intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:151

35
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hoàn thiện quản lý tài sản công để sử dụng tiết kiệm và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

  1. ooooooooooo ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ THANH HUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG THÁI NGUYÊN - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ THANH HUYỀN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN QUANG HUY THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu là đề tài của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn được nghiên cứu, tập hợp chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Thái nguyên, ngày ….. tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Thị Thanh Huyền
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực hiện đề tài "Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công", tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Quản lý kinh tế, khoa Sau đại học, các giáo sư, phó giáo sư, Tiến sĩ và các giảng viên đã trực tiếp tham gia giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học. Xin cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Trần Quang Huy - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết luận văn. Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn trở nên hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020 Tác giả luận văn Phạm Thị Thanh Huyền
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------- i LỜI CẢM ƠN -------------------------------------------------------------------------------- ii MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------------------iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ---------------------------------------------------- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU --------------------------------------------------------------- vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ------------------------------------------------------------------------ ix MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3 5. Bố cục của Luận văn ...............................................................................................4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP HUYỆN -----------------------5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện ..5 1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện ..............................5 1.1.2. Tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước ............................................5 1.1.3. Quản lý tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước .............................19 1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện ...................................................................................................................................35 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý TSC ở một số địa phương trong nước ..........................35 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý TSC cho các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................37 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ---------------------------------------- 39 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................39 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................39 2.2.2.Phương pháp tổng hợp thông tin ......................................................................41 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................41
  6. iv 2.3. Một số các chỉ tiêu phân tích..............................................................................42 2.3.1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình giá trị tài sản công .....................................42 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố .......................................................................................................42 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN -------------------------------------------------------------------------------------------------- 45 3.1. Khái quát về UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .........................45 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................45 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................47 3.1.3. UBND thành phố và các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công..........49 3.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................53 3.2.1. Thực trạng TSC của các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công ..........53 3.2.2. Phân cấp công tác quản lý tài sản công của UBND thành phố Sông Công ....57 3.2.3. Thực trạng quản lý quá trình hình thành tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công ....................................................................................64 3.2.4. Thực trạng quản lý khai thác, sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công ....................................................................................72 3.2.5. Kiểm tra, giám sát công tác quản lý sử dụng tài sản công của UBND thành phố Sông Công ..........................................................................................................94 3.2.6. Thực trạng quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công ..........................................................................97 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................100 3.3.1. Đánh giá chung về công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................100 3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài sản công của thành phố Sông Công ........................................................................................................................110
  7. v Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN --------------------------------------------------------113 4.1. Định hướng để tăng cường công tác quản lý tài sản công của thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................................113 4.1.1. Phương hướng phát triển chung của thành phố ............................................113 4.1.2. Định hướng về công tác quản lý tài sản công của TP Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................................................114 4.2. Giải pháp hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................................115 4.2.1. Hoàn thiện công tác phân cấp quản lý tài sản công ......................................115 4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý quá trình hình thành tài sản công ....................116 4.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng khai thác và thanh lý tài sản công .....119 4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện quản lý và sử dụng TSC ..................................................................................120 4.2.5. Xây dựng và thực hiện Quy chế Quản lý, sử dụng TSC gắn với Quy chế chi tiêu nội bộ trong phạm vi các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc UBND thành phố ....122 4.2.6. Chấp hành tốt chế độ báo cáo kê khai tài sản công.......................................123 4.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quản lý TSC trong UBND thành phố ...................................................................................123 4.2.8. Các giải pháp khác ........................................................................................125 4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................130 4.3.1. Với Bộ Tài chính ...........................................................................................130 4.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Thái Nguyên .............................................................130 KẾT LUẬN ---------------------------------------------------------------------------------131 TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------------------------133 PHỤ LỤC -----------------------------------------------------------------------------------136
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN 1 BĐS Bất động sản 2 BTC Bộ tài chính 3 CQHC Cơ quan hành chính 4 CQNN Cơ quan nhà nước 5 CP Chính Phủ 6 ĐVSN Đơn vị sự nghiệp 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 HCNN Hành chính nhà nước 9 NSNN Ngân sách nhà nước 10 PTĐL Phương tiện đi lại 11 QLNN Quản lý nhà nước 12 TSLV Tài sản làm việc 13 TSC Tài sản công 14 TS Tài sản 15 TSCĐ Tài sản cố định 16 TSNN Tài sản nhà nước 17 TP Thành phố 18 TTg Thủ tướng 19 UBND Ủy ban nhân dân
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tổng hợp giá trị tài sản nhà nước (TSC) ở TP Sông Công từ giai đoạn 2017-6 tháng đầu năm 2020 --------------------------------------------------- 54 Bảng 3.2: Bảng thống kê chi tiết tài sản nhà nước của thành phố Sông Công tính đến tháng 6/2020---------------------------------------------------------------- 55 Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn hình thành tài sản nhà nước của thành phố Sông Công qua các năm từ năm 2017 – 6 tháng đầu năm 2020 ------------------------ 56 Bảng 3.4. Các mức phân cấp quản lý đầu tư mua sắm tài sản trong cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 -- 59 Bảng 3.5: Khảo sát đánh giá về việc phân cấp trong công tác quản lý tài sản công 62 Bảng 3.6: Nguồn hình thành tài sản tại các đơn vị thuộc UBND thành phố -------- 65 Bảng 3.7. Kết quả đầu tư trụ sở làm việc tại UBND thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 -------------------------------------------------- 67 Bảng 3.8. Kết quả đầu tư phương tiện đi lại thuộc UBND thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 ------------------------------------------- 68 Bảng 3.9: Khảo sát về thực hiện các quy định mua sắm, đầu tư trang bị tài sản công cho các phòng ban thuộc UBND thành phố Sông Công ------------------ 70 Bảng 3.10: Tổng hợp các loại tài sản công (TSC) sử dụng khai thác ở TP Sông Công từ giai đoạn 2017-6 th năm 2020 -------------------------------------- 73 Bảng 3.11: Giá trị sử dụng tài sản công là đất ------------------------------------------- 74 Bảng 3.12: Giá trị sử dụng tài sản công là nhà ------------------------------------------ 75 Bảng 3.13: Giá trị sử dụng tài sản công là vật kiến trúc các loại ---------------------- 77 Bảng 3.14: Giá trị sử dụng tài sản công là xe ô tô công -------------------------------- 78 Bảng 3.15: Giá trị sử dụng tài sản công là máy móc thiết bị -------------------------- 79 Bảng 3.16: Giá trị sử dụng tài sản công là các loại còn lại khác ---------------------- 81 Bảng 3.17: Tỷ lệ sử dụng của các tài sản công ------------------------------------------ 83 Bảng 3.18. Các tài sản công sử dụng sai phạm tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công ------------------------------------------------------------------ 84 Bảng 3.19: Các sai phạm chủ yếu trong quá trình sử dụng TSC ---------------------- 85 Bảng 3.20: Giá trị sửa chữa định kỳ và đột xuất TSC của thành phố ---------------- 87
  10. viii Bảng 3.21: Tình hình điều chuyển tài sản công tại các đơn vị thuộc UBND thành phố -------------------------------------------------------------------------------- 89 Bảng 3.22: Đánh giá của các cán bộ quản lý và đơn vị sử dụng tài sản công về thực trạng khai thác sử dụng tài sản công ----------------------------------------- 90 Bảng 3.23: Khảo sát về quản lý về khai thác, sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công------------------------------------------ 93 Bảng 3.24: Tình hình thanh tra, kiểm tra tài sản công của thành phố Sông Công giai đoạn 2017 – 2019 --------------------------------------------------------------- 95 Bảng 3.25. Kết quả điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra quá trình khai thác, sử dụng tài sản công --------------------------------------------------------------- 96 Bảng 3.26. Bảng thanh lý tài sản công thuộc UBND thành phố Sông Công giai đoạn 2017 -6 tháng đầu năm 2020 ------------------------------------------- 99 Bảng 3.27: Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Sông Công --100
  11. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Phân loại tài sản công theo công dụng của tài sản ------------------------- 13 Sơ đồ 1.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý -------------------------------------------- 14 Sơ đồ 1.3. Phân loại tài sản công theo đối tượng sử dụng tài sản --------------------- 15 Sơ đồ 3.1: Bộ máy quản lý nhà nước Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên --- 49 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy cơ quan quản lý TSC của thành phố Sông Công ------------------------------------------------------------------------------------ 61 Sơ đồ 4.1. Mô hình tổ chức quản lý công sản UBND thành phố ---------------------127
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Tài sản công, một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Do đó, tài sản công có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là nguồn lực lớn đảm bảo cho cuộc sống của con người, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phục vụ cho sự phát triển của đất nước. Nước ta hiện nay đang thực hiện đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới nhằm phát triển đất nước nhanh, bền vững, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thời gian qua, vấn đề bán đất công không đúng quy định, sử dụng xe công để đi lễ chùa, sử dụng tài sản công một cách lãng phí... ở nhiều địa phương trên cả nước đã gây bức xúc trong dư luận. Vì vậy việc quản lý để đảm bảo tài sản công được khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đang là vấn đề được chú trọng quan tâm của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội. Thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên được nâng cấp từ cấp thị xã (tháng 7 năm 2015), là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa - xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Với lợi thế đặc biệt, Sông Công từ lâu đã được xác định là trung tâm công nghiệp lớn và là đô thị bản lề, trung chuyển kinh tế giữa các vùng trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.. Nhờ được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước cùng với cách điều hành, quản lý năng động, khoa học của lãnh đạo các cấp các ngành, thành phố Sông Công đã có bước phát triển đột phá về kinh tế xã hội. Cơ sở vật chất hạ tầng ngày một hiện đại; mạng lưới y tế, giáo dục
  13. 2 được quan tâm đầu tư theo hướng đạt chuẩn quốc gia và nâng cao chất lượng; đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Đối với việc quản lý và sử dụng tài sản công, lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố đã luôn quan tâm và chỉ đạo sát sao đến công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố. Bên cạnh những mặt tốt đã thực hiện được như triển khai và thực hiện khá tốt nhiều chính sách nhằm quản lý và khai thác tài sản công như: Luật quản lý, sử dụng tài sản công, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật đất đai,... thì công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua vẫn còn tồn tại một số bất cập, hạn chế. Theo Báo cáo số 135/BC-UBND ngày 22/1/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Sông Công về tình hình công khai, kê khai quản lý sử dụng tài sản nhà nước thì một số cơ quan chưa thực hiện đầy đủ việc theo dõi, quản lý, hạch toán kê khai biến động về tài sản, một số tài sản hạch toán, tính hao mòn chưa thực hiện đúng theo quy định hiện hành, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên, bên cạnh đó công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản công chưa thật sự được chú trọng dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao, việc quản lý mua sắm tài sản chưa phù hợp với tình hình thức tế nên xảy ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu... Thực trạng trên đã đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý tài sản công trong giai đoạn hiện nay, việc nghiên cứu quản lý tài sản công nói chung và ở cấp địa phương nói riêng là hết sức cấp thiết nhằm nắm bắt được thực trạng cũng như những ưu điểm và những mặt hạn chế còn tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp và kịp thời nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản công, từ đó phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công. Tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
  14. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Hoàn thiện quản lý tài sản công để sử dụng tiết kiệm và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công. Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2017 đến năm 2019. Phần đề xuất giải pháp đến năm 2025. Về không gian Luận văn nghiên cứu tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Về nội dung Công tác quản lý tài sản công tại một số cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận văn vận dụng lý luận về quản lý tài sản công để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại một số cơ quan thuộc UBND thành phố Sông
  15. 4 Công, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công trong thời gian tới. Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của UBND thành phố về công tác lãnh đạo, điều hành quản lý tài sản công trên địa bàn UBND thành phố Sông Công. 5. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 4 chương nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND thành phố Sông Công.
  16. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP HUYỆN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài sản công tại các cơ quan thuộc UBND cấp huyện 1.1.1. UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND cấp huyện 1.1.1.1. UBND cấp huyện Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không quá hai Phó Chủ tịch. Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. (Quốc hội, 2015). 1.1.1.2. Các cơ quan thuộc UBND cấp huyện Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan tương đương phòng. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (Chính phủ, 2014). 1.1.2. Tài sản công trong cơ quan hành chính Nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm về tài sản công *Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
  17. 6 Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước: Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Ðiều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước đều chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ. Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt và có đối tượng quản lý rộng lớn: Ðó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện... Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc cấp trên - cấp dưới; trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ. Cơ quan Hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan Hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt động của các cơ quan Hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính. Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
  18. 7 nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước. (Đặng Thị Thu Huế, 2017). *Khái niệm tài sản công Bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào một trong các nguồn lực của mình là tài sản quốc gia. Đó là tất cả những tài sản do các thế hệ thành viên của quốc gia tạo ra hoặc thu nạp được và các tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. Trong phạm vi một đất nước, tài sản quốc gia có thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành viên hoặc là sở hữu chung của tất cả thành viên trong cộng đồng quốc gia; đó là tài sản nhà nước; cũng có quốc gia quan niệm TSC là tài sản thuộc về nhà nước. Tỷ trọng TSC trong tổng số tài sản quốc gia lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào quan hệ sản xuất đặc trưng của các hình thái kinh tế - xã hội ở các giai đoạn lịch sử của mỗi nước. Ở Việt Nam, Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 197 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định tài sản thuộc hình thức sở hữu toàn dân như sau: "Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý".(Quốc hội, 2013). Tiếp đó, tại các Điều 228, 229, 230, 235, 244 và 622 của Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015, Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Điều 26 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Điều 124 Luật Thi hành án dân sự năm 2014 đã quy định cụ thể các tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước do pháp luật quy định bao gồm: Các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, vật chứng trong vụ án hình sự bị tịch thu sung quỹ nhà nước; vật bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu, vật do người khác đánh rơi, bỏ quên được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy
  19. 8 định của pháp luật, di sản không người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu tặng Chính phủ hoặc tổ chức nhà nước...(Quốc hội, 2014 và 2015). Theo Giáo trình Quản lý tài sản công: “Tài sản nhà nước là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật; đất đai, rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời”.(Giáo trình quản lý tài sản công, 2017) Ngày 21/6/2017 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ra đời thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 đã định nghĩa tài sản công tại Điều 3 như sau: “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác”.(Quốc hội, 2017). Khái niệm về TSC trên đây đã phản ánh đầy đủ các TSC đã được thể chế hoá trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời phản ánh hai mặt cơ bản của TSC. - Thứ nhất, tuy mức độ có khác nhau, nhưng mọi chế độ xã hội đều tồn tại TSC là các tài sản thuộc sở hữu của mọi thành viên của quốc gia mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao TSC cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng; do đó, nhà nước phải tổ chức quản lý việc sử dụng tài sản nhà nước bằng một hệ thống các chính sách, chế độ, công cụ, biện pháp quản lý và có bộ máy quản lý để đảm bảo việc sử dụng tài sản nhà nước tiết kiệm, có hiệu quả, đem lại lợi ích cho toàn dân. - Thứ hai, Khái niệm TSC đã bao hàm đầy đủ các loại tài sản mà ở tất cả các chế độ khác nhau đều có như tài sản có được từ đầu tư xây dựng, mua sắm
  20. 9 bằng quỹ tiền tệ tập trung của ngân sách nhà nước, các tài sản khác mà Nhà nước thu nạp được và nguồn tài sản do thiên nhiên ban tặng cho con người. 1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản công Thứ nhất, TSC phong phú về chủng loại; mỗi loại tài sản có tính năng, công dụng khác nhau và được sử dụng vào các mục đích khác nhau, được đánh giá hiệu quả theo những tiêu thức khác nhau; TSC nhiều về số lượng, lớn về giá trị và mỗi loại tài sản lại có giá trị sử dụng khác nhau, thời hạn sử dụng khác nhau…; do đó việc quản lý đối với mỗi loại tài sản cũng có những đặc điểm khác nhau. Thứ hai, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, sử dụng TSC lại không phải là người có quyền sở hữu tài sản; do đó, nếu không quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc sử dụng tài sản lãng phí, thất thoát tài sản. Thứ ba, TSC được phân bổ ở khắp mọi miền đất nước, được giao cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng; có loại tài sản đa số các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng và được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng (trụ sở, xe ô tô phục vụ công tác…), có loại tài sản chỉ có một ngành hoặc một số tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng phù hợp tính chất hoạt động đặc thù của tổ chức và được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng; do đó, phải có cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy quản lý tài sản nhà nước cho phù hợp. Thứ tư, TSC bao gồm hai loại: tài sản kinh doanh (tài sản nhà nước giao cho doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức kinh tế khác của Nhà nước), tài sản không kinh doanh (TSC giao cho cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công (không kinh doanh), đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác); do đó, cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức quản lý nhà nước phải phù hợp với loại tài sản này, nhưng phải đảm bảo thống nhất trong toàn bộ cơ chế quản lý TSC.(Trần Việt Phương, 2017). 1.1.2.3. Vai trò của tài sản công trong đời sống kinh tế Tài sản quốc gia nói chung và TSC nói riêng đều tạo ra cho quốc gia một tiềm lực phát triển, một cuộc sống vật chất, văn hoá, tinh thần. Bác Hồ đã khẳng định: “tài sản nhà nước là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân”. Vai trò của TSC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1