Tiểu luận: Các loại bao bì trong công nghệ sản xuất kem - ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
lượt xem 76
download
Tiểu luận: Các loại bao bì trong công nghệ sản xuất kem trình bày về: sản phẩm kem tươi, bao bì giấy tráng nhôm cho sản phẩm kem, bao bì nhựa cho dạng kem, ghi nhãn cho các dạng bao bì sản phẩm kem. Tài liệu hữu ích với các bạn chuyên ngành Công nghệ thực phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Các loại bao bì trong công nghệ sản xuất kem - ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
- BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM KHOA CÔNG NGHÊ THỰC PHẨM TIỂU LUẬN: TP.HCM, tháng 7 năm 2014 MỤC LỤC Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì thực phẩm ngày càng đa dạng, có nhiều loại thực phẩm mới ra đời. Và đi kèm theo sự gia tăng số lượng loại thực phẩm mới thì càng nhiều bao bì với nhiều vật liệu mới ra đời để đáp ứng cho việc chứa đựng thực phẩm có những tính chất khác nhau. Sản phẩm kem thực phẩm là sản phẩm thu được từ việc làm đông lạnh hỗn hợp đã thanh trùng của chất béo và protein có bổ sung các thành phần khác, hoặc t ừ hỗn hợp của nước, đường và các thành phần khác và được bảo quản ở trạng thái đông lạnh hoặc đông lạnh một phần. Đối với sản phẩm kem, để chọn bao bì phù hợp là điều hết sức quan trọng. Bao bì được chọn phải phù hợp với đặc tính của sản phẩm kem. Đề tài nhóm nêu ra nhằm hiểu rõ hơn về các loại bao bì được sử dụng trong công nghệ sản xuất kem Vì đây là lần đầu tìm hiểu về các loại bao bì sử dụng trong sản xuất kem nên nhóm không thể không tránh những sai sót rất mong được thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để để tài được hoàn thiên hơn
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tìm hiểu các loại bao bì TP.HCM trong công nghệ sản xuất kem
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM CHƯƠNG 1: SẢN PHẨM KEM TƯƠI 1. Giới thiệu Người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi khác nhau, nhưng ít người biết rằng kem có một lịch sử khá lâu đời. Kem ăn xuất hiện ở thế kỷ thứ 4 trước công nguyên, ở các quốc gia như La Mã, Trung Hoa phục vụ cho vua chúa bằng cách lấy đá lạnh trên các đỉnh núi cao về trộn với các loại trái cây hoặc sữa tạo thành món “kem”. Theo truyền thuyết thì Marco Polo đã mang bí quyết chế biến kem từ Trung Quốc về Mỹ, sau này người Mỹ đã biến việc sản xuất kem thành một nền công nghệ chế biến phát triển mạnh mẽ. Năm 1946, bà Nancy Johnson người New York đã phát minh ra một loại tủ lạnh chuyên dùng để chứa kem, máy làm kem ngày nay được mang tên “Johnson Patent Ice-Cream Freezer”. Năm 1962, công nghệ làm kem thương mại lần đầu tiên được cấp bằng sáng chế. Cùng với thời gian, ngành sản xuất kem phát triển mạnh mẽ cho ra đời nhiều dòng sản phẩm: kem hộp, kem ly, kem chocolate, kem trái cây, kem vani, kem corneto kem trở thành món ăn tráng miệng ưa thích của cả trẻ em lẫn người lớn. Theo thống kê của Hiệp hội kem ăn thế giới, loại kem phổ biến nhất là kem vani-29%, kế đến là kem chocolate-8.9%, kem hạt dẻ và kem dâu-5.3%, kem tổng hợp-4.2%, kem bọc chocolate-3.9%, kem vanola kiểu Pháp-3.8%. Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa, Mỹ là quốc gia sản xuất kem ăn lớn nhất thế giơi với 61.3 triệu hectolit/năm, kế đến là Trung Quốc 23.6 triệu hectolit/năm. Tuy nhiên, New Zealand lại là nước tiêu thụ kem mạnh mẽ nhất thế giới với 26.3 triệu hectolit/năm, kế đến là Mỹ 22.5 triệu hectolit/năm. Trung bình, một người New Zealand sử dụng 26.3 lit kem/năm, trong khi đó mức tiêu thụ kem của người Trung Quốc là 1.8 lit/năm. Mức tiêu thụ kem trung bình của người Việt Nam là 0.3 lit/năm. 2. Thành phần và cấu trúc của kem Kem phức tạp hơn bạn nghĩ. Thành phần của nó không chỉ có nước đá và kem. Hầu hết kem được làm từ nước (55% -64%), sữa và kem (>28%), đường (10%
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM -14%), hương liệu và các chất phụ gia khác để giúp duy trì sự ổn định của cấu trúc đông lạnh. Khi nhìn vào kính hiểm vi ta thấy kem được tạo thành gồm 4 phần: n ước đá, không khí, chất béo và dung dịch nước. Chúng liên kết và tương tác với nhau đ ể t ạo thành tính chất của kem ở dạng kem mềm, kem dẻohay kem cứng. Hình 1: Ảnh kem dưới kính hiển vi điện tử A: bong bóng khí F: chất béo C: tinh thể nước đá S: dung dịch nước Kem là một hệ đồng nhất gồm hệ bọt và hệ nhũ tương. Không khí trong kem không kết hợp với các chất khác, nó tại thành những bong bóng nhỏ trong hỗn hợp kem (hệ bọt). Hệ nhũ tương là sữa được phân tán trong nước tốt nhất. 3. Nguyên liệu trong sản xuất kem • Sữa và các sản phẩm từ sữa: Tạo nên giá trị dinh dưỡng và hương vị cho kem. Sữa dùng cho sản xuất kem là sữa tươi, sữa bột nguyên cream, ......Sữa làm kem là phải có hàm lượng chất béo cao, lượng chất béo trong sữa giúp tạo nên cấu trúc đặc trưng của sản phẩm.
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM • Đuờng: Giúp tạo vị ngọt, hiệu chỉnh hàm lượng chất thô, tăng giá trị dinh dưỡng. Ngòai đuờng lactose có sẵn trong sữa , thuờng đuợc sử dụng đường saccharose, đuờng nghịch đảo…. • Chất béo: thành phần chủ yếu tham gia cấu trúc kem, có thể sử dụng như dầu thực vật, dầu cải, dầu dừa... kết hợp với chất béo của sữa để sản xuất kem. Hàm lượng dầu thực vật chiếm 6-10% khối luợng kem thành phẩm. • Chất nhũ hóa: vai trò liên kết chất béo, khả năng giữ nuớc của kem. • Chất ổn định: tạo ra mạng lưới không gian để hạn chế sự chuyển động tự do của các phân tử nuớc, giúp cho quá trình lạnh đông hỗn hợp nguyên liệu , các tinh thể đá có kích thuớc nhỏ hơn, kem trở nên đồng chất hơn. • Có bản chất protein như gelatin, casein, albumin, ... hay carbonhydrat như agar- agar, gum arabic, CMC... • Chất tạo huơng: các lọai huơng liệu thường đuợc sửa dụng như vanilla, mùi cam,mùi sầu riêng, dâu,... đuợc trích ly từ thực vật họăc bằng phuơng pháp tổng hợp hóa học. Ngòai mục đích tạo huơng còn tăng giá trị dinh duỡng cho thành phần kem. • Chất màu: Nhóm chất màu tự nhiên có độ bền kém hơn so với chất màu tổng hợp trong điều kiện sản xuất công nghiệp. Việc sử dụng chất màu tuân theo qui định sử dụng phụ gia của mỗi quốc gia. • Nguyên liệu khác : o Nuớc và không khí:nuớc giúp tạo tinh thể đá, tạo độ cứng, tạo cảm giác mát lạnh khi sử dụng. Không khí giúp sản phẩm mềm, xốp. o Acid: tạo độ chua thích hợp cho kem, tác dụng ức chế sự phát triển của một số vi sinh vật có trong sản phẩm. o Tinh bột: các nhà sản xuất kem ở Việt Nam thuờng sử dụng tinh bột hay tinh bột biến tính nhằm mục đích tăng độ kết dính của khối kem.
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM 4. Quy trình sản xuất kem 4. Phân loại Loại bao bì Loại kem Thương hiệu Bao bì giấy Kem Ốc Quế tráng nhôm Kem Cornetto nhãn hàng kem Wall`s của Unilever
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM Kem Ốc Quế Celano của công ty Kido`s Bao bì hộp Kem hộp Kem hộp của Vinamilk 450ml nhựa
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM Kem Merino của công ty Kinh Đô Bao bì túi Kem que cây plastic Kem cây Merino của công ty Kinh Đô
- Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Các loại bao bì kem TP.HCM Kem Cây Celano của công ty Kido`s
- CHƯƠNG 2: BAO BÌ GIẤY TRÁNG NHÔM CHO SẢN PHẨM KEM 1. Cấu tạo Vật liệu: nhôm + giấy + PE Giấy tráng nhôm được làm chủ yếu từ nhôm lá mỏng ( hoặc giấy nhôm). Lá nhôm là kim loại lá mỏng thường được sử dụng với độ dày dưới 0,2 mm (8 mils). 2. Tính chất Giấy nhôm thường mềm dẻo, và có thể dễ dàng uốn cong hoặc quấn quanh đối tượng. Giấy nhôm rất mỏng manh và đôi khi được ép vào các vật liệu khác như nhựa hoặc giấy để làm cho chúng hữu ích hơn. Nhôm lá mỏng có một mặt sáng bóng và mờ, dày hơn 25 mm, không thấm oxy và nước, được xem như rào cản ánh sáng và oxy, mùi vị không mong muốn, độ ẩm , và vi khuẩn , nó được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và dược phẩm. Nhôm được sử dụng để làm bao bì ( đóng gói vô trùng ) cho đồ uống và sản phẩm sữa, cho phép lưu trữ mà không cần giữ lạnh. Ngoài ra, do lớp nhôm không tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm nên còn có một lớp nhựa PE ở trong cùng để chống thấm hơi nước, nước….. Ưu điểm nổi bật của giấy tráng nhôm: − Giá thành rẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất.
- − Độ bền cơ học cao, ngăn chặn rò rỉ tốt, khó rách. − Giấy này có khả năng chống thấm khí hơi rất cao ở mặt trong lẫn mặt ngoài, nhằm ngăn cản hoàn toàn tác động của môi trường lên thực phẩm. − Nhẹ nhưng bền và dai. − Có thể bảo quản các sản phẩm giàu vitamin, dưỡng chất tốt hơn các loại bao bì khác, tránh khỏi sự phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời. − Bảo vệ, kéo dài thời gian bảo quản cho sản phẩm. − Chất lượng in ấn cao, in được nhiều màu sắc, thiết kế bất kỳ có thể in dập nổi. − Thân thiện với môi trường. − Ứng dụng để bao gói cho nhiều sản phẩm khác nhau như : sô cô la, bơ, thực phẩm nhiều chất béo, thực phẩm lạnh, đông… Phương thức sản xuất Nhôm lá mỏng được sản xuất bằng cách lăn tấm thỏi đúc từ phôi nhôm nóng chảy, sau đó lại lăn trên tờ giấy và máy cán lá với độ dày mong muốn, hoặc b ằng cách liên tục đúc và cán nguội. Để duy trì một độ dày ổn định trong sản xuất giấy nhôm, bức xạ beta được truyền qua lá nhôm với một cảm biến ở phía bên kia. Nếu cường độ quá cao, các con lăn điều chỉnh, tăng độ dày. Nếu cường độ trở nên quá thấp và lá nhôm đã trở nên quá dày, các con lăn tăng áp lực hơn, làm cho lá đ ược mỏng hơn. Một số chất bôi trơn cần thiết trong giai đoạn cán, nếu không bề mặt lá có thể bị đánh dấu như hình xương cá. Dầu bôi trơn Kerosene thường được sử dụng cho bao bì thực phẩm.
- Ứng dụng trong sản xuất bao bì kem Với cấu tạo và nhiều tính năng vượt trội như trên, ngày nay bao bì giấy tráng nhôm được ứng dụng nhiều trong bao gói thực phẩm, trong đó có bao bì kem. CHƯƠNG 3: BAO BÌ NHỰA CHO DẠNG KEM 1. Yêu cầu vật liệu bao bì hộp nhựa
- − Chịu được nhiệt độ thấp. − Không độc va không làm thực phẩm có mùi lạ. − Ngăn chặn sự thất thoát hay xâm nhập của hơi nước và không khí. − Đóng nắp hộp và in ấn, trang trí lên bề mặt ngoài hộp dễ dàng. − Không bị biến đổi, biến dạng khi vận chuyển, lưu trữ, khi xếp chồng lên nhau. 2. Cấu tạo của bao bì hộp cứng Các loại nhựa cấu tạo hộp nhựa thân cứng: HDPE (High-density polyethylene), PS (Polystyrene), PP (Polypropylene). a. Bao bì nhựa PP ( Polypropylen) − Polypropylen (PP) có mối quan hệ gần nhất với PE. Cả hai thuộc về họ polyolefin, được hình thành từ những nguyên tử C và H. − Polypropylen được tạo ra bằng cách trùng hợp cá phân tử propylene (các đơn vị monomer) thành mạch polymer dài. Polypropylene được sản xuất bằng phương pháp hóa học, nó tương đối cứng, có độ nóng chảy cao, nhiệt độ sôi thấp và khả năng chống va đập tương đối tốt. Pp là polymer được tiêu thụ phổ biến thứ 2 và biết đến do độ bền, khả năng chống hóa học, tiết kiệm. Mã nhận biết loại nhựa của nó là − Polypropylene được trùng hợp đầu tiên vào ngày 11/3/1954 bởi Giulio Natta. Công thức phân tử: (C3H6)n − Plastic PP được thổi thành chai lọ, hộp có độ trong mờ do thành có độ dày cao − Dạng màng có độ trong suốt cao, độ bóng bề mặt cao, khi bị vò cho tiếng thanh hơn so với màng của nhóm plastic PE − PP có tỷ trọng thấp: 0,885 ÷ 0,905 g/cm3 − Chịu nhiệt độ cao: nhiệt độ chảy mềm:
- o t0nc = 132 ÷ 1490C t0 o min = - 180C o t0hàn = 150oC − Màng PP có tính chống thấm khí hơi rất tốt. Chống thấm chất béo tốt − Màng PP có tính bền cơ học cao, tỷ lệ giãn dài thấp, do đó đ ược chế tạo thành sợi, dệt thành dạng bao bì lớn. − Nhiệt độ hàn dán mí bao bì PP cao so với PE vì vậy ít dùng PP làm l ớp trong cùng − Thông số kỹ thuật của polypropylene Các đặc tính Giá trị
- Khối luợng riêng 900kg/m3 Modulus đàn hồi kéo 1.1-1.4 GPa
- Ứng xuất phá hủy kéo ( độ bền 20-30 MPa kéo) Biến dạng phá hủy kéo 300%
- Độ bền nén 40-55MPa Độ bền va đập 0.0025-0.1 J/mm
- Nhiệt độ uốn dưới tải trọng (HDT) 50-60oC (1.8MPa) Hệ số giãn nở nhiệt 110x10-6/oC
- Độ dẫn nhiệt 0.2W/m/oC Khả năng hút nước ( 24giờ,20oC) 0.03%
- Chất lượng đúc Tốt Khả năng gia công cơ khí Tốt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN BAO BÌ THỰC PHẨM
45 p | 1319 | 583
-
Tiểu luận "Phát triển sản phẩm bia không độ"
29 p | 809 | 301
-
TIỂU LUẬN MÔN TOÁN CHUYÊN ĐỀ QUY HOẠCH TUYẾN TÍNH " Xây dựng một khẩu phần ăn đảm bảo được yêu cầu về m loại chất dinh dưỡng,với giá rẻ nhất "
17 p | 777 | 205
-
Tiểu luận : Sản xuất nước ép ổi đóng hộp
39 p | 752 | 180
-
Tình hình sử dụng các loại vật liệu bao bì trong những năm gần đây
89 p | 380 | 141
-
Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV tại xã Đông Trung, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
97 p | 502 | 131
-
Đề tài luận văn: “Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại HTX công nghiệp Long Biên”
18 p | 250 | 86
-
Tiểu luận: Các biến đổi dinh dưỡng trong quá trình bảo quản lạnh đông rau quả
15 p | 400 | 71
-
Bài tiểu luận: Bao bì kim loại
40 p | 464 | 67
-
Tiểu luận môn Phỏng vấn
22 p | 472 | 59
-
Tiểu luận: Tìm hiểu về các dụng cụ bao bì và phương pháp bao gói kẹo
64 p | 332 | 55
-
Bài tiểu luận: Tìm hiểu bao bì của sản phẩm Coca-Cola
33 p | 464 | 44
-
Tiểu luận môn Công nghệ bao bì đóng gói thực phẩm: Tìm hiểu bao bì trong công nghệ sản xuất thủy sản
20 p | 157 | 21
-
Báo cáo tiểu luận Công nghệ sản xuất bột mì ở Việt Nam
43 p | 44 | 18
-
Tiểu luận: Những giai đoạn phát triển của bảo trì tính tới thời điểm hiện tại
10 p | 119 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Hóa học: Nghiên cứu xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp chứa thực phẩm bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
56 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Thành phần loài thú và ảnh hưởng của cộng đồng dân cư đối với công tác bảo tồn các loài thú Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá, Tỉnh Quảng Trị
83 p | 30 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn