intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó

Chia sẻ: Giáp Dương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

643
lượt xem
87
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Pháp luật được Nhà nước ban hành thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ta luôn coi xây dựng pháp luật là một hoạt động cơ bản và quan trọng hàng đầu. Những năm qua, đặc biệt là khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 ra đời, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước đã gặt hái được những kết quả đáng kích lệ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó

  1. Bộ Giáo dục & Đào tạo Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội Tiểu luận PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG (Đề tài: Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó) Sinh viên: Dương Văn Giáp MSSV: Sinh viên: MSSV: Sinh viên: MSSV:
  2. LỜI MỞ ĐẦU Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhà nước ta vẫn giữ nguyên các đặc trưng cơ bản của nhà nước, trong đó “Nhà nước ban hành lu ật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân” là đặc trưng th ứ t ư trong số năm đặc trưng của mọi nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật, tức là ban ra hệ thống các quy tắc xử sự cho mọi thành viên của xã hội. Để bảo đảm cho các quy tắc ấy được thực hiện, nhà nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, phổ biến giáo dục, thuyết phục mọi người tôn trọng và t ự giác thực hiện và trong những trường hợp cần thiết, nhà nước có th ể áp d ụng những biện pháp cưỡng chế nhất định như việc áp dụng các biện pháp xử phạt đối với những người vi phạm pháp luật. Việc nhà nước ban hành luật và quản lý bắt buộc nhằm quản lý xã hội, gi ữ v ững ổn đ ịnh, b ảo v ệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân và điều ch ỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật được Nhà nước ban hành thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước ta luôn coi xây dựng pháp luật là m ột ho ạt động cơ bản và quan trọng hàng đầu. Những năm qua, đặc biệt là khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 ra đời, hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà n ước đã gặt hái được những kết quả đáng kích lệ. Góp phần to lớn vào sự thành công chung đó, phải kể tới hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước ở trung ương. Do vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Các cơ quan nhà nước ở TW và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan đó” với hy v ọng s ẽ giúp bản thân và các bạn hiểu rõ hơn về cấu trúc của các cơ quan nhà n ước cũng như các văn bản quy phạm pháp luật mà các cơ quan đó ban hành. Song, trong phạm vi của một bài tiểu luận nhỏ, em ch ỉ dừng lại xem xét, tìm hiểu khái niệm, đặc điểm cũng như trình bày chung, t ổng quát v ề các cơ quan Nhà nước và các loại văn bản quy phạm pháp luật mà không đi sâu vào từng bộ phận cụ thể. 2
  3. Đây là một đề tài không mới mẻ nhưng khá khó so với kiến thức còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm thực tế của chúng em, vì vậy bài tiểu luận vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong nh ận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. 1.1 Khái niệm cơ bản về nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo Lê-nin, "Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không th ể điều hoà được thì nhà nước xuất hiện". Nhà nước là một phạm trù lịch sử, và mọi nhà nước đều có các đặc trưng cơ bản của nhà n ước, tuy nhiên Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một Nhà n ước xã hội chủ nghĩa như trong chính tên gọi của nó, do vậy bên cạnh các đặc trưng cơ bản của nhà nước, Nhà nước ta có những đặc trưng riêng và cũng là bản chất của Nhà nước như sau: 1. Nhân dân là chủ thể tối cao c ủa quy ền l ực nhà n ước. 2. Nhà nước ta là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em. 3. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng giữa nhà nước và công dân. 4. Tính chất dân chủ rộng rãi của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. 3
  4. 5. Sự quan tâm giải quyết của Nhà nước và toàn xã hội đối với các vấn xã hội. 6. Nhà nước nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. 7. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hi ện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. 4
  5. 1.2 Hệ thống các cơ quan nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam. Nhà nước Việt Nam được tổ chức thành 4 cơ quan, đó là: 1. Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước hay còn gọi là các cơ quan đại diện, bao gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân trực tiếp bầu ra thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước. 2. Các cơ quan hành chính (cơ quan hành pháp): Chính ph ủ, các B ộ, c ơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân. 3. Hệ thống cơ quan xét xử: Tòa án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương. 4. Hệ thống cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát nhân dân tối cao và vi ện kiểm sát nhân dân địa phương. Đặc điểm riêng biệt trong việc tổ chức các cơ quan Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: Không có sự phân chia giữa 3 ngành lập pháp, hành pháp, và tư pháp, mà là sự phân công có phối h ợp gi ữa 3 ngành này. Chương 2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 2.1 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội đa dạng, phức tạp và không thể tách rời. Nhà nước hình thành để th ực hiện nhi ệm v ụ tác động tới các quan hệ xã hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý theo ý chí của giai cấp thống trị. Thực hiện mục tiêu đó, Nhà nước phải sử d ụng một công cụ điều chỉnh tồn tại song song với sự tồn tại của Nhà nước, đó là pháp luật. Pháp luật được hình thành, phát triển bằng con đ ường nhà 5
  6. nước và Nhà nước chỉ tồn tại được khi có pháp luật. Nhà nước sử dụng pháp luật dưới nhiều hình thức như: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Trong những hình thức đó, văn bản quy ph ạm pháp luật là hình thức tiến bộ nhất. Với những đặc điểm đặc biệt và ưu thế mà tập quán pháp, tiền lệ pháp không có, văn bản quy ph ạm pháp luật trở thành hình thức pháp luật chủ đạo và phù h ợp nhất với ki ểu pháp lu ật xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, dù vai trò của văn bản quy phạm pháp luật đã được nhận định từ lâu thì phải tới năm 1996, khi Luật Ban hành văn bản quy ph ạm pháp luật lần đầu tiên ra đời, khái niệm văn bản quy ph ạm pháp lu ật m ới được quy định cụ thể và thống nhất. Điều 1, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1996 quy định: “Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước đ ảm b ảo th ực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã h ội ch ủ nghĩa”. Đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước trong thời kì mới, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 3 tháng 6 năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009) của Quốc hội khóa XII ra đời, vì vậy, khái niệm văn bản quy phạm pháp luật cũng có sự thay đổi: “ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội” . Theo đó thì luật này cũng nêu rõ: “ Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.” 2.2 Các loại văn bản quy phạm pháp luật. 6
  7. - Văn bản luật: gồm Hiến pháp, các đạo luật, bộ luật, đó là nh ững văn bản do Quốc hội ban hành theo hình thức và thủ tục được quy định trong Hiến pháp. Đó là những văn bản có hiệu lực pháp lí cao nhất. - Văn bản dưới luật: là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình th ức đ ược pháp lu ật quy định. Những văn bản này có hiệu lực pháp lí thấp hơn các văn bản luật. Các văn bản này gồm: các pháp lệnh, nghị quyết, quyết định, ngh ị định, lệnh, chỉ thị, thông tư do Ủy ban thường vụ Quốc h ội, Chính ph ủ, Th ủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ ban hành. 2.3 Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành. Các cơ quan nhà nước ở trung ương là những cơ quan đầu não của cả nước, thể hiện tập trung nhất quyền lực của một chế độ xã h ội. Vì vậy, văn bản quy phạm pháp luật do những chủ th ể này ban hành có m ột vai trò rất đặc biệt. Nó không chỉ là những văn bản có phạm vi áp dụng rộng rãi nhất mà còn là cơ sở pháp lý để nhiều văn bản quy ph ạm pháp luật khác ra đời. Giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành mang những đặc điểm sau: Văn bản quy ph ạm pháp luật do ch ủ th ể có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật. Với vai trò quan trọng là công cụ điều ch ỉnh các quan hệ xã hội , là cơ sở cho việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính, văn bản quy phạm pháp luật do đó ch ỉ được ban hành bởi các chủ thể nhất định theo quy định của pháp luật. Điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 quy định những cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy ph ạm pháp luật bao gồm: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính ph ủ, H ội đ ồng th ẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ 7
  8. quan nhà nước với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. Ngoài ra, các cá nhân cũng có thẩm quyền ban hành văn bản quy ph ạm pháp luật, đó là: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, B ộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Tổng Kiểm toán Nhà nước. Vì vậy, dấu hiệu đầu tiên để khẳng định văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành là văn bản được ban hành bởi những chủ thể: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc h ội; Chính phủ; Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và có sự ph ối h ợp gi ữa các cơ quan Nhà nước với nhau hoặc với các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội . Trong phạm vi bài tiểu luận này, cho phép em ch ỉ đề cập đến các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành bởi các cơ quan Nhà nước ở trung ương có hình thức do pháp luật quy định, cụ thể như sau: Về tên gọi của văn bản quy phạm pháp luật (do c ơ quan Nhà n ước ở TW ban hành), điều 2, Luật Ban hành văn bản quy ph ạm pháp luật 2008 có quy định tên gọi của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành, bao gồm: Hiến pháp, Luật, Ngh ị quy ết, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên t ịch. Vi ệc quy định tên gọi của văn bản như trên đã thể hiện thẩm quyền về hình th ức của các cơ quan ban hành văn bản: trong phạm vi nhiệm vụ, quy ền h ạn của mình, cơ quan được quyền ban hành những loại văn bản nào và khi điều chỉnh một vấn đề pháp lý cụ thể, cơ quan ban hành phải ban hành đúng hình thức văn bản đó. Việc tuân thủ quy định về tên g ọi nói riêng và hình thức của văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành nói chung là điều kiện cần để khẳng định nội dung của văn bản (là có chứa quy phạm pháp luật). Đồng thời, nó còn giúp phân biệt với các loại văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà n ước 8
  9. khác cũng như với văn bản do các cá nhân ban hành; xác đ ịnh th ứ b ậc, hiệu lực của từng loại văn bản. Bên cạnh tên gọi, pháp luật còn quy định về thể thức của văn bản quy phạm pháp luật, nhưng trong phạm vi của bài tiểu luận nên em xin phép không đề cập đến. 2.4 Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp lu ật c ủa các c ơ quan nhà nước ở Trung ương. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt đ ộng chuyên môn do các cơ quan nhà nước có thẩm quy ền thực hi ện ho ặc ph ối hợp thực hiện bằng việc xác lập những hình thức văn bản khác nhau. Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, ý chí của nhà nước cùng các giá trị khách quan của xã hội được thể hiện thông qua ý chí ch ủ quan c ủa những chủ thể có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Vì vậy, để hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật đạt hi ệu qu ả cao, chất lượng văn bản được bảo đảm thì một trong nh ững vấn đ ề ph ải chú ý trước nhất đó là thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định của pháp luật hiện nay, thẩm quy ền ban hành văn b ản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan nhà nước ở Trung ương nói riêng được xem xét dưới hai góc độ: th ẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung. 2.4,a Thẩm quyền về hình thức: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương hiện nay bao gồm: Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quy ết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Ngh ị quy ết liên t ịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Thông tư liên t ịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, gi ữa 9
  10. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa các B ộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. (Nguyên mẫu của Điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 như sau: Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Nghị định của Chính phủ. 5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. 7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao v ới Vi ện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Th ủ tr ưởng c ơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Vi ện tr ưởng Vi ện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 12. Văn b ả n quy ph ạ m pháp lu ật c ủa H ội đ ồng nhân dân, U ỷ ban nhân dân. (Ngu ồ n http://www.dncustoms.gov.vn/Data/Luat/17_LuatbanhanhVBPL.htm) 10
  11. Trong đó, các dòng in đậm là các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương) 2.4,b Thẩm quyền về nội dung: là giới hạn quyền lực của các chủ thể trong quá trình giải quyết công việc do pháp luật quy định. Về th ực ch ất, đó là “giới hạn của việc sử dụng quyền lực nhà nước mà pháp luật thực định đã đặt ra đối với từng cơ quan trong bộ máy nhà nước về mỗi loại công việc nhất định” Thẩm quyền này của các cơ quan Nhà nước ở trung ương trước hết được pháp luật quy định trong Hiến pháp và các luật về tổ chức bộ máy Nhà nước như Luật Tổ chức Quốc hội 2001, Luật Tổ ch ức Chính phủ 2001, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002. Cụ thể thẩm quyền về nội dung khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước như sau: Quốc hội: Hiến pháp nước ta quy định Quốc hội là cơ quan quy ền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Vi ệt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do đó, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Hiến pháp là văn b ản có giá tr ị pháp lý cao nhất, là cơ sở của hệ thống pháp luật, Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh qu ốc phòng, hình thức và bản chất của nhà nước. Bên cạnh quyền thông qua Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội còn có quy ền thông qua lu ật và s ửa đổi luật. Luật quy định về các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh tài chính, tiền tệ, ngân sách, thu ế, dân t ộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đ ối ngo ại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. Ngoài ra, Quốc hội còn có quyền quyết định nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội; các vấn đề về ngân sách nhà nước; quy định chế độ làm việc của Quốc hội, Ủy ban thường v ụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; phê chuẩn điều ước quốc tế và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội thông qua hoạt động ban hành văn b ản quy ph ạm pháp luật là Nghị quyết. 11
  12. Ủy ban thường vụ Quốc hội: Với vai trò là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có một vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước. Theo quy định của pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội được trao quyền ban hành hai loại văn bản là Pháp l ệnh và Ngh ị quyết. Pháp lệnh được ban hành để quy định những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện sẽ trình Quốc h ội xem xét và quy ết đinh ban hành thành luật. Bên cạnh đó, Ủy ban thường vụ Quốc h ội còn ban hành Nghi quyết để giải thích Hiến pháp, luật, pháp l ệnh, quy ết đ ịnh tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong c ả n ước hoặc ở từng địa phương,… và các vấn đề khác thuộc th ẩm quy ền của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chính phủ: Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, số lượng các loại văn bản quy phạm pháp lu ật có s ự thay đổi theo hướng thu hẹp lại so với quy định trước đây. Do đó, đ ể đ ảm b ảo thẩm quyền của các chủ thể ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật cũng được mở rộng hơn. Nếu Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 1996 (s ửa đ ổi, b ổ sung 2002) quy định Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị quyết và Nghị định thì pháp luật hiện hành đã quy định Chính phủ chỉ còn ban hành một hình thức văn bản quy phạm pháp luật là Nghị định. Theo quy định tại Điều 14, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008, Nghị định của Chính phủ được ban hành để quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Ngh ị định của Chính ph ủ còn quy định những vấn đề thuộc Nghị quyết trước đây: nh ững biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế, xã hội , quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân,... Khi có nh ững vấn đề phát sinh c ần 12
  13. thiết phải giải quyết nhưng chưa được luật hoặc pháp lệnh quy định thì Chính phủ có thể ban hành Nghị định để giải quyết vấn đề đó, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, qu ản lý xã h ội v ới s ự đ ồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: Trong hệ thống cơ quan tư pháp, chỉ có Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là có thẩm quyền độc lập trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp lu ật. So với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 (sửa đổi, bổ sung 2002), nội dung Nghị quyết do Hội đồng th ẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành theo quy định của pháp luật hiện nay đã thu hẹp hơn, không còn nội dung tổng kết kinh nghiệm xét xử mà Ngh ị quy ết được ban hành chỉ nhằm hướng dẫn các Tòa án thống nh ất áp dụng pháp luật. 13
  14. Các văn bản liên tịch: Để hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện một cách hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã h ội, đ ặc bi ệt là trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới nhiều bộ, ngành đòi h ỏi s ự phối hợp của các cơ quan trong việc ban hành các văn bản quy ph ạm pháp luật. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 có quy đ ịnh hình thức văn bản quy phạm pháp luật liên tịch của các cơ quan nhà nước ở trung ương là Nghị quyết liên tịch và Thông tư liên tịch. Nghị quyết liên tịch được ban hành bởi Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gi ữa Chính ph ủ với cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã h ội nhằm h ướng dẫn thi hành những vấn đề khi tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước. Thông tư liên tịch là văn b ản được ban hành giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện ki ểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt đ ộng tố tụng và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quy ền hạn của các cơ quan đó. LỜI KẾT Vừa rồi là phần trình bày của em về các cơ quan Nhà nước ở TW, các văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành các văn b ản đó. Do hiểu biết hạn hẹp nên trong quá trình hoàn thành bài ti ểu lu ận không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong thầy, cô và các bạn b ổ sung. Bài ti ểu lu ận của em có tham khảo một số thông tin trên Internet và một số giáo trình: Giáo trình Lý luận về Nhà nước và pháp luật, giáo trình Pháp luật Đại cương, Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật. 14
  15. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1 Chương 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỆ THỐNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM………………………………………...3 1.1 Khái niệm cơ bản về nhà nước xã hội chủ nghĩa. ………………...3 1.2 Hệ thống các cơ quan nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…………………………………………………………………...3 Chương 2: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC………………………………………………………………………. 3 2.1 Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật…………………………..3 2.2 Các loại văn bản quy phạm pháp luật.,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,, 2.3 Đặc điểm văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ở trung ương ban hành………………………………………………….5 15
  16. 2.4 Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở Trung ương………………………………………… 9 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0