intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Biện pháp và công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng nhà nước.

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

252
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đối với mọi quốc gia, ngân hàng trung ương (NHTW) được xem là tổ chức có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, phát triển nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu xã hội mà mỗi một nhà nước đề ra. Vì thế, hầu hết các NHTW trên thế giới trong đó có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng các chính sách tiền tệ quốc gia (CSTTGQ), đồng thời chịu trách nhiệm về việc điều hành thực hiện chính sách này bằng những biện pháp và công cụ của mình nhằm đạt tới các...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Biện pháp và công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng nhà nước.

  1. Bộ môn Luật Ngân hàng Tiểu luận Biện pháp và công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng nhà nước. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 1
  2. Bộ môn Luật Ngân hàng MỞ BÀI Đối với mọ i quốc gia, ngân hàng trung ương (NHTW) được xem là tổ chức có vai trò quan trọ ng trong việc thúc đẩy, phát triển nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu xã hội mà mỗi mộ t nhà nước đề ra. Vì thế, hầu hết các NHTW trên thế giới trong đó có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã xây dựng các chính sách tiền tệ quốc gia (CSTTGQ), đồng thời chịu trách nhiệm về việc điều hành thực hiện chính sách này bằng những biện pháp và công cụ của mình nhằm đạt tới các mục tiêu chính sách đề ra. N ước ta, sau hơn 20 năm đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, chúng ta đã xây dựng đc mộ t hệ thống ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của quốc gia theo xu hướng hội nhập quốc tế. Trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, quá trình hội nhập luôn gắn liền với quá trình tự do hóa thị trường tài chính, đem lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Do vậy, cùng với việc phát triển hệ thống ngân hàng trong cả nước, vấn đ ề cấp thiết đ ặt ra là nhà nước ta phải từng bước xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động thực hiện chính sách tiền tệ q uốc gia của ngân hàng nhà nước (NHNN) với tư cách là NHTW của nước Cộ ng hòa xã hộ i chủ nghĩa V iệt Nam. Nội dung bài viết sau xin được đ ề cập đến sự vận hành các biện pháp và công cụ thực hiện CSTTQG của NHNN. NỘI DUNG I – Chính sách tiền tệ quốc gia. 1. Khái niệm. Thực hiện CSTTQG là nhiệm vụ mà ngày nay, ở các quố c gia, nhà nước đều giao cho NHTW. Đ ạo luật NHTW đều có các quy đ ịnh về nhiệm vụ của NHTW trong việc thực hiện CSTTQG. Chẳng hạn, Luật Ngân hàng (LNH) CHLB Đ ức năm 1957 quy định nhiệm vụ của ngân hàng CHLB Đức trong việc thực hiện CSTTQG ở Điều 3; Luật NHTW Pháp năm 1993 quy đ ịnh nhiệm vụ này tại Điều 1; Điều 15 LNH Nhà nước Việt Nam quy định nhiệm vụ của NHNN trong việc thực hiện CSTTQG như sau: “Chủ trì xây dựng CSTTQG, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm trình Chính phủ; Điều hành các công cụ thực hiện CSTTQG; thực hiện việc đưa tiền ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng tiền cung ứng đã đ ược Chính phủ phê duyệt”. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 2
  3. Bộ môn Luật Ngân hàng Pháp luật ngân hàng hiện hành nhận định CSTTQG “là một bộ p hận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời số ng của nhân dân”1. Như vậy, CSTTQG là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó NHNN thông qua các công cụ của mình, thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm ổ n định giá trị đồng tiền và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ. Có thể nói, CSTTQG là trọng tâm hoạt động của một NHNN. Điều này có nghĩa mọi hoạt động của NHNN (kể cả phát hành tiền) đều nhằm thực hiện các mục tiêu của CSTTQG và bị chi phối bởi các mục tiêu ấy.CSTTQG thường tập trung vào những mục tiêu sau: Thứ nhất là ổn định giá cả. Ổ n định giá cả hay kiềm chế làm phát là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn của CSTTGQ. Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đ ẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả. Đây là lợi ích có tầm quan trọng sống còn đố i với sự thịnh vượng kinh tế quố c gia. Thứ hai là ổn định tỷ giá hố i đoái. Trong điều kiện m ở cửa kinh tế, các luồng hàng hóa và tiền vố n vào ra m ột quốc gia gắn liền với việc chuyển đ ổi qua lại giữa đồng nội tệ đồng ngo ại tệ. Việc ngăn ngừa những biến đ ộng mạnh, bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đoán được chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước với nước ngoài về mặt giá cả. Thứ ba là ổn định lãi suất. Lãi suất là m ột biểu số kinh tế vĩ mô hết sức quan trọng trong nền kinh tế, do đó nó ảnh hưởng tới quyết định chi tiêu của các doanh nghiệp và hộ gia đ ình. Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh do anh. Do đó, ổn đ ịnh lãi suất cũng là mộ t m ục tiêu quan trọng mà các NHNN hướng tới nhằm góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Thứ tư là ổn định hệ thống ngân hàng. Ngân hàng được xem là nơi tạo ra nguồ n vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế. Nó góp phần quan trọng trong việc điều hòa vốn từ nơi thừa vố n đến nơi thiếu vốn, giúp nâng 1 Xem Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 đã được sửa đổi bổ sung năm 2003. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 3
  4. Bộ môn Luật Ngân hàng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế . Với vai trò như vậy, sự ổn định của hệ thống ngân hàng có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. NHNN với khả năng tác độ ng tới khố i lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổ n định cho hệ thống ngân hàng. Thứ năm là tăng trưởng kinh tế. Do CSTTQG có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử dụng nó làm đòn b ẩy, kích thích tăng trưởng kinh tế. Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổ n đỉnh là nền tảng cho mọ i sự ổn định, là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế. Thứ sáu là giảm tỉ lệ thất nghiệp. Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của tất cả các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có CSTTQG. Công ăn việc làm đ ầy đ ủ có ý nghĩa quan trọng b ởi: chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì nó phản ánh khả năng sử d ụng có hiệu quả nguồ n lực xã hội; thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi các nhân và gia đ ình của họ và làm mầm mống của các tệ nạn xã hội; các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đổi cơ cấu chi tiêu ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách. 3. Công cụ thực hiện CSTTQG Công cụ chính sách tiền tệ là các hoạt động được thực hiện bởi NHTW nhằm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khố i lượng tiền trong lưu thông và lãi suất thị trường, để từ đó đ ạt được các mục tiêu của CSTTQG. Do đó, việc sử dụng công cụ, hình thức để thực hiện CSTTQG rất quan trọng. LNH quy định “NHNN sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hố i đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác do Thống đốc quyết định”2. Để đ ạt được mục tiêu mà CSTTQG đ ề ra, NHNN thực hiện thông qua những công cụ sau: 3.1. Nghiệp vụ thị trường mở. 3.2. Công cụ tái chiết khấu. 3.3. Dự trữ b ắt buộc. 3.4. Công cụ tỉ giá hối đoái. 3.5. Hạn mức tín dụng. 3.6. Khung lãi suất. 2 Xem Điều 16 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 đã được sửa đổi bổ sung năm 2003. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 4
  5. Bộ môn Luật Ngân hàng II – Sự vận hành các biện pháp và công cụ của C STT. 1. N ghiệp vụ thị trường mở. 1.1. Khái niệm. Nghiệp vụ mở là nghiệp vụ mà trong đó NHNN “thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện CSTTQG”3. 1.2. Cơ chế vận hành. Các ho ạt động của NHNN trên thị trường sẽ gây ra những tác động gián tiếp tới lượng tiền cung ứng và lãi suất theo cơ chế sau: Thứ nhất, khi NHNN mua (hoặc bán) các chứng khoán, nó sẽ tăng (hoặc giảm) ngay lập tức dự trữ của các ngân hàng trung gian (dù người bán là ngân hàng trung gian hay khách hàng của ngân hàng này). Khả năng tạo tiền gửi thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống ngân hàng vì thế mà bị ảnh hưởng, dẫn đến làm tăng (hoặc giảm) lượng tiền cung ứng. Thứ hai, khi vốn khả dụng của từng ngân hàng tăng (hoặc giảm) do tác động của nghiệp vụ thị trường mở, mức cung vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng lên (hoặc giảm xuống). Trong điều kiện các yếu tố liên quan không thay đổ i, lãi suất thị trường liên ngân hàng sẽ giảm xuống (hoặc tăng lên). Thông qua các hoạt động arbitrage về lãi suất, ảnh hưởng này được truyền đến các mức lãi suất khác trong hệ thống ngân hàng. Thứ ba, nghiệp vụ thị trường mở còn ảnh hưởng đ ến cung cầu và do đó đến giá cả các chứng khoán mà NHNN sử dụng trong nghiệp vụ này. Những thay đổi về giá cả này sẽ tạo ra những thay đổi về mức sinh lời của các chứng khoán (lãi suất của chúng sẽ bị tăng lên hoặc giảm xuống), từ đó, ảnh hưởng tới lãi suất thị trường. 1.3. Ưu nhược điểm của công cụ. - Nghiệp vụ thị trường mở được tiến hành theo sáng kiến của NHNN. NHNN. NHNN có thể kiểm soát hoàn toàn khố i lượng của nghiệp vụ thì trường mở mà không chịu ảnh hưởng của bất kì nhân tố nào khác. - Nghiệp vụ thị trường mở rất linh hoạt và chính xác. Điều này thể hiện ở chỗ dù NHNN muốn thay đổi mộ t m ức rất nhỏ hay rất lớn của lượng cung tiền, nghiệp vụ thị trường mở đ ều có thể đ áp ứng được. Hơn nữa, nghiệp vụ thị trường mở có thể dễ dàng đảo ngược lại khi có moọt sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ. 3 Xem Điều 21Lu ật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 đã được sửa đổi bổ sung năm 2003. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 5
  6. Bộ môn Luật Ngân hàng - Nghiệp vụ thị trường m ở được hoàn thành nhanh chóng mà không vướng phải những chậm trễ về hành chính và do đó có thể gây tác động tức thì đến lượng cung tiền tệ. - Nghiệp vụ thị trường mở tác độ ng thông qua cơ chế thị trường nên các đối tượng chịu sự tác động của thường khó chống đ ỡ hoặc đảo ngược chiều hướng điều chỉnh của NHNN. Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, những nhà k inh doanh chứng khoán không bị bắt buộc mua hay bạn theo mức giá do NHNN ấn định nhưng NHNN có thể thực hiện được yêu cầu của mình bằng việc điều chỉnh giá sao cho nó trở nên hấp dẫn đối tác. Nhờ những ưu điểm trên mà nghiệp vụ thị trường mở đ ược coi là công cụ hữu hiệu nhất trong các công cụ của CSTTQG. Tuy nhiên, việc thực hiện công cụ này đòi hỏi sự phát triển của thị trường tài chính chính thứ cấp nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng. Ngoài ra, NHNN phải có khả năng dự đoán và kiểm soát sự biến động của lượng vốn khả dụng trong hệ thố ng ngân hàng. Tại nước ta, nghiệp vụ này đã đ ược NHNN chính thức đưa vào sử dụng từ tháng 7/2000. 2. Công cụ tái chiết khấu. 2.1. Khái niệm. Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quy định về việc cho vay tổ chức tín dụng (TCTD). NHNN thường cho các TCTD vay dưới hình thức chiết khấ u lại các giấy tờ có giá ngắn hạn (chủ yếu là tín phiếu kho bạc và thương phiếu) do các TCTD đưa đến, bởi vậy, chính sách cho vay của NHNN đố i với TCTD được gọi là chính sách tái chiết khấu. 2.2. Cơ chế vận hành. NHNN thông qua việc thay đổi các quy định về hạn m ức tái chiết khấu, lãi suất chiết khấu và các điều kiện tái chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động đi vay chiết khấu từ NHNN của các TCTD trên hai phương diện: khối lượng và giá. Khố i lượng vốn tín d ụng được bổ sung từ NHNN có thể bị giới hạn hoặc nới rộng căn cứ vào hạn mức tái chiết khấu và các điều kiện tái chiết khấu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền của của TCTD, là cho lượng tiền cung ứng bị thay đổi. Mặt khác, khi lượng vốn khả dụng thay đổi, nó làm cho quan hệ cung cầu vốn và lãi suất tren thị trường thay đổi. Sự thay đổi mức lãi suất tái chiết khấu tác độ ng trước hết vào chi phí đầu vào của các TCTD, vì thế các TCTD dần dân tăng (hoặc giảm) lãi suất cho vay, từ đ ó làm giảm (hoặc tăng) nhu cầu tín d ụng. Bên cạnh đó, khi lãi suất chiết khấu tăng lên (hoặc giảm), các TCTD không thể vay NHNN một cách dễ d àng. Điều này buộc các TCTD phải giảm bớt khả năng cung ứng tín dụng để hồi phục dự trữ. 2.3. Ưu nhược điểm của công cụ. - Ưu điểm của công cụ này là các kho ản cho vay của NHNN đều được đảm bảo b ằng các giấy tờ có giá. Do đó các khoản cho vay sẽ chắc chắn được thu hồi khi đến hạn. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 6
  7. Bộ môn Luật Ngân hàng - Tuy nhiên, tác dụng của chính sách chỉ có thể phát huy khi các TCTD có nhu cầu vay từ N HNN. V ới sự phát triển của thị trường tài chính, các TCTD có thể tìm kiếm được các nguồn vay khác ngoài NHNN làm cho sự phụ thuộc của chúng vào NHNN giảm đi, do đó làm giảm m ức độ p hát huy hiệu quả của công cụ này. - Thêm vào đó. NHNN khó kiểm soát được hoàn to àn những tác động của công cụ này bởi NHNN chỉ có thể thay đổi m ức lãi suất chiết khấu và các điều kiện chiết khấu mà không thể bắt các TCTD vay từ mình. - Cuối cùng, công cụ này cũng không dễ đ ảo ngược như nghiệp vụ thị trường mở. 3. D ự trữ bắt buộc. 3.1. Khái niệm. Dự trữ b ắt buộ c là số tiền mà TCTD phải gửi tại NHNN để thực hiện CSTTQG. NHNN quy đ ịnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình TCTD và từng loại tiền gửi với mức từ 0 % đến 20% tổng số dư tiền gửi tại m ỗi TCTD trong từng thời kỳ 4. 3.2. Cơ chế vận hành. Việc thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đ ến lượng tiền cung ứng theo ba cách: Thứ nhất, khi NHNN quyết định tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc, bộ phận dự trữ dư thừa trước đây của các TCTD chuyển thành dự trữ bắt buộc, làm giảm khả năng cho vay của các TCTD. Thứ hai, tỷ lệ dự trả b ắt buộc là một thành phần trong mẫu số của hệ số mở rộng tiền gửi. Vì thế sự tăng lên của tỉ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi và khả năng mở rộng tiền gửi của TCTD. Thứ ba, tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên làm giảm mức cung vố n của các TCTD trên thị trường. Trong điều kiện nhu cầu vốn khả d ụng không thay đổ i, sự giảm sút này làm tăng lãi suất TCTD, từ đó d ẫn đến tăng các mức lãi suất dài hạn và giảm bớt khối lượng tiền cung. 3.3. Ưu nhược điểm của công cụ. - Lợi thế chủ yếu của công cụ dự trữ bắt buộc trong việc kiểm soát lượng tiền cung ứng là sự thay đổi tỉ lệ sự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất cả TCTD. - N goài ra đây là công cụ có quyền lực ảnh hưởng rất mạnh đến lượng tiền cung ứng. Chỉ cần một thay đổi nhỏ tỉ lệ dự trữ b ắt buộc cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi đáng kể khối lượng tiền cung ứng. - Tuy nhiên, đây cũng chính là điều làm cho công cụ d ự trữ bắt buộc thiếu linh ho ạt. NHNN rất khó có thể thực hiện được những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc. 4 Xem Khoản 5 Điều 9 và Khoản 1 Điều 20 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 đã được sửa đổi bổ sung năm 2003. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 7
  8. Bộ môn Luật Ngân hàng - Một bất lợi khác là việc tăng dự trữ bắt buộ c có thể gây nên vấn đề mất “khả năng thanh toán ngay đố i với những TCTD có dự trữ bắt buộc thấp. - Cuối cùng, việc thay đổ i liên tục dự trữ bắt buộc sẽ gây ra tình trạng không ổ n định cho hoạt động của TCTD và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của các TCTD khó khăn và tốn kém hơn. 4. Công cụ tỉ g iá hối đoái. 4.1. Khái niệm. Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nước ngoài5. Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các ho ạt động kinh tế đối ngoại với những luồng hàng hóa và vốn vào ra một quốc gia có ảnh hưởng to lớn tới các biểu số kinh tế vĩ mô của quốc gia. Đ ể thực hiện CSTTQG, NHNN căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường và nhu cầu điều tiết của nhà nước xác định và công bố tỉ giá hối đoái đ ồng Việt Nam. 4.2. Cơ chế vận hành. Sự can thiệp nhằm tác động tới tỉ giá hố i đoái được thực hiện thông qua các hoạt động mua vào ho ặc bán ra ngo ại tệ của NHNN vào sự hình thành tỉ giá hối đoái trên thị trường phụ thuộc vào chế độ tỉ giá hối đoái mà quốc gia áp dụng. Đó là: Chế độ tỉ giá cố định: là chế độ tỉ giá hối đoái trong đó NHNN buộc phải can thiệp trên thị trường ngoại hối để duy trì tỉ giá biến độ ng xung quanh mộ t mức tỉ giá cố định trong mộ t biên độ hẹp đ ã được định trước. Như vậy, trong chế độ tỉ giá có định, NHNN buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ nhằm giới hạn sự biến độ ng của tỉ giá trong biên độ đã định. Chế độ tỉ giá thả nổi hoàn toàn: là chế độ tỉ giá hối đoái, trong đó tỉ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHNN. Chế độ tỉ giá thả nổi có điều kiện: là chế độ tỉ giá hối đoái trong đó NHNN thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để điều tiết thị trường ngoại hố i, song can thiệp của NHNN không nhằm mục đích để cố định tỉ giá như đối với chế độ tỉ giá cố đ ịnh. 4.3. Ưu nhược điểm của công cụ. Chế độ tỉ giá cố định làm giảm bớt rủi ro của việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác do tỉ giá được cố định nhưng lại gây ra vấn đề phụ thuộc của CSTTQG vào cáo biến độ ng của bên ngoài và cán cân thanh toán không thể tự động cân b ằng. Hơn nữa, để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi NHNN phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào. Chế độ tỉ giá thả nổi được đánh giá là giúp cho CSTTQG được độc lập, ít chịu ảnh hưởng của những biến động từ bên ngoài và cán cân thanh toán quố c tế được tự động điều chỉnh để cân bằng. Tuy nhiên, chế độ này lại gây ta sự biến động thường xuyên của tỉ giá hối đoái, khiến cho các hoạt động chuyển đổ i từ đồng tiền này sang đồng tiền khác luôn hàm chứa rủi ro. 5 Xem Khoản 8 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước năm 1997 đã được sửa đổi bổ sung năm 2003. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 8
  9. Bộ môn Luật Ngân hàng Chế độ tỉ giá thả nổi có điều tiết đã dung hòa cả hai chế độ tỉ giá cố định và chế đ ộ tỉ giá thả nổi, khắc phục được những hạn chế của hai chế độ ng tỉ giá nêu trên. 5. Hạn mức tín dụng. 5.1. Khái niệm. Hạn mức tín d ụng là mức dư nợ tối đa mà NHNN buộ c các TCTD phải tuân thủ khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ được quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng (cơ cấu khách hàng, mức rủi ro), đ ịnh hướng cơ cấu kinh tế tổng thể, nhu cầu tài trợ các đố i tượng chính sách và nó phải nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời nhất định. 5.2. Cơ chế vận hành. Công cụ này được áp dụng phổ biến ở các nước trong thời kì hoạt động tài chính được điều tiết chặt chẽ như trong trường hợp lạm phát cao, hạn mức tín dụng được sử dụng nhằm khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng. 5.3. Ưu nhược điểm của công cụ. Trong trường hợp khi các công cụ gián tiế p không phát huy hiệu quả do thị trường tiền tệ chưa phát triển hoặc do m ức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lãi suất hay NHNN không có khả năng không chế và kiểm soát được sự biến độ ng của lượng vốn khả dụng của TCTD thì công cụ này được xem là cứu cánh của NHNN trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động của thị trường tín dụng, do đó đẩy lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các TCTD. 6. Khung lãi suấ t. 6.1. Khái niệm. Khung lãi suất biên độ mức lãi suất sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới m ức lãi suất thị trường, bao gồm m ức lãi suất trần (mức lãi suất tối đa mà các ngân hàng được phép ấn định khi đi vay hoặc cho vay) và lãi suất sàn (mức lãi suất tối thiểu mà các ngân hàng được phép ấn định khi cho vay hoặc đi vay. 6.2. Cơ chế vận hành. Công cụ lãi suất được NHNN thực hiện dưới hình thức công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các TCTD ấn đ ịnh lãi suất kinh doanh hoặc dưới hình thức áp d ụng lãi suất đối với tái cấp vốn. 6.3. Ưu nhược điểm của công cụ. Đây là một công cụ cứng nhắc, dễ gây tác động xấu tới hoạt động tiết kiệm và đầu tư. Vì vậy, công cụ này thường chỉ được sử dụng trong điều kiện sự ổn định kinh tế chưa được thiết lập hoặc các yếu tố thị trường chưa phát triển hoàn chỉnh. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 9
  10. Bộ môn Luật Ngân hàng III – Những thành tựu – tồn tại – giả i pháp nâng cao hiệu quả vậ n hành biện pháp và công cụ 1. Thành tựu Có thể nói trong những năm qua thì góp phần ổn định giá trị đồng tiền là thành tựu đáng ghi nhận nhất, bằng các công cụ điều tiết, NHNN đã kiểm soát chặt chẽ khố i lượng tiền cung ứng hàng năm và đó được xem như bàn tay hữu hiệu đ ẩy lùi và kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đ ồng tiền Việt Nam, làm cho giá cả ổn định, đời sống người dân không ngừng được cải thiện. Ví dụ: năm 2008, thu nhập bình quân đầu người đạt và vượt 1000 USD/năm 6. Năm 2008 là năm đầy “sóng gió” của thị trường tiền tệ và hoạt đ ộng ngân hàng, nhưng với những bước đi vừa thận trọng, quyết liệt, vừa linh hoạt, táo bạo ngành Ngân hàng Việt Nam đã vượt qua những khó khăn, thách thức chưa từng có đ ể giữ ổ n định thị trường tiền tệ và bảo đảm an toàn hệ thống, đồng thời góp phần quan trọng kiềm chế thành công lạm phát, ổ n định kinh tế vĩ mô và bước đầu ngăn chặn đà suy giảm kinh tế của nước ta. Tuy có thời điểm thị trường tiền tệ diễn biến không thuận lợi và cũng còn một vài ý kiến chưa đồng thuận cao với các biện pháp điều hành của NHNN, nhưng có thể thấy kết quả p hát triển kinh tế - x ã hội năm 2008 có đóng góp quan trọng, thiết thực của ngành Ngân hàng nói chung và NHNN nói riêng. NHNN đã có các biện pháp, chính sách để điều hành, ổn định tỷ giá, hạ lãi suất cơ bản, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồ n vốn để sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu, rà soát và kiểm soát nợ xấu của các ngân hàng thương mại. Cụ thể là: Sử dụng biện pháp phát hành tín phiếu NHNN bắt buộ c để hút tiền về từ lưu thông (Quyết định số 346/QĐ -NHNN ngày 13/2/2008). Biện pháp này tạo nhiều thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng so với biện pháp tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc vì lãi suất tín phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộ c cùng thời điểm và đối tượng mua tín phiếu chỉ là các TCTD có quy mô huy động vốn lớn (số d ư vốn huy động bằng VND đ ến ngày 31/01/2008 trên 1.000 tỷ đồ ng), trong đó không bao gồ m Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân. Từ ngày 21/10/2008, NHNN đ ã cho phép các tổ chức tín d ụng thanh toán trước hạn tín phiếu NHNN bắt buộc nếu có nhu cầu. Quy định trần lãi suất huy động VND để chấm dứt cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động giữa các tổ chức tín dụng. Biện pháp này được NHNN áp dụng từ ngày 26/2/2008 đ ến ngày 15/5/2008. Đây là biện pháp hành chính cần thiết và kịp thời nhằm lập lại trật tự và giữ ổn định thị trường tiền tệ, được Hiệp hộ i Ngân hàng Việt Nam rất ủng hộ . Đồng thời, NHNN hỗ trợ vốn ngắn hạn cho 6 http://tailieu.vn/xem-tai -lieu/luan-van-chinh-sach -tien-te-voi -muc-tieu -on-dinh-gia-ca. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 10
  11. Bộ môn Luật Ngân hàng các tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản thông qua công cụ tái cấp vốn. Ban hành cơ chế điều hành lãi suất cơ bản m ới. Sau 6 năm thực hiện cơ chế lãi suất tho ả thuận, kể từ ngày 19/5/2008, NHNN đã thay đổ i cơ chế điều hành lãi suất cơ bản phù hợp với Luật NHNN Việt Nam và Bộ luật Dân sự, trong đó các tổ chức tín d ụng ấn đ ịnh lãi suất kinh doanh bằng VND đố i với khách hàng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. V ới cơ chế này, lãi suất cơ bản đã trở thành công cụ điều hành chính sách tiền tệ hữu hiệu của NHNN và thu hút sự quan tâm đặc biệt không chỉ của các tổ chức tín dụng mà của cả nền kinh tế. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh linh hoạt chưa từng có. Trước những diễn biến nhanh, phức tạp của tình hình kinh tế trong và ngoài nước năm 2008, NHNN đã đ iều chỉnh lãi suất cơ bản tới 8 lần, trong đó có 3 lần điều chỉnh tăng (từ mức 8,25%/năm lên 8,75%, 12% và 14%/năm) nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư nợ tín dụng; 5 lần điều chỉnh giảm (từ 14%/năm xuống 13%, 12%, 11%, 8,5% và 7%/năm) nhằm nới lỏng từng bước chính sách tiền tệ, góp phần ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Với sự điều chỉnh này, mức ấn định lãi suất cho vay tối đa của các TCTD đ ối với khách hàng đã giảm từ m ức 21 %/năm xuống 12,75%/năm; mặt b ằng lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng hiện nay thấp hơn so với cuối năm 2007. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tín phiếu NHNN bắt buộc phát huy tác dụng đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Để hỗ trợ tăng trưởng hợp lý trong bối cảnh kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu, NHNN đã điều chỉnh tăng lãi suất tín phiếu b ắt buộc (từ 7,8% lên 13%/năm kể từ ngày 1/7/2008) và lãi suất tiền gửi dự trữ b ắt buộc (từ 1 ,2% lên 3,6%/năm kể từ ngày 1/9/2008, lên 5%/năm kể từ ngày 01/10/2008 và lên 10%/năm kể từ ngày 21/10/2008) nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng điều chỉnh giảm lãi suấ t cho vay thấp hơn m ức ấn đ ịnh lãi suất kinh doanh tối đa. Đến thời điểm hiện nay, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộ c là 7%/năm và lãi suất tín phiếu NHNN bắt buộc là 4,5%/năm. Biên độ ấn đ ịnh tỷ giá mua – bán đồng Đôla Mỹ của các tổ chức tín dụng được nới rộng tới 3 lần trong năm. Để tạo sự chủ động, linh hoạt hơn cho các tổ chức tín dụng trong ấn đ ịnh lãi suất kinh doanh trước diễn biến cung cầu ngoại tệ có nhiều biến động phức tạp, khó lường, trong năm 2008, NHNN đ ã 3 lần nới rộ ng biên độ ấn định tỷ giá mua – bán đồng Đôla Mỹ của các tổ chức tín dụng từ mức ±0,75% lên ±1%, ±2% và ±3% so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng. Đây là tần suất nới rộng chưa từng có từ trước tới nay. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng 2 lần được điều chỉnh tăng với mức đ ộ lớn. Trước tình trạng nhập siêu trong 5 tháng đầu năm 2008 tăng cao làm ảnh hưởng đến các cân đố i vĩ mô, cùng với các biện pháp can thiệp khác, ngày SVTH: nhóm 2 – KT32H2 11
  12. Bộ môn Luật Ngân hàng 10/6/2008, NHNN đã điều chỉnh tăng 2% tỷ giá bình quân liên ngân hàng (từ 16.139VND/USD lên 16.461VND/USD). Biện pháp này đã tạo ra mặt b ằng tỷ giá mới, góp phần khuyến khích xuất phần và hạn chế hiệu quả nhập siêu. Cũng với mục đích đó, ngày 25/12/2008, NHNN đ ã điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 3% (lên mức 16.989VND/USD) nhằm tạo ra mặt bằng tỷ giá mới cho năm 2009, góp phần hỗ trợ xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu, đảm bảo sự bền vững của cán cân thanh toán quốc tế và hạn chế tâm lý kỳ vọng tỷ giá tăng cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định sản xuất, kinh doanh. 2. Tồn tạ i. Chức năng hoạch định chiến lược và phát triển các công cụ gián tiếp của CSTT còn ở thời kỳ sơ khai. Bên cạnh đó, các nghiệp vụ về tái cấp vốn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, công cụ dự trữ b ắt buộ c chưa được quy đ ịnh cụ thể. Quy định việc NHNN xác định và công bố tỷ giá hối đoái đã không còn phù hợp với thực tế. Một số q uy định chưa rõ ràng nên dẫn đến việc suy luận theo nhiều cách hiểu khác nhau và dễ khiến cho người thực hiện nhầm lẫn giữa nghiệp vụ với nhiệm vụ hay trách nhiệm. Các nội dung cơ bản trong quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai, giao d ịch vốn, sử dụng ngoại hối, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối, thị trường ngoại tệ và tỷ giá hố i đoái,… chưa được đề cập nên NHNN thiếu cơ sở pháp lý để tham chiếu dẫn giải trong quá trình xây d ựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Bên cạnh đó, các khái niệm về quản lý ngoại hối chưa chính xác hoặc không còn phù hợp với thực tế cũng như thông lệ quố c tế, ví dụ như khái niệm về ngoại hối, tỷ giá, dự trữ ngoại hối nhà nước… Một số quy định cụ thể về hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở, về quản lý kinh doanh vàng cần được xem xét để huỷ bỏ hoặc phải xây dựng lại (Điều 9, 18, 38...) cho phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tiễn. Mặc dù nội dung và hệ thống các công cụ chính sách tiền tệ q uốc gia đã liên tục được hoàn thiện theo hướng ngày càng giảm dần sự can thiệp trực tiếp của NHNN vào các hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng nhưng các quy định về vận hành công cụ chính sách tiền tệ như chiết khấ u, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất cơ bản... vừa quá chi tiết, vừa không rõ ràng, thậm chí chưa chính xác (ví dụ như nghiệp vụ tái cấp vốn bao gồm cả việc cho vay lại theo hồ sơ tín dụng). Ngoài ra, Luật hiện hành không có ràng buộc pháp lý rõ ràng về mục đích, đối tượng, tình huống và chế tài của việc sử dụng các công cụ CSTT. Ngoài ra, mộ t số công cụ quan trọng chưa được diễn đạt chặt chẽ, chưa hoàn thiện hoặc chưa có quy định rõ về cơ chế và chế tài sử dụng mà mới chỉ được đề cập dưới dạng liệt kê như: “cho vay lại theo hồ sơ tín dụng” (Điều 17), SVTH: nhóm 2 – KT32H2 12
  13. Bộ môn Luật Ngân hàng “tỷ giá hối đoái” (Điều 19), “dự trữ bắt buộc” (Điều 20), “nghiệp vụ thị trường mở” (Điều 21)... Trong bài phát biểu của mình tại Quốc hội, Đại biểu Nguyễn Lân Dũng cho rằng: một nguyên nhân quan trọng là việc Thống đốc ngân hàng Nhà nước đã tăng lãi suất ngân hàng trong vòng 3, 4 tháng từ 7 -8% lên đến 17 -18% dẫn đến dư nợ tín dụng tăng gấp đôi và tất yếu dẫn đến lạm phát. Điều 474 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất ngân hàng cho vay không được quá 150% so với lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước công bố7. 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả của CSTTQG. Văn kiện Đ ại hội Đ ảng toàn quố c lần thứ X đề ra:“Mục tiêu của chính sách tiền tệ trong 5 năm tới là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an ninh hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng. K ết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khoá để ổ n định kinh tế vĩ mô, tăng dự trữ ngoại tệ, khuyến khích doanh nghiệp và nhân dân tiết kiệm, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, khẩn trương thực hiện đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng… Thực hiện chính sách lãi suất tho ả thuận theo nguyên tắc thị trường và đi tới loại bỏ hoàn toàn qui định hành chính với lãi suất ngoại tệ. Tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt theo nguyên tắc thị trường với biên độ mở rộng hơn phù hợp với mức độ mở cửa thị trường tài chính và năng lực kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối theo hướng tự do hoá hoàn toàn giao dịch vãng lai, từng bước mở cửa các giao dịch vốn, thu hẹp và tiến tới xoá bỏ tình trạng sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ V iệt Nam. Sửa đổi Luật NHNN VN theo hướng nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc ho ạch đ ịnh và thực thi chính sách tiền tệ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách hệ thố ng thanh tra giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng và toàn bộ thị trường tiền tệ…”. Cụ thể hóa đường lố i chính sách của Đảng, vấn đề đ ầu tiên là phải sửa đổi Luật NHNN, và trong các dự thảo về sửa đổ i bổ sung Ngân hàng nhà nước có đưa ra một số giải pháp để vận hành các biện pháp và công cụ thực hiện CSTT. Về lãi suất cơ b ản: Bỏ q uy định về “lãi suấ t cơ b ản” và bổ sung “các loại lãi suất điều hành khác” để p hù hợp hơn với thực tiễn điều hành CSTT. Trong 7 Bản tổng hợp thảo lu ận tại hộ i trường quố c hộ i khóa XII – kỳ họ p thứ 03 SVTH: nhóm 2 – KT32H2 13
  14. Bộ môn Luật Ngân hàng thời gian tới, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ phải hướng vào việc tác động đến lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng thay cho việc điều hành dựa trên việc quản lý khố i lượng tiền (và lãi suất) như hiện nay. Theo đó, lãi suấ t ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng sẽ là mục tiêu trung gian và Ngân hàng Nhà nước sẽ phải sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp của mình như lãi suất tái chiết khấu hoặc các nghiệp vụ trên thị trường mở để tác độ ng đến lãi suất mục tiêu đó. Trong cơ chế này, lãi suất cơ b ản không được coi là một công cụ chính sách tiền tệ. Điều kiện đ ể có thể thực hiện được cơ chế này là việc tự do hóa lãi suất, cho phép lãi suất (cả lãi suất cho vay của TCTD đối với khách hàng và lãi suất cho vay giữa các TCTD với nhau trên thị trường liên ngân hàng) được hình thành trên cơ sở cung cầu, không chịu bất kỳ trần lãi suất nào để có thể sử dụng như những tín hiệu về thị trường cho cơ quan điều hành, thực thi chính sách tiền tệ. Bổ sung quy định về thẩm quyền c ủa NHNN trong việc quy đ ịnh cơ chế điều hành lãi suất trong quan hệ giữa TCTD và khách hàng. N ếu coi lãi suất là giá của đồng tiền thì về nguyên tắc NHNN không nên can thiệp vào m ức giá cả mà nên để thị trường quyết định. “Tự do hóa lãi suất” trong hoạt động ngân hàng là một định hướng đã được nêu rõ trong Nghị quyết của Đảng. Do đó, NHNN kiên trì đ ề nghị không áp đ ặt trần lãi suất đố i với hoạt động của các TCTD và đ ể giá cả phản ánh được cung cầu thực sự về tín dụng. Tuy nhiên, cần có quy định để trong trường hợp có những diễn biến bất thường d ẫn đến sự mất lòng tin giữa các TCTD với nhau, giữa các TCTD và khách hàng thì NHNN có quyền can thiệp thông qua các cơ chế của mình để ổ n định mức lãi suất và qua đó tránh gây đổ vỡ cho thị trường, gây tác động bất lợi cho nền kinh tế. Khoản 2 Điều 15 dự thảo: Trong trường hợp th ị trường có diễn biến bấ t thường, Ngân hàng Nhà nước quy đ ịnh cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau và với các khách hàng theo quy định của Luậ t này và Luậ t Các tổ chức tín dụng8. Trong bối cảnh thị trường tiền tệ, ngân hàng đã phát triển khá mạnh cả về quy mô và số lượng, các TCTD cần được quyền và có trách nhiệm trong việc xác định lãi suất trong giao dịch với khách hàng cũng như với các TCTD khác dựa trên nguyên tắc thị trường và lãi suất điều hành do NHNN công bố. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với định hướng đã được nêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, “thực hiện chính sách lãi suất thỏa thuận theo nguyên tắc thị trường”. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập sâu, rộng và rút kinh nghiệm từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới vừa qua thì Nhà nước phải quản lý và kiểm soát được lãi suất của các TCTD, nhằm tạo sự ổn định cho hoạt động tiền tệ, tín dụng nói riêng và ổn định kinh tế nói chung. Do vậy, Uỷ ban Kinh tế tán thành việc cho phép NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất của các TCTD khi cần thiết như quy định tại Khoản 2 Điều 15 của dự thảo Luật này. 8 Thuyết minh chi tiết dự thảo Luật NHNN sửa đổi SVTH: nhóm 2 – KT32H2 14
  15. Bộ môn Luật Ngân hàng Ngoài ra, Ủy ban Kinh tế cũng đ ồng tình với quan điểm của Ban soạn thảo về việc không quy định về lãi suất cơ bản trong d ự thảo Luật. Điều này là hợp lý do căn cứ để xác định lãi suất cơ bản không rõ, trong khi NHNN quy định nhiều loại lãi suất khác để phục vụ công tác điều hành (như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,...). Tuy nhiên, điều này lại dẫn đến việc các quy định liên quan đến lãi suất cơ bản trong Bộ luật Dân sự (Điều 474, 475 và 476) sẽ không còn căn cứ để thực hiện. Vì vậy, U ỷ ban Kinh tế đề nghị Ban so ạn thảo nghiên cứu, trình Quốc hội sửa đổ i các quy định liên quan đến lãi suất cơ b ản trong Bộ luật Dân sự theo hướng: Khố ng chế mức lãi suất cao nhất trong các quan hệ dân sự (không liên quan đến lãi suất của TCTD) trên cơ sở căn cứ vào mộ t loại lãi suất do NHNN công bố để ngăn ngừa tình trạng cho vay nặng lãi trong nhân dân9. Về tỷ giá hối đoái: Điều 16 (sửa đổi, bổ sung): b ổ sung quy định “quyế t định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ g iá” nhằm nâng cao thẩm quyền của NHNN trong điều hành chính sách tiề n tệ. Về d ự trữ bắt buộc: Bỏ quy định về giới hạn tỷ lệ dự trữ bắt buộ c (0% - 20%) để đảm b ảo sự linh hoạt trong điều hành CSTT của NHNN, đặc biệt khi chúng ta mở cửa tiếp nhận nhiều nguồn v ốn; đồng thời nâng cao thẩm quyề n của NHNN trong việc trả lãi đố i với tiền gửi d ự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắ t buộc. Về nghiệp vụ thị trường m ở: Bổ sung quy định tạ i khoả n 2 nhằm nâng cao sự c hủ đ ộng c ủa NHNN trong việc sử d ụng các công cụ C STT. N gân hàng Nhà nước quy định loại giấy tờ có giá được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, cần tạo ra sự chủ động của NHNN trong việc hoạch định và thực hiện chính sách CSTT. Việc thực hiện CSTT có tác dụng to lớn trong việc góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, cũng như NHTW ở các quốc gia đang phát triển khác, vị thế pháp lý của NHNN Việt Nam vẫn còn bị lệ thuộc lớn vào các quan hệ hành chính, trong đó chức năng của NHNN được xác định thiên về q uản lý nhà nước và chưa chú trọng đầy đủ tới chức năng điều hành CSTT quốc gia như một NHTW tương đối độc lập với chính phủ. Do vậy vấn đ ề đặt ra ở đây là cần phải hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của NHNN trong việc thực hiện CSTT quố c gia, chú ý tạo ra sự độ c lập tương đố i với Chính phủ. Bởi lẽ, khi NHNN phải chịu sự chi phối đối với các quyết định trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ như: quyết định về cung ứng tiền, lãi suất, tỉ giá hối đoái, tín dụng… thì các công cụ điều tiết này sẽ không còn những tác dụng tích cực và nhạy bén như bản chất vố n có của nó. 9 Báo cáo thẩm tra số 1134/BC-UBKT12 của Ủy ban kinh tế về Dự án Luật NHNN sửa đổi. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 15
  16. Bộ môn Luật Ngân hàng KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, cùng với tiến bộ chung của nền kinh tế đất nước, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến to lớn và hiệu quả. NHNN Việt Nam từ khi ra đời đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo định hướng xã hộ i chủ nghĩa. Nhưng dù phát triển như thế nào, NHNN Việt Nam cũng luôn hoạt động trong khuôn khổ cho phép của pháp luật Việt Nam, đặc bnieetj là các văn bản pháp luật về NHNN. Đó chính là môi trường pháp lý đ ảm b ảo cho m ọi hoạt động của NHNN phát huy được hiệu quả trong đó có hoạt động thực hiện CSTTQG. Thực tế cho thấy, việc thực hiện có hiệu quả của NHNN nói chung và pháp luật về hoạt độ ng của NHNN nói riêng đã góp phần tích cực trong việc thực hiện CSTTQG, tăng cường công tác quản lý nhà nước đ ối với hoạt động ngân hàng cũng như tạo cơ sở p háp lý làm lành mạnh ho ạt độ ng của các TCTD, khắc phục những khó khăn của nền kinh tế, đưa hệ thố ng ngan hàng nước ta từng bước tiếp cận, hội nhập với hệ thố ng ngân hàng khu vực và thế giới. Để đạt được điều đó, đòi hỏi NHNN đặc biệt là trong quá trình thực hiện CSTTQG phải thực hiện nghiêm túc để không ngừng đổi mới, hoàn thiện, phù hợp với điều kiện trong nước và hoàn cảnh quốc tế. SVTH: nhóm 2 – KT32H2 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0