intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

52
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở; Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC HƢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Hà Nội, tháng 3 năm 2018 NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Quốc Hƣng
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám hiệu, quý thầy giáo, cô giáo khoa Sau đại học – Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô giáo đã tham gia trực tiếp giảng dạy lớp cao học HC21.B3. Đặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Đặng Thị Minh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả gửi lời tri ân đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập cũng như cung cấp các tài liệu, số liệu trong quá trình hoàn thiện luận văn này. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu nhưng do khả năng còn hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp góp ý chân thành để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 3 năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Quốc Hƣng
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CNH - HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa GD&ĐT Giáo dục & đào tạo KH – CN Khoa học công nghệ KHXH Khoa học xã hội KT – XH Kinh tế - xã hội MN Mầm non PCGD Phổ cập giáo dục PCGD THĐĐT Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi PCGD MNT5T Phổ cập giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi PCGDTHCS Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở PTDT BTTHCS Phổ thông dân tộc bán trú Trung học cơ sở PTDT BTTH&THCS Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học và Trung học cơ sở QLNN Quản lý nhà nước TB Trung bình TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
  5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 7 7. Kết cấu của luận văn 8 Chƣơng 1. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở 1.1. Một số khái niệm cơ bản 9 1.2. Vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học 14 cơ sở 1.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở 19 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở ở một số địa phương. 35 Tiểu kết chương 1 40 Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sa Pa. 41 2.2. Thực trạng về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 42 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 51 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 70 Tiểu kết chương 2 80
  6. Chƣơng 3. Định hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển Giáo dục & Đào tạo 81 3.2. Định hướng và mục tiêu phát triển giáo dục ở địa phương 85 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa 90 Tiểu kết chương 3 101 KẾT LUẬN 102
  7. DANH MỤC BẢNG Ký hiệu Nội dung Trang Bảng 2.1 Hệ thống trường lớp, học sinh bậc Trung học cơ sở từ năm 2011-2016 42 Bảng 2.2 Điều kiện dạy học ở trường Trung học cơ sở từ 2011- 2016 43 Bảng 2.3 Thống kê các phòng chức năng từ 2011-2016 44 Bảng 2.4 Thống kê phòng làm việc của Ban giám hiệu từ 2011-2016 44 Bảng 2.5 Thống kê số lượng cán bộ quản lý Trung học cơ sở từ 2011-2016 45 Bảng 2.6 Thống kê trình độ cán bộ quản lý Trung học cơ sở từ 2011-2016 46 Bảng 2.7 Trình độ giáo viên Trung học cơ sở từ 2011-2016 46 Bảng 2.8 Tổng hợp kinh phí đầu tư cho giáo dục từ năm 2012-2016 60 Bảng 2.9 Ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục từ năm 2012-2016 61 (không tính chi đầu tư phát triển) Bảng 2.10 Kết quả công tác xã hội hóa giáo dục từ năm 2012-2016 62 Bảng 2.11 Số trường, số giáo viên Trung học cơ sở được thanh tra, kiểm tra cơ 68 sở giáo dục từ năm 2011-2016
  8. DANH MỤC BIỂU Tên biểu Nội dung Trang Biểu 2.1 Tỷ lệ chuẩn giáo viên Trung học cơ sở từ 2011-2016 47 Biểu 2.2 Hạnh kiểm học sinh Trung học cơ sở từ 2011-2016 49 Biểu 2.3 Kết quả xếp loại học sinh Trung học cơ sở từ 2011-2016 50 Biểu 2.4 Tình hình học sinh tốt nghiệp THCS từ 2011-2016 50 Biểu 2.4 Tỷ lệ trường, tỷ lệ giáo viên Trung học cơ sở được thanh tra, 69 kiểm tra cơ sở giáo dục từ năm 2011-2016 .
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người. Giáo dục - đào tạo không chỉ có vai trò quan trọng trên lĩnh vực sản xuất vật chất mà còn là cơ sở để hình thành nền văn hoá tinh thần của chủ nghĩa xã hội. Giáo dục có tác động vô cùng to lớn trong việc truyền bá hệ tư tưởng chính trị xã hội chủ nghĩa, xây dựng ý thức pháp quyền và ý thức đạo đức, xây dựng nền văn hoá, văn học nghệ thuật, góp phần cơ bản vào việc hình thành lối sống mới, nhân cách mới của toàn bộ xã hội. Đảng ta đã chỉ rõ: Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, chăm lo giáo dục mầm non, bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc. Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học, phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề" [16, Tr.13]. Tại Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI, vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo được coi như là một trong những nội dung vừa chiến lược, vừa cấp 1
  10. thiết. Trước yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của đất nước, Việt Nam đang cần một quyết sách toàn diện, căn bản, xứng tầm với lĩnh vực quan trọng hàng đầu này. Đây là sứ mệnh thiêng liêng, đồng thời cũng vô cùng nặng nề để Việt Nam bước vào hàng ngũ các nước phát triển. Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, bậc học trung học cơ sở là giai đoạn rất quan trọng của giáo dục phổ thông. Giáo dục Trung học cơ sở (GDTHCS) sẽ tiếp tục cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, chủ yếu hình thành tư duy sáng tạo, phát triển hơn về đức, trí, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo và hình thành nhân cách con người, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân để tiếp tục học lên các bậc học trên. Chất lượng của GDTHCS trước tiên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục Trung học phổ thông (THPT), sâu xa hơn nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục dạy nghề, giáo dục Đại học và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên ở các cấp học, cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị được tăng cường, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục THCS. Công tác quản lý và kiểm định chất lượng được chú trọng với việc tăng cường hệ thống đánh giá đến nay đã có 100% trường THCS tự đánh giá, trong đó có 45% số trường được đánh giá ngoài. Duy trì bền vững Phổ cập Giáo dục Mầm non trẻ 5 tuổi (PCGD MNT5T), Phổ cập giáo dục xóa mù chữ (PCGD XMC), Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi (PCGD THĐĐT) và Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở (PCGDTHCS) tại 18/18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện được chú trọng, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để phát triển giáo dục. Phân cấp quản lý giáo dục được đẩy mạnh, đặc biệt tăng quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục trong tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy, thực hiện chương trình sách giáo khoa phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được giáo dục huyện Sa Pa vẫn còn nhiều yếu kém, bất cấp: Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhiều trường chưa đáp ứng yêu 2
  11. cầu dạy và học, diện tích, sân chơi, bãi tập, việc xây dựng trường chuẩn quốc gia còn gặp nhiều khó khăn. Tuyển dụng, sử dụng, phân công giáo viên chưa hợp lý, thiếu đồng bộ giữa các trường có môn thừa (Ngữ văn, Toán học) có môn thiếu (Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Ngoại ngữ…). Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc chưa thu hút được giáo viên về công tác và yên tâm công tác tại Sa Pa, nhiều giáo viên chỉ công tác một thời gian sau đó xin chuyển Thành phố, các huyện thuận lợi trong tỉnh hay chuyển về các tỉnh có điều kiện thuận lợi... Hoạt động thanh tra, kiểm tra ở các trường chưa đảm bảo theo quy định, mỗi năm ít nhất 30% số trường được thanh tra, tuy nhiên qua báo cáo có năm chỉ đạt 5% số trường THCS được thanh tra, còn lại là kiểm tra toàn diện. Một số trường đã thanh tra đưa ra kết luận về những sai phạm yêu cầu khắc phục, tuy nhiên việc kiểm soát thực hiện các kết luận sau thanh tra của các trường còn hạn chế.... Bản thân tác giả đã từng là hiệu trưởng trường THCS, hiện đang làm việc tại cơ quan Quản lý nhà nước (QLNN) tại địa bàn, với mong muốn nghiên cứu đề tài để có cơ sở khoa học nhằm tham mưu với các cấp có thẩm quyền trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS của huyện - khâu then chốt thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phát triển KT - XH của địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ cở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, để nghiên cứu với hy vọng sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT của huyện Sa Pa đề ra. 2. Tình hình nghiên cứu Có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục, giáo dục phổ thông về quản lý nhà nước QLNN về giáo dục, giáo dục phổ thông có thể kể ra một số công trình sau: - Năm 2014, Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã viết cuốn sách chuyên khảo Luận bàn về giáo dục - Quản lý giáo dục - Khoa học giáo dục do nhà xuất bản giáo dục phát hành. Tác giả đã đưa ra các triết lý giáo dục; phân định rõ hoạt động quản lý nhà nước đối với quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đánh giá 3
  12. những thành tựu mà chúng ta đã đạt được trong những thập kỷ qua, những yếu kém, bất cập trong giáo dục ở nước ta hiện nay; đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT [13, tr.3]. - Nguyễn Thu Linh và Bùi Văn Nhơn (2006), Giáo trình quản lý nhà nước về văn hóa, giáo dục, y tế. Các tác giả đã đưa ra nhiều khái niệm về giáo dục, QLNN về giáo dục, nội dung quản lý nhà nước về giáo dục ....có liên quan đến luận văn; giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa học cũng như hình thành nhân cách con người, giáo dục diễn ra thường xuyên liên tục ở nhiều môi trường hoạt động, trong đó môi trường ở nhà trường là quan trọng nhất và có tính quyết định [20]. - Phạm Đỗ Nhật Tiến, nguyên trợ lý Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã có bài viết trả lời phỏng vấn về đổi mới quản lý giáo dục trong xu thế mở cửa và hội nhập, được đăng trên báo giáo dục thời đại ngày 22/9/2013. Tác giả cho rằng, để đổi mới căn bản toàn diện giáo dục chúng ta cần đổi mới tư duy giáo dục, mục tiêu giáo dục đến những thành tố tạo nên giáo dục, bao gồm nhà trường, nhà giáo, chương trình, quản lý giáo dục, cơ chế tài chính, môi trường giáo dục....Tác giả nhấn mạnh, dù tiếp cận ở bất cứ góc độ nào thì giải pháp đổi mới quản lý giáo dục luôn được coi là khâu đột phá để nâng cao chất lượng GD&ĐT, tạo tiền đề để giáo dục nước ta phát triển, tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới [36, Tr.4]. - Bài viết của Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia với tiêu đề về "Đổi mới quản lý GD&ĐT ở nước ta hiện nay" được đăng trên tạp chí quản lý số nhà nước, số 130 (tháng 11/2006); Bài viết của Đinh Thị Minh Tuyết - Đặng Quốc Bảo với tiêu đề "Quán triệt quan điểm Kinh tế - Giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi mới hiện nay". Bài viết đề cập tầm quan trọng, thách thức và giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, được nghiên cứu vận dụng trong quá trình xây dựng hệ thống lý luận và phân tích thực tiễn [39, Tr.13] - Đinh Minh Dũng (2014), Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở vùng đồng bằng sông cửu long, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà 4
  13. nước ở cấp huyện đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở; thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở vùng đồng bằng sông cửu long [5]. - Hoàng Văn Dương (2011), Giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn đã nêu hệ thống lý luận về “phát triển đội ngũ CBQL trường THPT”; đồng thời trên cơ sở nghiên cứu thực trạng CBQL trường THPT tỉnh Lào Cai đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THPT tỉnh Lào Cai đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay [6]. - Ngô Xuân Hiệp (2015), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo qua thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ nững vấn đề cơ bản của QLNN về GD&ĐT; phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về GD&ĐT trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh [15]. - Nguyễn Anh Tuấn (2011), Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận văn đã nêu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ CBQL trường THCS. Phân tích đánh giá thực trạng giáo dục THCS, biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai [37]. - Nguyễn Thị Lê Mai (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục THCS, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc [21]. - Hoàng Thị Hậu (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục THCS ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục THCS ngoài công lập, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội [14]. - Hà Thị Thu Phương (2015), Quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận 5
  14. văn đã nêu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về giáo dục THCS công lập, thực trạng và những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục THCS công lập trên địa bàn Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình [27]. Ngoài các sách, bài viết, luận án, luận văn kể trên, trong những năm qua đã có một số đề tài nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các cấp học đáp ứng yêu cầu đổi mới. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn. Vì vậy, với luận văn này, tác giả là người đầu tiên nghiên cứu về quản lý nhà nước về giáo dục THCS của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Ở đây tác giả tập trung đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.2. Mục đích: Nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai phù hợp với sự phát triển của địa phương trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục THCS. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động quản lý nhà nước về GDTHCS loại hình công lập trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020. - Về không gian: Địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 6
  15. - Về nội dung: Các nội dung QLNN về GDTHCS. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát: Tiếp cận các trường THCS, quan sát hoạt động chỉ đạo của chính quyền địa phương, của các cơ sở giáo dục THCS trên địa bàn. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài để làm rõ hệ thống lý luận và thực tiễn của đề tài. Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham gia các hội thảo, tọa đàm, trao đổi các ý kiến với các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục, các nhà quản lý giáo dục THCS nhằm thu thập các nội dung, các ý tưởng liên quan đến đề tài. Phương pháp so sánh, tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các công trình đã có, các tài liệu liên quan đến đề tài, tài liệu chỉ đạo về GDTHCS tại Ủy ban nhân dân (UBND) huyện và Phòng GD&ĐT. Thu thập thông tin thông qua việc tự tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS bằng việc: nghiên cứu hồ sơ, văn bản chỉ đạo hàng năm. Tổng kết thành bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh chỉ đạo về giáo dục THCS. So sánh với các địa phương khác từ đó rút ra bài học cho địa phương nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ quản lý nhà nước về GDTHCS. Khái quát hóa kinh nghiệm thực tiễn làm phong phú thêm kiến thức quản lý nhà nước về GDTHCS. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý về giáo dục THCS nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời các vấn đề giáo dục THCS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 7
  16. Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và hệ thống về thực trạng giáo dục THCS qua các năm trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính sách, đề án, kế hoạch….hoàn thiện quản lý nhà nước về GDTHCS nói chung và quản lý nhà nước về GDTHCS trên địa bàn huyện Sa Pa nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành ba chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai - Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; 8
  17. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục và giáo dục Trung học cơ sở 1.1.1.1. Giáo dục Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người học theo hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại. Giáo dục bao gồm việc dạy và học. Giáo dục là nền tảng cho việc truyền thụ, phổ biến văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở mọi môi trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ xã hội,…); trong đó môi trường ở nhà trường có vai trò rất quan trọng. Theo mục tiêu và đối tượng giáo dục thì có giáo dục phổ thông trang bị những kiến thức, hiểu biết cơ bản, chủ yếu cho lớp vị thành niên trước khi tham gia quá trình giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục chuyên nghiệp (hay còn gọi là đào tạo) trang bị kiến thức, kỹ năng và hình thành nghề nghiệp chuyên môn cho con người. 1.1.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở Luật Giáo dục 2005 và sửa đổi bổ sung năm 2009 của Việt Nam quy định hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam gồm: Giáo dục Mầm non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục nghề nghiệp, Giáo dục Đại học và sau Đại học. - Cơ cấu giáo dục phổ thông: Giáo dục phổ thông bao gồm: 9
  18. + Giáo dục Tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi; + Giáo dục Trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi; + Giáo dục Trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi. - Hệ thống các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: + Trường Tiểu học; + Trường Trung học cơ sở; + Trường Trung học phổ thông; + Trường Phổ thông có nhiều cấp học; + Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. - Giáo dục phổ thông có mục tiêu: + Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. + Giáo dục Trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở t nh độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. + Giáo dục Trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có 10
  19. những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Như vậy, giáo dục THCS là quá trình trang bị và hình thành nhân cách cho thế hệ trong độ tuổi những kiến thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa, nghệ thuật, hướng nghiệp, để tạo tiền đề tiếp tục lên cao hơn, học nghề, đi vào cuộc sống lao động sản xuất… Mặc dù là kiến thức phổ thông, nhưng để nắm bắt được hết cũng là điều không tưởng, vì kiến thức là vô tận. Hơn thế nữa ngày nay với sự phát triển như vũ bão của Internet, của khoa học kỹ thuật việc khám phá ra những vấn đề môi trường khiến cho sự hiểu biết của chúng ta trở nên hạn hẹp, nhỏ bé. Tuy nhiên, giáo dục THCS bao gồm những kiến thức cơ bản hiện đại để xây dựng, định hình, phát triển toàn diện cho mỗi cá nhân, cộng đồng và xã hội theo đúng mục tiêu đề ra. 1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở 1.1.2.1. Quản lý nhà nước Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ" Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành,tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ... 11
  20. Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị của quản lý nhà nước. 1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở Quản lý nhà nước về giáo dục THCS là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục THCS, do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục THCS, duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà. Quản lý nhà nước về giáo dục THCS chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục THCS trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục THCS là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Nhà nước phân cấp cho UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn quản lý, Phòng Giáo dục đào tạo có trách nhiệm tham mưu cho UBND cấp huyện quản lý giáo dục THCS tại địa phương. Đối tượng quản lý nhà nước về giáo dục THCS là mọi thành tố của hệ thống giáo dục THCS trong phạm vi cả nước bao gồm các cơ sở giáo dục và các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo bậc THCS. Mục tiêu của quản lý nhà nước về giáo dục THCS, về tổng thể là đảm bảo trật tự, kỷ cương, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo bậc THCS theo định hướng của Đảng và Nhà nước đặt ra, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công dân. Mục đích của Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2