguồn :báo cáo của Chi Cục Thủy Lợi Sở Nông Nghiệp và PTNT Kiên Giang) Theo quy luật hàng năm, xâm nhập mặn thường diễn ra vào khoảng tháng 12 năm  trước đến tháng 5 năm sau, đỉnh điểm sẽ rơi vào khoảng cuối tháng 4 đầu tháng 5.   3
  8. Thế nhưng năm 2015 là năm khô hạn kỷ lục trên lưu vực sông Mekong, lượng nước  trên các sông giảm,thiếu nước ngọt làm cho xâm nhập mặn kéo dài hơn đến tháng 7   khiến nhiều địa phương rơi vào trạng thái bị  động trong việc khống chế tình trạng  mặn xâm nhập vào nội đồng. Quá trình canh tác lúa của tỉnh cũng gặp rất nhiều khó  khăn trong việc thiếu nước ngọt canh tác. Nhiều huyện phải chịu thất trắng khi   nồng độ mặn cao tại các sông, việc cung cấp nước bị đình trệ, người dân phải chịu  thiệt hại nặng nề.  2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn 2.3.1 Tác động của tự nhiên Hiện tượng biến đổi khí hậu, hiện tượng Elnino diễn ra phức tạp. Đặc biệt là hiện   tượng El nino với cường độ và mức độ mạnh đã làm thay đổi hướng các điều kiện  khí tượng tự nhiên làm trái đất nóng lên dẫn đến nhiệt độ thay đổi, mực nước biển   dâng,… “Hình dạng lòng sông vùng cửa quyết định nên mặn xâm nhập vào sông. Nếu vùng   cửa sông nông và hẹp (do phù sa lũ năm trước bồi lắng gây nên chẳng hạn), thì mặn  năm sau khó xâm nhập vào sâu hơn. Nhưng những năm gần đây, do lũ đồng bằng   sông Cửu Long thấp, lượng phù sa it, nên các cửa sông bị bào xói sâu hơn, tạo điều   kiện thuận lợi cho mặn lên cao” (Nguyễn Ngọc Anh, 2014).  Sự biến đổi độ mặn theo thời gian phụ thuộc vào lượng nước từ thượng nguồn đổ  về, thủy triều từ biển xâm nhập vào, mặn biến đổi theo mùa tương ứng với chế độ  dòng chảy của sông. Vào mùa lũ, lượng nước từ thượng nguồn đổ  về lớn nên thủy  triều khó xâm nhập sâu vào kênh rạch, đồng ruộng. Còn vào mùa khô, lượng nước   từ thượng nguồn đổ về giảm đáng kể, lượng nước ngọt trong kênh rạch ít nên mặn  theo thủy triều xâm nhập sâu vào trong mạng lưới sông ngòi, kênh rạch và đồng   ruộng vùng ven biển. Diện tích rừng phòng hộ ven biển và rặn san hô bị  suy giảm   làm cho xâm nhập mặn tiến sâu hơn vào nội đồng. Xâm nhập mặn sâu nhất xảy ra khi nước sông cạn kiệt và thủy triều mạnh nhất.   Vào khoảng tháng 2 đến tháng 4, đây là giai đoạn nước sông ngòi kênh rạch bị cạn  kiệt nên mặn xâm nhập mạnh và sâu nhất. Cũng trong giai đoạn này, nước sông cạn  kiệt không chỉ  do lượng nước từ  thượng lưu chảy về  nhỏ  mà còn có thể  do lấy   nước sử dụng cho các nhu cầu trong sản xuất và sinh hoạt của người dân. 2.3.2 Tác động của con người Trong quá trình canh tác và sản xuất, việc sử dụng nguồn nước ngọt không chừng   mực, lãng phí đã làm cho nước ngầm ngày càng cạn kiệt. Ngoài ra, các chất thải   công nghiệp, nông nghiệp và trong sinh hoạt đã làm cho nguồn nước bị  ô nhiễm  nghiêm trọng. Dòng sông cạn dần theo thời gian, lượng nước chảy trên các sông  không được thông thoáng nên xâm nhập mặn xãy ra nhanh hơn và sâu hơn. Việc phá rừng phòng hộ một cách tự phát để canh tác thủy sản đã làm cho diện tích  rừng suy giảm. Mảnh lá chắn bị phá vỡ, tạo điều kiện cho mặn xâm nhập vào nội   đồng. 4
  9. Xây dựng các đập thủy điện trên thượng nguồn chắn dòng nước chảy làm cho lưu   lượng nước chảy về hạ nguồn ít đi. Thiếu nước ngọt cho sản xuất và đời sống làm   cho người dân gặp rất nhiều khó khăn.  2.4. Hậu quả của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực của tỉnh Kiên Giang  Là một trong những vùng trọng điểm của cả nước về việc cung cấp lá gạo. Vấn đề  thiếu nước ngọt trong quá trình canh tác đã gây ra rất nhiều khó khăn, năng suất   chất lượng lúa giảm đáng kể, ảnh hưởng rất lớn đến việc bảo đảm an ninh lương   thực của tỉnh.  Tình hình khô hạn diễn ra gây gắt và kéo dài làm cho mực nước trên các con sông   nội đồng xuống thấp. Mặn tràn vào nội đồng làm cho nhiều diện tích lúa của người  dân mới gieo sạ bị chết, lúa chết khô không trổ được. Theo Sở nông nghiệp phát triển nông thôn Kiên Giang, đến giữa tháng 11.2015 các   huyện Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng đã xuống giống  hơn 57.525 ha theo mô hình sản xuất luân canh tôm lúa, đạt 93% kế  hoạch. Tuy   nhiên, hàng chục héc ta lúa  ở  các huyện này bị   ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nước  mặn và có hàng chục héc ta lúa bị chết.  Tại huyện An Minh, nông dân lấp vụ lúa mùa trên nền đất nuôi tôm 24.752 ha, trong  đó khoảng 60% diện tích bị   ảnh hưởng bởi nước mặn khiến lúa không đẻ  nhánh,   vàng lá, phát triển chậm đứng trước nguy cơ thiệt hại nặng và năng suất thấp. Tại huyện Vĩnh Thuận trong tháng 10.2015, nước trên kênh rạch tại các xã Vĩnh  Phong, Vĩnh Thuận, Tân Thuận, Phong Đông và T.T Vĩnh Thuận bị nhiễm mặn với  nông độ  từ  3 ­ 40/00   làm  ảnh hưởng đến diện tích gieo cấy trên nên đất tôm. Đến  trung tuần tháng 11.2015, toàn huyện gieo cấy lúa mùa được 13.862 ha/15.500 ha,   diện tích còm lại không gieo cấy được do không có diều kiện rửa mặn triệt để. Toàn vùng U Minh Thượng đã có đã hơn 34.000ha lúa bị  thiệt hại do hạn mặn,   trong đó diện tích lúa mùa là 29.691ha. Theo ghi nhận của Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn huyện An Biên, thiệt   hại do hạn mặn đã bắt đầu từ  vụ  hè thu 2015 với gần 5.700 ha lúa bị  thiệt hại từ  30% ­ 70%, vụ  lúa mùa 2015 có gần 1.800 ha mất trắng. Đặc biệt, do hạn mặn   nghiêm trọng nên có khoảng 4.000 ha đất không thể gieo sạ được nhiều hơn gấp 8   lần so với mùa vụ năm 2014. Không chủ động được nước tưới trong khi lượng nước mưa lại rất ít và nắng nóng  kéo dài làm cho thiệt hại trên cánh đồng không dừng lại ở đó mà có thể ngày càng   lớn hơn. Những cánh đồng lúa đang trổ bông thì ruộng lại bắt đầu khô nước, nước   mặn trên các kênh rạch không thể  cung cấp vào ruộng, các giếng khoang thì cũng   không cung cấp đủ lượng nước cần.  5
  10. 2.5 Giải pháp 2.5.1 Giải pháp công trình Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Từ việc canh tác lúa có thể  chuyển đổi sang các mô hình hệ thống canh tác thủy sản tại các vùng bị xâm   nhập mặn sâu và mạnh.  Lựa chọn những giống lúa có thể chịu mặn tốt để canh tác. Tái tạo lại môi trường sinh thái trên các đồng ruộng. Trồng các loại cây cỏ  năn trên những đất không canh tác được để  tạo mô trường tốt cho vụ  mùa   sau. Cần phải thường xuyên cập nhật thông tin về  diễn biến khô hạn và xâm  nhập mặn, dự báo nguồn nước để kịp thời bố trí thời vụ canh tác hợp lý. 2.5.2 Giải pháp phi công trình  Thường xuyên thông báo về  diễn biến khô hạn và xâm nhập mặn trên các  phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng để người dân biết và có ý thức  chuẩn bị ứng phó. Dự  báo dài hạn, ngắn hạn và cập nhật thông tin độ  mặn ( trong ngày) trên  các phương tiện thông tin đại chúng ( đài phát thanh, truyền hình,..). Vận động người dân trữ  nước trong ao, hồ, lu chứa nước và sử  dụng nước   tiết kiệm để đảm bảo nguồn nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt. 3. KẾT LUẬN Xâm nhập mặn đang ngày càng diễn biến phức tạp và có tác động rất lớn đối với   đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đặc biệt là trong nông nghiệp, nước   lũ từ thượng nguồn đổ về rất thấp, lượng mưa ít khiến cho mực nước trên các kênh  rạch bị  giảm mạnh, nước mặn xâm nhập vào nội đồng làm cho quá trình canh tác   lúa gặp nhiều khó khăn gây thiệt hại về tài sản của người dân cũng như chất lượng  của nông sản.  An ninh lương thực của tỉnh Kiên Giang trong năm 2014 – 2015 với đợt hạn mặn  kéo dài cũng bị  ảnh hưởng. Lúa chết hàng loạt, bỏ trống đất canh tác làm cho sản   lượng cũng như chất lượng của lúa trong tỉnh bị giảm sút so với cùng kỳ năm trước. Để  hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại của xâm nhập mặn gây ra, chúng ta cần   phải có cái nhìn cụ thể, chi tiết cho từng vùng để  kịp thời đưa ra những giải pháp  6
  11. thiết thực, áp dụng hiệu quả.  7
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dự báo xâm nhập mặn tại các cửa sông vùng ven biển đồng bằng sông cửu long và   đề xuất các giải pháp chống hạn cập nhật cuối tháng 2 năm 2015. Viện Khoa  học   Thủy   Lợi   Miền   Nam.  http://www.siwrr.org.vn/? id=news&cid=420&nhom=93&page=, truy cập ngày :26/2/2016. Kiên Giang: Sản lượng lương thực đạt trên 4,6 triệu tấn:  http://nongnghiep.vn/kien­ giang­san­luong­luong­thuc­dat­tren­46­trieu­tan­post153990.html,   truy   cập  ngày: 28/02/2016. Kiên Giang tiếp tục dẫn đầu về  sản lượng lúa:  http://baochinhphu.vn/Hoat­dong­ dia­phuong/Kien­Giang­tiep­tuc­dan­dau­ve­san­luong­lua/150259.vgp, truy cập  ngày 28/02/2016. Lê Sâm. Diễn biến mặn dọc sông Cửu Long và đánh giá chiều dài xâm nhập mặn:  Viện khoa học thủy lợi Nam Bộ. Một số  giải pháp thủy lợi phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn năm 2015­2016:  http://sonongnghiepkiengiang.gov.vn/news.php?id=9043,   truy   cập   ngày  26/2/2016. Nguyễn Thanh Bình, ctv (2012). Đánh giá tổn thương có sự tham gia: trường hợp   xâm nhập mặn  ở đồng bằng sông cửu long. Tạp chí Khoa học 2012:24b 229­ 239 Trường Đại học Cần Thơ. Nhận   định   tình   hình   xâm   nhập   mặn   trên   địa   bàn   tỉnh   kiên   giang:   http://kttvkiengiang.com/home/chitiet/418, truy cập ngày 27/06/2016 Trần Thanh Xuân, ctv. Diễn biến mặn ở đồng bằng sông Cửu Long. Viện Khoa học  Khí tượng Thủy văn và Môi trường. Triển   khai   kế   hoạch   ứng   phó   với   hạn   hán,   xâm   nhập   mặn:   http://www.kiengiang.gov.vn/index2.jsp?menuId=117&articleId=33116,   truy  cập ngày: 01/03/2016. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1