intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN:CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CHO THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG

Chia sẻ: Lotus_123 Lotus_123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

140
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận:chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ 3g cho thị trường viễn thông', luận văn - báo cáo, điện - điện tử - viễn thông phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN:CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CHO THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM H ỌC VIỆN CÔNG NGH Ệ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- NGUYỄN ĐỨC MẠNH CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CHO THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘ I, NĂM 2011
  2. 2 Luận văn được hoàn thành tại Họ c viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Người hướng dẫn khoa họ c: Phản biện 1: .......................................................................... ......................................................................... Phản biện 2: .......................................................................... ......................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm ..... Có thể tìm hiểu luận văn tạ i: - Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên phạm vi thế giới, 3G bắt đầu được đưa vào khai thác thương mại một cách rộng rãi kể từ 2001 với quốc gia thành công đầu tiên là Nhật Bản. Kể từ đó đến nay đã có thêm rất nhiều quốc gia khác nghiên cứu và đưa 3G vào ứng dụng trong đời sống hàng ngày. Tại Việt Nam, cuộc thi tuyển cấp phép 3G do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức vào tháng 2/2009 đã chọn lựa ra 4 doanh nghiệp có tiềm năng, hứa hẹn thúc đẩy thị trường dịch vụ 3G sẽ phát triển sôi động trong thời gian tới. Tính đến thời điểm hiện tại, cả bốn nhà mạng được cấp giấy phép 3G gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel và liên minh EVN Telecom và Hanoi Telecom đều đã chính thức triển khai cung cấp dịch vụ 3G cho khách hàng của mình trên phạm vi cả nước theo đúng cam kết. Tuy nhiên, 3G ở Việt Nam mới ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Các hình thức sử dụng 3G tương đối đa dạng nhưng sự phát triển của 3G vẫn chưa tương xứng với tiềm năng đầu tư. Bên cạnh đó, cho đến nay chưa có tài liệu nghiên cứu khoa học nào đánh giá cụ thể về sự phát triển cũng như các kết quả đạt được của 3G tại Việt Nam. Mặt khác, cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực, cụ thể là Bộ Thông tin và Truyền thông cũng chưa xây dựng một chính sách cụ thể nào để thúc đẩy sự phát triển 3G tại Việt Nam. Chính vì thế, cần có cơ chế, chính sách ra sao để thúc đẩy 3G phát triển tại thị trường viễn thông Việt Nam là một bài toán đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng để có lời giải đáp thỏa đáng. Đây cũng chính là lý do em chọn thực hiện đề tài “Chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng phát triển cũng như những bất cập trong quá trình phát triển 3G tại Việt Nam; từ đó đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam. - Xây dựng tư liệu tham khảo mang tính khoa học phục vụ cho công tác tham mưu hoạch định chính sách, ban hành cơ chế quản lý của cơ quan quản lý chuyên ngành, đồng thời là cơ sở tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp cung cấp, khai thác 3G tại thị trường viễn thông Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: thị trường viễn thông nói chung và thị trường 3G Việt Nam nói riêng - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các điều kiện phát triển 3G tại thị trường viễn thông Việt Nam và cứu chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ trên nền 3G, không bao gồm chính sách đối với lĩnh vực sản xuất thiết bị phần cứng 3G.
  4. 4 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu cơ bản: Phương pháp thu thập - tổng hợp thông tin, phương pháp phân tích, đánh giá. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Tổng quan về 3G và chính sách phát triển viễn thông Việt Nam Chương 2: Hiện trạng phát triển 3G và các chính sách đã được xây dựng có liên quan đến phát triển 3G Chương 3: Đề xuất chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam
  5. 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ 3G VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT NAM 1.1. TỔNG QUAN VỀ 3G 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3G 1.1.1.1. Lịch sử hình thành công nghệ 3G Thế hệ thứ nhất (1G): Mạng di động thế hệ thứ nhất khơi mào ở Nhật vào năm 1979. Đây là hệ thống truyền tín hiệu tương tự (analog). Tuy chưa hoàn hảo về mặt công nghệ và kỹ thuật, thế hệ thông tin di động 1G này thực sự là một mốc phát triển quan trọng của ngành viễn thông. Những điểm yếu nổi bật của thế hệ 1G liên quan đến chất lượng truyền tin kém, vấn đề bảo mật và việc sử dụng tài nguyên tần số kém hiệu quả. Thế hệ thứ hai (2G): Đến những năm 1980 hệ thống thông tin thế hệ thứ nhất đã trở nên quá tải khi nhu cầu về số người sử dụng ngày càng tăng lên, là động lực cho sự ra đời của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2. Hệ thống mạng 2G được đặc trưng bởi công nghệ chuyển mạch kỹ thuật số (digital circuit- switched). Kỹ thuật này cho phép sử dụng tài nguyên băng tần hiệu quả hơn nhiều so với 1G. Hầu hết các thuê bao di động trên thế giới hiện đang dùng công nghệ 2G này. Thế hệ di động thứ ba (3G): Sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ dữ liệu đã đặt ra các yêu mới đối với công nghệ viễn thông di động. Thông tin di động thế hệ thứ hai mặc dù sử dụng công nghệ số nhưng là hệ thống băng hẹp và được xây dựng trên cơ chế chuyển mạch kênh nên không thể đáp ứng được yêu cầu về băng thông của các dịch vụ mới. Trong bối cảnh đó ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 với tên gọi IMT-2000. IMT-2000 đã mở rộng đáng kể khả năng cung cấp dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều phương tiện thông tin. Mục đích của IMT-2000 là đưa ra nhiều khả năng mới đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai (2G) vào những năm 2000. IMT-2000 sau này được gọi là 3G, và điểm nổi bật nhất của mạng 3G so với mạng 2G nằm ở khả năng cung ứng truyền thông gói tốc độ cao nhằm triển khai các dịch vụ truyền thông đa phương tiện trên mạng di động. Do có nhiều chuẩn công nghệ cho 2G nên sẽ có nhiều chuẩn công nghệ 3G đi theo, tuy nhiên trên thực tế chỉ có 02 tiêu chuẩn quan trọng nhất đã có sản phẩm thương mại và có khả năng được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới là WCDMA và CDMA 2000. Cùng với đó, Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) đã và đang làm việc để hướng tới một chuẩn cho mạng di động tế bào mới thế hệ sau 3G (có thể gọi là thế hệ 4G).
  6. 6 1.1.1.2. Hiện trạng phát triển của 3G trên thế giới Tính đến 2009, 8 năm sau khi hãng viễn thông Nhật Bản NTT Docomo ra mắt mạng 3G đầu tiên (năm 2001), số thuê bao 3G CDMA2000 trên toàn thế giới đã đạt mức 500 triệu. Theo một nghiên cứu mới đây của Tập đoàn Qualcomm, tổng số thuê bao 3G trên thế giới đến hết Q1/2010 đã vượt con số 1 tỷ. Dự tính đến 2013, thế giới sẽ có khoảng 2,5 tỷ thuê bao 3G, trong đó, riêng khu vực châu Á có khoảng 1 tỷ thuê bao. CDMA2000 tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường như là công nghệ 3G dẫn đầu thế giới, cung cấp các dịch vụ di động băng rộng và thoại cho nhiều thị trường khác nhau. Nó cũng là một thành phần không thể thiếu đối với các dịch vụ băng rộng di động hội tụ thế hệ kế tiếp. Đến Q2/2010, CDMA2000 đã có 547 triệu người sử dụng trên thế giới, trong đó 148 triệu người dùng các dịch vụ và thiết bị EV-DO (chiếm 27%). Tốc độ tăng trưởng hàng năm của EV-DO đạt mức khá cao, khoảng 21%. Nhờ thành tựu phát triển đó, CDMA2000 chiếm khoảng 51% thị phần 3G toàn thế giới. Dự báo CDMA2000 sẽ còn tiếp tục phát triển mạnh và đạt khoảng 829 triệu thuê bao vào năm 2015. Bên cạnh CDMA2000, hiện trên thế giới có khoảng hơn 300 mạng UMTS, trong đó có hơn 35 mạng HSPA đang hoạt động, với hơn 200 triệu khách hàng. Nói cách khác, gần 40% thuê bao 3G trên thế giới hiện đang được sử dụng công nghệ truyền tải dữ liệu tốc độ cao HSPA. 1.1.2. Khái niệm và phân loại dịch vụ 3G Khái niệm 3G 3G là một chuẩn của ITU cho công nghệ truyền thông di động thế hệ thứ ba (dịch vụ truyền thông di động tương tự là thế hệ đầu tiên, dịch vụ truyền thông cá nhân kỹ thuật số PCS là thế hệ thứ hai). Cụ thể hơn, thuật ngữ 3G là viết tắt của “third generation - thế hệ thứ 3” và dịch vụ 3G biểu thị cho công nghệ truyền thông dữ liệu đa phương tiện và thoại tốc độ cao, cho phép các thiết bị di động có thể kết nối Internet băng rộng mà không phải ở gần điểm phát sóng (wireless hotspot). Phân loại dịch vụ 3G Có nhiều cách phân loại dịch vụ 3G tùy theo mục đích và nhu cầu của đối tượng thực hiện. Qua điều tra của một số hãng nghiên cứu thị trường, nổi lên một vài xu hướng cho dịch vụ 3G Việt Nam: Social Media (Facebook, Blog), Mobile Broadband, Mobile TV, điện thoại truyền hình, nhạc mobile và dịch vụ định vị toàn cầu. Theo các xu hướng này, có bảy nhóm dịch vụ mà các nhà cung cấp có thể chia thành bảy gói dịch vụ: Gói dịch vụ truy nhập Internet – Mobile Broadband; Gói truyền thông xã hội – Email, Mobile chat, chia sẻ dữ liệu; Gói dịch vụ giải trí – Mobile TV, mobile music, nhạc chờ; Gói dịch vụ Everyday Life – quảng cáo qua mobile, dịch vụ thông tin, lưu trữ liên lạc; Gói dịch vụ liên lạc – Video
  7. 7 Telephony, push to talk; Gói dịch vụ định vị; Gói dịch vụ kinh tế: thanh toán qua mobile, chuyển tiền qua mobile, ví tiền mobile, dịch vụ tài chính qua mobile. 1.1.3. Sự cần thiết phát triển 3G tại Việt Nam Vai trò của thông tin, truyền thông nói chung và 3G nói riêng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội Vai trò của viễn thông nói chung đã được khẳng định trong tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành chuyên ngành. Trên thực tế, sau 10 năm phát triển (2000 - 2010), lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đã có những thay đổi vượt bậc, và đạt được nhiều kết quả ngoạn mục, trở thành ngành kinh tế-kỹ thuật rất quan trọng của đất nước, có mức tăng trưởng hàng năm gấp từ 3-4 lần mức tăng trưởng GDP và đóng góp khoảng 6,7% GDP của cả nước. Mục tiêu đến năm 2020, tỷ trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP đạt từ 8 - 10 %; tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm đạt từ 2-3 lần tốc độ tăng trưởng GDP trở lên (mục tiêu Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”). Cùng với CNTT, viễn thông trở thành nền tảng để các ngành khác phát triển đột. Những thành tựu đó đã đóng góp một vai trò quan trọng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Vai trò của 3G đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống người dân Theo nghiên cứu của Diễn đàn Kinh tế thế giới, công dân ở các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thường có xu hướng khai thác sức mạnh của truy cập di động để nâng cao chất lượng cuộc sống. Đạo luật tái đầu tư và phục hồi năm 2009 của Mỹ cũng nhận định rằng nếu một quốc gia đầu tư 1USD cho băng rộng thì nền kinh tế sẽ hưởng lợi gấp 10 lần số vốn đầu tư ban đầu. Internet băng rộng có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với cuộc sống hàng ngày của con người. Trong sự phát triển của Internet băng rộng, 3G lại là một trong những nhân tố chính góp phần thúc đẩy mạnh mẽ, đặc biệt là với nhóm khách hàng hay di chuyển hoặc nhóm khách hàng tại những vùng miền mà việc kéo dây cáp gặp nhiều khó khăn, tốn kém như các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Tại Việt Nam, 3G cùng với Internet băng rộng nói chung đã, đang và sẽ tiếp tục góp phần làm thay đổi phương thức sống, phương thức làm việc của người dân. 3G hay băng rộng di động đang dần hiện thực hóa khả năng kết nối mọi lúc, mọi nơi, cho phép con người làm việc, giải trí bất kỳ lúc nào, ở bất kỳ đâu. Với sự phát triển không ngừng, 3G cùng băng rộng di động đang thâm nhập ngày một sâu hơn vào các mặt của đời sống thông qua các dịch vụ chất lượng cao, điển hình là các dịch vụ công trực tuyến đang được quan tâm và đẩy mạnh phát triển ở Việt Nam.
  8. 8 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT NAM 1.2.1. Chính sách mở cửa thị trường, phát huy nội lực Mở cửa thị trường là một chính sách hết sức quan trọng bởi Việt Nam đã chính thức tham gia các tổ chức khu vực cũng như quốc tế là ASEAN, APEC, WTO. Hầu hết những nước thành viên thuộc các tổ chức này đều đi theo nền kinh tế thị trường cạnh tranh ở mức độ cao. Điều đó đã đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chủ động phát triển các nguồn lực đặc biệt là nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể hội nhập thành công với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới. Tuy nhiên việc mở cửa thị trường cần được thực hiện theo một lộ trình khoa học phù hợp với từng giai đoạn phát triển và điều kiện của Việt Nam. Lộ trình mở cửa này tuân theo nguyên tắc sau: mở cửa cạnh tranh đối với các dịch vụ viễn thông trong nước trước rồi mới đến các dịch vụ viễn thông quốc tế. Cũng tương tự như vậy thực hiện cạnh tranh đối với các dịch vụ gia tăng giá trị trước và các dịch vụ cơ bản sau, đồng thời cũng mở các dịch vụ di động trước rồi mới đến các dịch vụ cố định. 1.2.2. Chính sách cổ phần hóa Nhằm phát huy nội lực, chính phủ Việt Nam có chính sách khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào việc phát triển công nghiệp viễn thông đất nước. Để có thể huy động được vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau, chính phủ đã cho phép cổ phần hóa một số công ty và doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Cán bộ công nhân viên thuộc các công ty và doanh nghiệp này được ưu tiên mua cổ phiếu do công ty hay doanh nghiệp của họ phát hành. Điều này tạo điều kiện cho người lao động trở thành những chủ sơ hữu của doanh nghiệp và như vậy sẽ dễ dàng nâng cao được hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đó. Thông qua tiến trình cổ phần hóa, Việt Nam cũng khuyến khích các thành phần kinh tế khác nhau của đất nước tham gia xây dựng hạ tầng cơ sơ thông tin quốc gia. Các nguồn lực và vốn đầu tư cần được huy động trong toàn quốc và từ các nhà đầu tư nước ngoài phục vụ cho việc phát triển hạ tầng cơ sơ thông tin và các ứng dụng cũng như dịch vụ trên đó. 1.2.3. Chính sách phổ cập dịch vụ Một trong nhữmg mục tiêu phát triển viễn thông của Việt Nam là tạo ra hàng loạt dịch vụ viễn thông phong phú về hình thức, giàu về nội dung và tốt về chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi bất kể thành phố đô thị hay vùng sâu vùng xa. Để thực hiện được mục tiêu này thì tất cả các doanh nghiệp viễn thông đều có trách nhiệm đóng góp cho việc phát triển cơ sơ hạ tầng viễn thông ơ vùng sâu, vùng xa, nơi mà việc kinh doanh có thể không có lãi.
  9. 9 Chính sách này tạo ra sự công bằng và bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sư dụng là được sư dụng các dịch vụ viễn thông ơ bất cứ nơi đâu trên đất nước. Trong giai đoạn trước đây chỉ có VNPT đảm đương nghĩa vụ dịch vụ công ích. Hiện nay, theo các quy định hiện hành, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích đang là đầu mối thực hiện các chương trình, dự án viễn thông công ích; tất cả các nhà khai thác viễn thông đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dịch vụ phổ cập thông qua cơ chế cấp phép và phân chia cước kết nối theo Quyết định số 186/2007/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ (sửa đổi Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg). 1.2.4. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh Cạnh tranh là quy luật tất yếu của kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do tính đặc thù của dịch vụ và mạng lưới viễn thông, ban đầu không nhiều quốc gia chấp nhận mở cửa thị trường viễn thông cho cạnh tranh. Một số quốc gia không cho phép cạnh tranh đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản và cung cấp cơ sở hạ tầng viễn thông. Thực tế cung cấp dịch vụ viễn thông trong môi trường cạnh tranh ở Việt Nam và trên thế giới đã chứng tỏ những lợi ích mà cạnh tranh mang lại đối với sự phát triển của lĩnh vực viễn thông nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. - Cạnh tranh góp phần thúc đẩy mở rộng loại hình và phạm vi cung cấp dịch vụ - Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy nâng cao chất lượng dịch vụ - Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy các nhà khai thác giảm giá cước dịch vụ để hấp dẫn khách hàng
  10. 10 Chương 2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN 3G TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃ ĐƯỢC XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN 3G 2.1. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG DI ĐỘNG VÀ 3G TẠI VIỆT NAM 2.1.1. Hiện trạng phát triển hạ tầng, mạng lưới viễn thông di động Hạ tầng mạng viễn thông di động là một phần của hạ tầng mạng viễn thông nói chung. Ở Việt Nam hiện nay, ngoài hạ tầng mạng viễn thông dùng riêng phục vụ an ninh, quốc phòng và các cơ quan Đảng, Nhà nước thì hạ tầng mạng viễn thông công cộng trong đó có liên quan tới mạng di động bao gồm: - Mạng truyền dẫn quốc tế - Mạng truyền dẫn trong nước - Mạng chuyển mạch - Mạng truy nhập Trực tiếp liên quan đến hạ tầng mạng di động, tính đến hết quý II/ 2010, cả nước có hơn 76.000 trạm BTS, trong đó số trạm BTS 2G chiếm khoảng 74,4% và còn lại là trạm BTS 3G. Vùng phủ của sóng di động 2G đã đạt 95% theo diện tích và 100% theo dân cư, cung cấp dịch vụ tại 63/63 tỉnh thành cả nước. Bên cạnh đó, mạng di động 3G mặc dù mới được triển khai xây dựng chưa lâu nhưng đã đạt được một số kết quả nhất định: vùng phủ sóng 3G đạt 85% diện tích lãnh thổ và phủ tới gần 90% dân cư. Bảng 2.1: Hiện trạng phát triển hạ tầng mạng viễn thông di động Tính đến TT Chỉ tiêu 30/6/2010 1 Số trạm BTS 2G 56.645 Vùng phủ sóng % theo dân cư 100% 2G % theo diện tích 95% 2 Số trạm BTS 3G 19.500 Vùng phủ sóng % theo dân cư 85% 3G % theo diện tích 89.6% Nguồn: Báo cáo của các doanh nghiệp viễn thông 2.1.2. Hiện trạng phát triển thị trường, dịch vụ viễn thông di động Theo Tổng cục thống kê, đến cuối tháng 7/2010, Việt Nam đã có khoảng 140,3 triệu thuê bao di động, tăng gần 43% so với 98,2 triệu thuê bao cuối 2009. Trong đó, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT có số lượng thuê bao di động lớn nhất với 71,2 triệu thuê bao, tương đương gần 50,8% thị phần; tiếp đến là Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel có khoảng 50 triệu thuê bao (tương đương 35,5% thị phần); còn lại 19,1 triệu thuê bao là của các doanh nghiệp viễn thông còn lại.
  11. 11 2.1.3. Hiện trạng phát triển 3G tại Việt Nam 2.1.3.1. Hiện trạng xây dựng, phát triển mạng lưới Tính đến thời điểm Q2/2010, Viettel đã lắp đặt được khoảng 10.500 trạm BTS NodeB và VNPT có khoảng 6.500 trạm, trong đó có 4.000 trạm của Vinaphone và 2.500 trạm của MobiFone, liên danh EVN Telecom/Hanoi Telecom có 2.500 trạm. Lãnh đạo của Viettel cho biết, đến cuối năm 2010, số trạm BTS NodeB của doanh nghiệp này sẽ đạt con số 17.000 trạm và bước tiếp theo Viettel sẽ lắp thêm 10.000 trạm BTS 3G và nâng số trạm BTS 3G của mạng này lên con số 27.000 trạm vào quý I/2011. Vùng phủ sóng 3G của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tính đến hết quý II/2010 đã đạt 85% theo dân cư và đạt gần 90% theo diện tích. 2.1.3.2. Hiện trạng phát triển dịch vụ và thuê bao 3G Đến thời điểm hiện tại, tất cả các nhà mạng được cấp giấy phép 3G đều đã cung cấp dịch vụ một cách thương mại hóa đến người dùng trên cả nước. Tuy nhiên, hầu hết những dịch vụ 3G đang được ưa chuộng và dùng nhiều hiện nay là những dịch vụ không mất phí, giá trị gia tăng thấp (truy cập thông tin, mạng xã hội, giải trí…); những dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đem lại tiện ích góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân thì chưa được chú ý (cụ thể là nhóm dịch vụ ít/chưa hình thành thị trường như ở bảng dưới đây). Bên cạnh đó, các dịch vụ 3G mới chủ yếu phát triển tại khu vực thành thị còn khu vực nông thôn cũng như vùng xa, biên giới, hải đảo có tỉ lệ rất nhỏ thuê bao sử dụng dịch vụ 3G. Trong khi nông thôn là mảng thị trường còn nhiều tiềm năng cho 3G phát triển, do vậy các doanh nghiệp viễn thông cũng như cơ quan quản lý có thể cần chú ý hơn tới thì trường này để tìm ra lời giải tốt nhất cho bài toán 3G tại Việt Nam. Bảng 2.3: Thống kê dịch vụ 3G tại Việt Nam Nhóm dịch vụ Nhóm dịch vụ đã hình thành thị trường chưa (ít) hình thành thị trường • Truy cập, tìm kiếm thông tin: • Video telephony • Dịch vụ định vị (đơn điểm, đa điểm) phần lớn là miễn phí nội dung • Truyền thông xã hội (email, chat, • Dịch vụ kinh tế: thương mại điện tử, blogs, mạng xã hội…): phần lớn thanh toán qua mobile, chuyển tiền là miễn phí nội dung qua mobile, ví tiền mobile, dịch vụ • Giải trí (music, game, rington, tài chính qua mobile • Chính phủ điện tử, y tế điện tử, giáo mobile TV…): Có phí nhưng còn giới hạn dục điện tử, đào tạo từ xa, hội nghị từ • Quảng cáo qua mobile, dịch vụ xa • Quản lý tập trung từ xa (điện lực, vận thông tin, lưu trữ liên lạc tải, hàng hóa/tài sản, y tế, v.v…) • Các dịch vụ M2M (machine to machine) Về số lượng thuê bao 3G
  12. 12 Tính đến Q1/2010, các nhà mạng di động của Việt Nam cho biết đã phát triển được 14 triệu thuê bao 3G, trong đó Vinaphone có 7 triệu thuê bao, MobiFone có 6 triệu thuê bao và Viettel có 1 triệu thuê bao (liên danh giữa EVN Telecom và Vietnamobile chưa có số liệu thống kê). Tuy nhiên, con số thuê bao 3G có phát sinh lưu lượng qua kiểm tra thực tế của Bộ TT&TT được công bố đầu tháng 7/2010 thấp hơn nhiều so với con số mà các doanh nghiệp tuyên bố. Theo đó, nhà mạng có số thuê bao di động lớn nhất hiện nay là Viettel chỉ có 1,5 triệu thuê bao 3G, mạng triển khai 3G đầu tiên là VinaPhone cũng chỉ có 1,5 triệu thuê bao 3G. Mạng di động có chất lượng khách hàng giàu có nhất là MobiFone có số thuê bao 3G nhiều nhất là 4 triệu thuê bao. Nếu tính theo kiểu các thuê bao phải đạt mức cước nhất định nào đó (chẳng hạn 20.000 – 30.000 đồng/tháng) liên tục trong các tháng thì số thuê bao 3G của Việt Nam thấp hơn nhiều so với con số 7 triệu. Mới đây nhất, theo một nguồn tin từ phía các doanh nghiệp viễn thông, tính đến hết tháng 5/2011, tổng số thuê bao 3G của Việt Nam đạt khoảng 8 – 10 triệu. Tuy nhiên, kết quả này vẫn chưa được kiểm định cũng như công bố chính thức từ phía cơ quan quản lý. 2.2. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN 3G CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 2.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 2.2.3. Bài học áp dụng cho Việt Nam 2.2.3.1. Bài học về sự thành công trong triển khai các dịch vụ 3G Internet là kho tàng nội dung hết sức phong phú mà các nhà cung cấp dịch vụ di động ít phải đầu tư xây dựng. Nhà mạng/nhà cung cấp nội dung cần nắm bắt được những nhu cầu thông tin của khách hàng, từ đó định hướng đối với nội dung mình cung cấp. Đồng thời, nhà mạng cũng cần biết cách tạo ra sự hấp dẫn đối với cổng thông tin portal của mình và có thể tự sản xuất các dịch vụ nội dung. Trong môi trường 3G, thoại và SMS vẫn là những ứng dụng chủ đạo và dịch vụ thoại có hình Video Telephony không phải là “killer application” như kết quả của các cuộc điều tra thị trường được tiến hành trước khi các dịch vụ 3G đi vào thương mại hóa. Các nhà cung cấp dịch vụ di động có thể đặt hàng nhà sản xuất điện thoại những mẫu được thiết kế sẵn nút truy cập nhanh (cứng hoặc mềm) liên kết trực tiếp đến portal của nhà mạng. Cùng với Wifi, 3G tạo ra cơ hội để con người có thể kết nối, truy cập Internet mọi lúc, mọi nơi. 3G không đơn thuần thay thế cho Wifi, mà là sự bổ khuyết: tại những khu vực không có sóng hoặc không thể triển khai Wifi-hotspot thì sóng di động 3G là giải pháp đơn giản, hữu hiệu. Nhờ đó, các dịch vụ dữ liệu sẽ được sử dụng rộng rãi hơn, linh hoạt hơn và tiết kiệm hơn. Các nhà khai thác thường hỗ trợ về giá thiết bị thậm chí tặng máy điện thoại 3G với những cam kết nhất định về thời gian sử dụng dịch vụ hay mức sử dụng
  13. 13 tối thiểu. Bên cạnh đó, chính sách một giá cước “flat-rate” đối với đơn vị dữ liệu sử dụng cũng được nhiều nhà cung cấp dịch vụ áp dụng nhằm mang lại quyền lợi tối đa cho các thuê bao. Một kinh nghiệm nữa thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ di động nói chung và dịch vụ 3G nói riêng đó là phát triển mạng di động ảo MVNO. 2.2.3.2. Bài học về kinh nghiệm quản lý nhà nước hỗ trợ cho sự phát triển của 3G Ngoài những nguyên nhân dẫn đến thành công trong phát triển 3G của Nhật Bản, Hàn Quốc đã được nêu ở trên, một yếu tố cũng mang tính quyết định tới sự thành công này đó chính là sự hỗ trợ từ phía Nhà nước thông qua các chính sách nhất là chính sách phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng, tạo điều kiện tiên quyết cho 3G phát triển. 2.3. CÁC CHÍNH SÁCH ĐÃ ĐƯỢC XÂY DỰNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN 3G TẠI VIỆT NAM Hiện tại, văn bản pháp luật cao nhất được áp dụng quản lý đối với lĩnh vực Viễn thông đó chính là Luật Viễn thông được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2010. Bên cạnh đó, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông 2010 cũng đã được xây dựng và ban hành ngày 06/4/2011 đang dần đi vào thực tiễn. Đây là hai văn bản đóng vai trò là khung sườn, điều tiết tất cả những vấn đề liên quan đến lĩnh vực, trong đó bao gồm phạm trù dịch vụ viễn thông. Cho đến hiện tại, Việt Nam chưa có chính sách nào được xây dựng một cách cụ thể, đặc thù hướng đến thúc đẩy sự phát triển của 3G; có chăng chỉ là một số chiến lược, kế hoạch phát triển 3G riêng biệt của một số doanh nghiệp viễn thông lớn được xây dựng nhằm mục tiêu kinh doanh, khai thác thị trường. Chính vì vậy, để khắc phục những bất cập trong quá trình phát triển 3G, tạo điều kiện và thúc đẩy 3G phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam thì về mặt quản lý nhà nước cần có những chính sách nhất định, bên cạnh các nỗ lực phát triển thị trường của các doanh nghiệp viễn thông.
  14. 14 Chương 3 ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CHO THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM 3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRÊN NỀN 3G TẠI VIỆT NAM Các dịch vụ 3G phổ biến ở Việt Nam hiện nay bao gồm truy cập, tìm kiếm thông tin, các dịch vụ truyền thông xã hội, dịch vụ giải trí, quảng cáo và lưu trữ liên lạc. Phần lớn trong số những dịch vụ này hiện tại cho phép khách hàng sử dụng miễn phí. Những dịch vụ có giá trị gia tăng cao và đóng góp trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thì ít được sử dụng thậm chí chưa hình thành thị trường. Để thúc đẩy phát triển 3G tại Việt Nam, trong thời gian tới cần hiện thực hóa và đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai các dịch vụ hành chính công, chính phủ điện tử thanh toán điện tử… đặc biệt là trên nền hạ tầng, công nghệ 3G. Đây là các nhóm dịch vụ có tiềm năng phát triển lớn, mang tính lâu dài, không chỉ tạo ra sự phát triển riêng cho 3G mà còn thúc đẩy các lĩnh vực có liên quan như thương mại điện tử, y tế điện tử, giáo dục điện tử… cùng phát triển. Khái quát hơn và cao hơn đó là phát triển các dịch vụ M2M (Machines to Machines) trên nền 3G. Hướng đi này không chỉ phù hợp với xu thế phát triển chung trên thế giới, đồng thời cũng là định hướng phát triển dịch vụ 3G cho Việt Nam mà luận văn muốn đưa ra. Ngoài ra, để thúc đẩy sự phát triển của 3G tại Việt Nam thì cần có chính sách phổ cập dịch vụ 3G theo vùng, miền, nhất là tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Có thể nói đây là một hướng đi khá mạnh dạn và nếu thực hiện được thì những lợi ích cũng như tác động tích cực đối với chất lượng cuộc sống của người dân, sự phát triển cả về kinh tế, văn hóa, xã hội … là rất lớn. Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, khi mà nguồn lực đầu tư ban đầu cho 3G khổng lồ, các nhà mạng vẫn đang phải thực hiện phương án phát triển 3G theo vùng ưu tiên dựa trên nhu cầu thì việc phổ cập 3G là khó khả thi. Mặt khác, xét theo một khía cạnh nào đó, các dịch vụ 3G mang tính ứng dụng công nghệ cao, để có thể khai thác hiệu quả thì người sử dụng cần có những kỹ năng nhất định. Do đó, trong tương lai xa hơn, khi nhu cầu về dịch vụ 3G thực sự mạnh mẽ, và kỹ năng ICT của người dân được cải thiện thì việc phổ cập 3G theo vùng miền sẽ khả thi và mang lại hiệu quả cao, tránh lãng phí các nguồn lực xã hội. 3.2. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CHO THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM Bên cạnh những lợi ích to lớn mà 3G mang lại, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục trong quá trình phát triển hướng tới mục tiêu phát triển một cách bền vững, lâu dài. - Hiệu quả mang lại chưa tương xứng với tiềm năng đầu tư.
  15. 15 - Có sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền về mức độ hưởng thụ lợi ích của 3G. Trong khuôn khổ nghiên cứu, luận văn kiến nghị một số chính sách trong đó ưu tiên cho khu vực nông thôn nhằm giải quyết phần nào những hạn chế trong phát triển 3G và thúc đẩy sự phát triển của 3G cũng như băng rộng tại Việt Nam. 3.2.1. Chính sách phát triển hạ tầng Trong khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng thì nhu cầu về sử dụng chung hạ tầng hết sức cấp bách do đầu tư vào hạ tầng mạng đòi hỏi nguồn kinh phí khổng lồ, nhất là đối với mạng đường trục và mạng thông tin di động. Tại Việt Nam các quy định về dùng chung cơ sở hạ tầng, hay xu thế doanh nghiệp mạng viễn thông ảo chưa được xây dựng cụ thể nên các doanh nghiệp cạnh tranh nhau xây dựng hạ tầng gây tốn kém và đạt hiệu quả kinh tế thấp, ảnh hưởng tới mỹ quan đô thị. Một trong các giải pháp để phát triển mạnh trên hạ tầng viễn thông sẵn có là mở mạch vòng nội hạt (Unbundling local loop). Việc mở mạch vòng nội hạt sẽ tạo sự cạnh tranh ở mức hạ tầng mạng và đem lại nhiều dịch vụ tiện ích và tiện nghi cho khách hàng và đặc biệt đối với hạ tầng cáp quang hóa. Nhiệm vụ sắp tới trong xây dựng chính sách điều tiết sự cạnh tranh lĩnh vực băng rộng chính là mở mạch vòng nội hạt. Trong vài năm vừa qua, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu vấn đề này nhưng hệ thống văn bản ở thời điểm hiện tại chưa cho phép thực hiện được. Việc phân bổ tài nguyên một cách công bằng, minh bạch theo hình thức thi tuyển và đấu thầu cần phải xây dựng một khung pháp lý tương ứng. Riêng đối với khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, Nhà nước cần có các chính sách kích cầu đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông và phổ cập các dịch vụ. Muốn thông tin, truyền thông nông thôn phát triển, Nhà nước cần thực hiện đồng thời việc khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các doanh nghiệp và khuyến khích sử dụng dịch vụ đối với người dân, thực chất là Nhà nước thực hiện kích cầu sản xuất và kích cầu tiêu dùng. Biện pháp này sẽ tạo ra mối quan hệ thúc đẩy phát triển qua lại giữa phát triển cơ sở hạ tầng và gia tăng nhu cầu sử dịch vụ. Gia tăng đầu tư Gia tăng nhu Hỗ trợ của Nhà nước CSHT cầu cho các doanh nghiệp của các doanh sử dụng dịch vụ và người dân nghiệp của người dân Hình 3.1: Mô hình kích cầu của Nhà nước Một số biện pháp kích cầu cụ thể có thể thực hiện bao gồm: - Cho thuê đất dài hạn với giá hợp lý để xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, truyền thông nông thôn. - Đào tạo nguồn nhân lực thông tin, truyền thông cho nông thôn.
  16. 16 - Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích. - Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ không hoàn lại kinh phí xây dựng, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông vùng đặc biệt khó khăn. - Áp dụng chính sách giá cước ưu đãi đối với các dịch vụ ICT cơ bản để khuyến khích người dân nông thôn sử dụng các dịch vụ. - Xây dựng và thực hiện đề án thiết lập hệ thống truyền dẫn băng rộng tích hợp dịch vụ cấp xã làm cơ sở và động lực phát triển thông tin, truyền thông nông thôn trên cơ sở cáp quang hóa mạng truyền dẫn (đối với các khu vực cáp quang không vươn tới được thì sử dụng phương thức truyền dẫn vi ba, vệ tinh). - Trên nền mạng truyền dẫn băng rộng tích hợp dịch vụ, các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh việc phát triển mạng ngoại vi trong đó trọng tâm là hệ thống tổng đài, trạm BTS, các điểm tập trung thuê bao thoại và Internet. - Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác xây dựng và dùng chung cơ sở hạ tầng mạng để tiết kiệm vốn và thời gian đầu tư. - Tăng cường khuyến mại, giảm giá thiết bị, cước phí tạo yếu tố kích cầu để chiếm lĩnh thị trường viễn thông nông thôn đầy tiềm năng. 3.2.2. Chính sách phát triển dịch vụ - ứng dụng Đối với Việt Nam, để thúc đẩy 3G phát triển, trong thời gian tới chú trọng ưu tiên phát triển một số nhóm dịch vụ sau: Nhóm các dịch vụ công trực tuyến: Trong giai từ nay đến hết 2013, ưu tiên triển khai các nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Cần đặc biệt cần quan tâm, chú trọng phát triển các dịch vụ công trực tuyến ứng dụng, hỗ trợ nền tảng di động băng rộng, 3G. Giai đoạn 2015-2020, cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 hoặc 4, người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng. Bên cạnh đó, hướng tới xây dựng các cơ quan điện tử nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. Tăng dần và khuyến khích sử dụng các hình thức truyền thông cơ bản như thư điện tử, hội nghị, họp truyền hình trực tuyến và đưa thông tin lên các Cổng thông tin điện tử để trao đổi thông tin ở khoảng cách xa. Nhóm các dịch vụ thanh toán điện tử: Trong giai đoạn trước mắt, Việt Nam có thể tập trung vào một số lĩnh vực sau: - Thanh toán không dùng tiền mặt cho hải quan điện tử - Thanh toán không dùng tiền mặt cho dự án thuế điện tử - Chứng khoán (thanh toán chứng khoán)
  17. 17 Bên cạnh đó, khuyến khích việc mua bán hàng trực tuyến của người dân. Với số lượng giao dịch ngày một tăng sẽ thúc đẩy thanh toán điện tử phát triển và hoàn thiện. Nhóm các dịch vụ cung cấp thông tin trực tuyến: Dịch vụ cung cấp thông tin sẽ hoạt động như một thư viện điện tử trực tuyến. Yêu cầu về thông tin được gửi đến, qua quá trình xử lý sẽ trả lại kết quả với nội dung thông tin phù hợp. Để triển khai được dịch vụ này, Việt Nam cần xây dựng các cơ sở dữ liệu thông tin về những lĩnh vực cung cấp. Trong giai đoạn trước mắt, Việt Nam sẽ tập trung vào một số lĩnh vực sau: Thông tin về kỹ thuật nông nghiệp; Thông tin về giao thông; Thông tin về y tế; Thông tin về giáo dục. Đây là một số nhóm thông tin được quan tâm khá, đặc biệt là người dân tại những vùng nông thôn, miền núi, thậm chí là người dân vùng biên giới, hải đảo. Việc nghiên cứu, triển khai cung cấp thông tin điện tử trực tuyến qua mạng di động cũng là một trong những hướng đi thúc đẩy sự phát triển của 3G tại Việt Nam trong tương lai. Nhóm các dịch vụ hội tụ (triple/quadruple play): Hiện tại, các dịch vụ hội tụ, cụ thể là Triple Play tại Việt Nam phổ biến bao gồm: IPTV; VoIP; Truyền tải dữ liệu. Trong thời gian tới, dịch vụ hội tụ sẽ dần thay thế cho các dịch vụ đơn lẻ. Đây cũng là sự thể hiện xu thế hội tụ, tích hợp trong lĩnh vực viễn thông và cũng là một trong những xu thế phát triển của dịch vụ băng rộng, 3G tại Việt Nam. Khái quát hơn, dịch vụ tương tác giữa các thiết bị, máy móc (M2M) đang dần trở thành một xu thế toàn cầu. Việc nghiên cứu, thúc đẩy phát triển loại hình dịch vụ M2M tại Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của hầu hết các dịch vụ nói chung và dịch vụ trên nền 3G nói riêng, trong đó bao gồm cả bốn nhóm dịch vụ: công trực tuyến, thanh toán điện tử, cung cấp thông tin điện tử, dịch vụ hội tụ. 3.2.3. Một số chính sách và giải pháp khác 1. Cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến phát triển thông tin, truyền thông nông thôn. 2. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức. 3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý để thực thi các chính sách phát triển thông tin và truyền thông nông thôn. 4. Tăng cường sản xuất và cung cấp nội dung thông tin, đặc biệt là nội dung thông tin về nông nghiệp, nông thôn cho người dân. 5. Phối hợp chặt chẽ với các các đoàn thể, hội nghề nghiệp ở trung ương và cơ sở để triển khai các chương trình, đề án, dự án phát triển thông tin, truyền thông nông thôn. 6. Nghiên cứu, đầu tư phát triển, áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực thông tin, truyền thông phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội nông thôn. 7. Tăng cường hợp tác quốc tế để học tập kinh nghiệm quản lý và các mô hình phát triển thông tin truyền thông nông thôn của các nước.
  18. 18 KẾT LUẬN Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau đây: - Nêu và phân tích một số nét tổng quan về 3G và các chính sách phát triển viễn thông của Việt Nam; - Xây dựng và đánh giá hiện trạng phát triển 3G tại Việt Nam, chính sách đã có về phát triển 3G, nêu bật những thành tựu đạt được; đồng thời nghiên cứu kính nghiệm phát triển 3G của Nhật Bản, Hàn Quốc và từ đó rút ra bài học có thể áp dụng cho Việt Nam; - Đưa ra những xu hướng phát triển dịch vụ trên nền 3G tại Việt Nam. Thông qua việc phân tích những mặt hạn chế, tồn tại trong hiện trạng phát triển 3G, luận văn đề xuất một số chính sách thúc đẩy phát triển 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam. Với những kết quả như trên, luận văn có một số đóng góp như sau: - Luận văn là báo cáo khoa học đề xuất một số chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ 3G cho thị trường viễn thông Việt Nam; - Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, cụ thể là Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình hoạch định chính sách phát triển, xây dựng cơ chế quản lý lĩnh vực viễn thông nói chung và 3G nói riêng; đồng thời là sở cứ tham khảo cho các doanh nghiệp khai thác, cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. KIẾN NGHỊ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO Để hoàn thiện hơn nữa đề tài này, luận văn đề xuất một số hướng nghiên cứu mở rộng tiếp theo như sau: 1. Nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển 3G tại Việt Nam đến năm 2020, trong đó lưu ý những ưu tiên phát triển 3G cho khu vực nông thôn, lồng ghép với các nội dung, mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia “Đưa thông tin về cơ sở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 2. Nghiên cứu các phương pháp đánh giá định lượng về tác động của băng rộng, 3G đến phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam. 3. Nghiên cứu lộ trình phát triển băng rộng, 3G cho khu vực nông thôn, rút ngắn khoảng cách số giữa thành thị và nông thôn. 4. Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế ưu đãi cụ thể đối với phát triển băng rộng nói chung và băng rộng di động 3G nói riêng tại khu vực nông thôn, biên giới, hải đảo (trong đó có xác định rõ cơ chế ưu đãi về thiết lập hạ tầng, giá cước dịch vụ, phát triển nhân lực…).
  19. i PHỤ LỤC Công trình khoa học đã công bố: Tran Minh Tuan and Nguyen Duc Manh, Policy for Promotion 3G Mobile Service in Vietnam, P roceedings of the IEEE Global Information Infrastructure Symposium (GIIS 2011), Danang, August, 4th – 6th, 2011. Global Information Infrastructure Symposium GI I S 2 0 1 1 August 4th to 6th, 2011 – Da Nang, Vietnam TECHNICAL PROGRAM Friday 05 August 2011 14:00 – 15:30 Policy and Humanitarian Technologies Session  Policy for promotion 3G mobile services in Vietnam , Tran Minh Tuan, Nguyen Duc Manh (NIICS)
  20. ii Policy for promotion 3G mobile services in Vietnam Dr. Tran Minh Tuan BBA. Nguyen Duc Manh National Institute of Information and Communications Strategy Ministry of Information and Communications Hanoi, Viet Nam Email: tm_tuan@mic.gov.vn; ndmanh@mic.gov.vn Abstract: After more than one year of become an advanced country in ICT deploying 3G mobile services with huge which identified: Taking advantage of investment from telecoms operators, 3G existing infrastructure, building and services do not develop as expectation in expanding b roadband network to all Vietnam. The new policy for promoting communes, wards and villages across the 3G services in Vietnam is proposed. This country to serve the needs of people and policy concentrates not only to promote the direction and administration of the nation-wide mobile broadband in general Party and State. This master plan has a but also focuses to promote 3G services in large scope which mobilizes maximally of rural and remote areas in particular. resources from the State, enterprises and society. With such determination, K eyword: mobile broadband, 3G broadband will contribute significantly to mobile, policy, ICT services, rural and the process of industrialization - remote area. modernization of the country. It can be said that information and communications technology in general INTRODUCTION and broadband in particular plays a role of 1 . The need to develop broadband infrastructure platform to create tools and Broadband in general and mobile utilities for developing other sectors as broadband in particular are considered key well as improving quality of people’s life. to the success of information technology 2. The current status and and communications in the convergence characteristics of telecommunication trend. In the world, the 3G network has sector in Vietnam been developing commercially for nearly In the recent years, Vietnam's a decade. It has proven to be a positive telecommunications network is developed role in promoting development of socio - homogeneously across all three areas: economic structure, community life and international telecommunications, activities of organizations and individuals. domestic telecommunications, data Broadband and 3G contribute significantly transmission and Internet. The number of to growth of the economic and improving telephone subscribers particularly mobile people’s material and spiritual life. phone subscribers has reached an In Vietnam, developing broadband is impressive number of 140.3 million (as of considered a very important task and it has July 2010). identified in Master Plan to make Vietnam 978 -1 -4577-1261-6/11/$26.00 ©2011 IEEE
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2