intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận thuế: Thuế và lạm phát

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

203
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Thuế và lạm phát nhằm trình bày tổng quan thuế và lạm phát, mối quan hệ giữa thuế và lạm phát. Thực trạng điều hành chính sách thuế và lạm phát ở Việt Nam trong thời gian gần đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận thuế: Thuế và lạm phát

  1. Tiểu luận Thuế và Lạm phát 1
  2. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ LẠM PHÁT ........ 4 1.1.Thuế.......................................................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm......................................................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm cơ bản ...........................................................................................................5 1.1.2.1. Tính bắt buộc ..........................................................................................................5 1.1.2.2. Tính không hoàn trả trực tiếp. ................................................................................5 1.1.2.3. Tính pháp lý cao......................................................................................................6 1.1.3. Chức năng của thuế: ....................................................................................................6 1.1.3.1 Chức năng phân phối và phân phối lại: ................................................................6 Là chức năng cơ bản và dặc thù của thuế ...........................................................................6 1.1.3.2.Chức năng điều tiết nền kinh tế: ..............................................................................7 1.1.4 Vai trò của pháp luật thuế ............................................................................................7 1.1.4.1. Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước..............................................................7 1.1.4.2.Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội ...........................................................................................................................8 1.1.4.3.Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẵng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội: .............................................................................................................8 1.2. Lạm phát:.............................................................................................................................9 1.2.1. Khái niệm lạm phát: ....................................................................................................9 1.2.2 Phân loại lạm phát:.......................................................................................................9 1.2.2.1. Xét về mặt định lượng:............................................................................................9 1.2.2.2. Xét về mặt định tính: .............................................................................................11 1.2.3. Các chỉ số đo lường lạm phát....................................................................................12 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát................................................................................13 1.2.4.1. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ ........... 13 1.2.4.2. Lạm phát do cầu kéo .............................................................................................14 1.2.4.3. Lạm phát do cầu thay đổi......................................................................................14 1.2.4.4. Lạm phát do chi phí đẩy........................................................................................14 1.2.4.5. Lạm phát do cơ cấu...............................................................................................15 1.2.4.6. Lạm phát do xuất khẩu..........................................................................................15 1.2.4.7. Lạm phát do nhập khẩu.........................................................................................15 1.2.4.8. Lạm phát tiền tệ.....................................................................................................15 1.2.4.9. Lạm phát đẻ ra lạm phát .......................................................................................16 CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA THUẾ VÀ LẠM PHÁT...........................................17 2.1.Thuế lạm phát: ...................................................................................................................17 2.2. Tác động của lạm phát lên thuế: .........................................................................................17 2.2.1. Tác động của lạm phát lên thuế trực thu:.....................................................................18 2.2.1.1. Tác động của lạm phát lên thuế thu nhập cá nhân: ..............................................18 2.2.1.2. Tác động của thuế trên vốn và thuế thu nhập từ tiền lãi: .....................................20 2.2.2. Tác động của lạm phát lên thuế gián thu: ...........................................................21 2.2.2.1.Tác động của lạm phát lên thuế gián thu- thuế tỷ lệ: ............................................21 2.2.2.2. Tác động của lạm phát lên thuế gián thu- thuế đơn vị: ........................................21 2.3. Thuế điều chỉnh lạm phát: ...............................................................................................21 2.3.1. Thuế trực thu tác động tới lạm phát:.......................................................................22 2
  3. 2.3.2. Thuế gián thu tác động tới lạm phát:.......................................................................23 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐIỂU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY .............................................................. 24 3.1. Chính sách thực hiện trong năm 2011:...........................................................................24 3.2. Kết quả ban đầu và định hướng thực hiện trong năm 2012:........................................26 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Lạm phát luôn được xem là một trong những nhân tố vĩ mô có tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Bản thân lạm phát luôn có mối quan hệ đa chiều với nhiều yếu tố vĩ mô khác, vì thế việc điều hành chính sách lạm phát phải luôn được cân nhắc với việc điều hành các chính sách vĩ mô khác. Đó luôn là bài toán khó đặt ra đối với các nhà quản lý kinh tế. Một trong những mối quan hệ tương tác với lạm phát mà các nhà làm chính sách luôn có sự quan tâm đó là mối quan hệ giữa Thuế và Lạm phát. Với vai trò là một công cụ để kiềm chế lạm phát, chính sách thuế được xây dựng và điều chỉnh một cách linh hoạt tùy thuộc vào từng thời điểm biến động của nền kinh tế, đặc biệt là yếu tố lạm phát. Bởi trong quá trình thực thi, chính sách thuế ít nhiều chịu ảnh hưởng, chi phối từ lạm phát. Do đó nhất thiết cần phải có sự tìm hiểu mối quan hệ tác động qua lại giữa thuế và lạm phát để từ đó có thể nắm bắt được sự tương tác giữa hai yếu tố này cũng như để có thể đưa ra nhừng chính sách điều hành song song hai yếu tố này một cách phù hợp 4
  5. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ LẠM PHÁT 1.1. Thuế 1.1.1. Khái niệm - Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm cơ bản 1.1.2.1. Tính bắt buộc - Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế học nổi tiếng Joseph E. Stiglit z cho rằng: “ Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc” 1.1.2.2. Tính không hoàn trả trực tiếp. - Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hứa hẹn cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ Nhà nước. - Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và tín dụng Nhà nước bởi những khoản này có tính chất đối ứng rõ rệt và phần nào đó 5
  6. mang tính chất tự nguyện, trao đổi ngang bằng giữa khoản phải trả và lợi ích dịch vụ mà họ nhận được. 1.1.2.3. Tính pháp lý cao - Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao. Điều đó được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà kinh tế học Joseph E. Stiglitz nói rằng: “ Việc chuyển giao bắt buộc này giống như là ăn trộm, chỉ có một điểm khác chủ yếu là : trong khi cả hai cách chuyển đều là không tự nguyện, thì cách chuyển qua Chính phủ có mang tấm áo choàng hợp pháp và sự tôn trọng do các quá trình chính trị ban cho”. 1.1.3. Chức năng của thuế: - Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chứ năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính .Căn cứ vào nội dung cũng như quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế , chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau: 1.1.3.1.Chức năng phân phối và phân phối lại: Là chức năng cơ bản và dặc thù của thuế - Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện để động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách nhà nước. Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. 6
  7. - Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Điều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế. 1.1.3.2.Chức năng điều tiết nền kinh tế: - Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nhu cầu chi tiêu ngân sách càng tăng thì Nhà nước càng tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. - Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã đã được dự liệu trước vào trong quá trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hay kìm hã m tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết kiệm, mở rộng hay thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư,…Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia. 1.1.4 Vai trò của pháp luật thuế 1.1.4.1. Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước - Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Đây chính là vai trò truyền thống, căn bản của thuế. Nhờ có vai trò này mà Nhà nước mới có thể có trong tay mình nguồn tiền tệ cần thiết để chi tiêu cho các hoạt động của mình, đồng thời tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành tái phân phối sản phẩm xã hội theo các mục tiêu quản lý được đặt ra. - Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đỏi hỏi nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng. 7
  8. 1.1.4.2.Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội - Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua các qui định pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế,…Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào các công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. Thông qua các qui định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung – cầu của nền kinh tế. Sự tác động của nhà nước để điều chỉnh cung – cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Điều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông qua các qui định của pháp luật thuế Nhà nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội nhằm hạn chế tiêu dùng đối vời một số hàng hóa, dịch vụ. Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu… đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó. 1.1.4.3.Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẵng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội: - Hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. - Vai trò điều tiết của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. 8
  9. - Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất…Tuy vậy việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. 1.2. Lạm phát: 1.2.1. Khái niệm lạm phát: Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông thường theo nghĩa đầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu. Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng không “0” hay một chỉ số dương nhỏ thì được người ta gọi là sự "ổn định giá cả". 1.2.2 Phân loại lạm phát: 1.2.2.1. Xét về mặt định lượng: Dựa trên độ lớn nhất của tỷ lệ phần trăm (%) lạm phát tính theo năm, người ta chia lạm phát ra thành: a. Thiểu phát - Thiểu phát trong kinh tế học là lạm phát ở tỷ lệ rất thấp. Không có tiêu chí chính xác tỷ lệ lạm phát bao nhiêu phần trăm một năm trở xuống thì được coi là thiểu phát. - Có những đặc trưng không phải con số tỷ lệ giúp xác định thiểu phát, đó là:  Khi giá giảm liên tục và tăng trưởng GDP ở mức âm, nền kinh tế mới rơi vào tình trạng thiểu phát.  Ngân hàng thương mại gặp khó khăn khi cho vay, đồng thời họ lại đặt ra lãi s uất huy động tiết kiệm thấp - một tình trạng được coi là thị trường tiền tệ trì trệ. Tỷ lệ lạm 9
  10. phát thấp khiến cho lãi suất thực tế trở nên cao, khiến các nhà đầu tư dè dặt đi vay ngân hàng. Ngân hàng ứ đọng tiền, nên giảm huy động tiết kiệm bằng cách hạ lãi suất huy động tiết kiệm.  Sản xuất trở nên thiếu sôi động. Lạm phát thấp khiến cho tiền công thực tế cao hơn. Người lao động vì thế có thể giảm cung lao động và tăng thời gian nghỉ ngơi (xem thêm lý luận về đường cung lao động uốn ngược). Mặt khác, giá cả sản phẩm thấp làm giảm động lực sản xuất. - Thiểu phát đôi khi được coi là tình trạng trước giảm phát (một tình trạng trái ngược với lạm phát nhưng vẫn nguy hiểm đối với nền kinh tế). b. Lạm phát thấp (lạm phát một con số) - Mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá từ 0.3% đến dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn... - Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. c. Lạm phát cao (l ạm phát phi mã) - Mức lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai hoặc ba chữ số một năm thường được gọi là lạm phát phi mã, nhưng vẫn thấp hơn siêu lạm phát. - Nhìn chung, lạm phát phi mã được duy trì trong thời gian dài s ẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh, mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cho các giao dịch hàng ngày và có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua bất động sản và chuyển sang sử dụng vàng hoặc các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện thanh toán cho các giao dịch có giá trị lớn và tích lũy của cải. d. Siêu lạm phát (lạm phát “mất kiểm soát”) - Một tình trạng giá cả tăng nhanh chóng khi tiền tệ mất giá trị. Không có định nghĩa chính xác về siêu lạm phát được chấp nhận phổ biến. Một định nghĩa cổ điển về 10
  11. siêu lạm phát do nhà kinh tế ngưười Mỹ Phillip Cagan đưa ra là mức lạm phát hàng tháng từ 50% trở lên (nghĩa là cứ 31 ngày thì giá cả lại tăng gấp đôi). Theo định nghĩa này thì cho đến nay thế giới mới trải qua 15 cuộc siêu lạm phát. Có một số điều kiện cơ bản gây ra siêu lạm phát. Thứ nhất, các hiện tượng này chỉ xuất hiện trong các hệ thống sử dụng tiền pháp định. Thứ hai, nhiều cuộc siêu lạm phát có xu hướng xuất hiện trong thời gian sau chiến tranh, nội chiến hoặc cách mạng, do sự căng thẳng về ngân sách chính phủ. - Theo Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế 29, có bốn tiêu chí để xác định siêu lạm phát, đó là: (1) người dân không muốn giữ tài sản của mình ở dạng tiền; (2) giá cả hàng hóa trong nước không còn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ ổn định; (3) các khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho dù thời gian tín dụng là rất ngắn; và (4) lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100 phần trăm. 1.2.2.2. Xét về mặt định tính: a. Lạm phát cân bằng và l ạm phát không cân bằng : Lạm phát cân bằng: Khi lạm phát tăng tương ứng với thu nhập, do vậy lạm phát không ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Lạm phát không cân bằng: Tỷ lệ lạm phát tăng không tương ứng với tỷ lệ tăng của thu nhập. Trên thực tế, lạm phát không cân bằng thường hay xảy ra nhất. b. Lạm phát dự đoán trước và lạm phát bất thường : Lạm phát dự đoán trước: Lạm phát xảy ra trong một thời gian tương đối dài với tỷ lệ lạm phát hằng năm khá đều đặn, ổn định. Do vậy, người ta có thể dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát cho những năm tiếp sau. Về mặt tâm lý, người dân đã quen với tình hình lạm phát đó và người ta có những chuẩn bị để thích nghi với tình trạng này. Lạm phát bất thường: Lạm phát xảy ra có tính đột biến mà trước đó chưa hề xuất hiện. Về mặt tâm lý, cuộc sống và thói quen của mọi người đều chưa thích nghi được. Lạm phát bất thường gây ra những cú sốc cho nền kinh tế và sự thiếu tin tưởng của người dân vào chính quyền đương đại. 11
  12. 1.2.3. Các chỉ số đo lường lạm phát Lạm phát được đo lường bằng cách theo dõi sự thay đổi trong giá cả của một lượng lớn các hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế (thông thường dựa trên dữ liệu được thu thập bởi các tổ chức Nhà nước, mặc dù các liên đoàn lao động và các tạp chí kinh doanh cũng làm việc này). Giá cả của các loại hàng hóa và dịch vụ được tổ hợp với nhau để đưa ra một "mức giá cả trung bình", gọi là mức giá trung bình của một tập hợp các sản phẩm. - Chỉ số giá cả là tỷ lệ mức giá trung bình ở thời điểm hiện tại đối với mức giá trung bình của nhóm hàng tương ứng ở thời điểm gốc. - Tỷ lệ lạm phát thể hiện qua chỉ số giá cả là tỷ lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung bình ở thời điểm gốc. Để dễ hình dung có thể coi mức giá cả như là phép đo kích thước của một quả cầu, lạm phát sẽ là độ tăng kích thước của nó. Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực kinh tế mà nó được thực hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm:  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo phần trăm hàng năm trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thường hay được nhắc tới. Các phép đo này thường được sử dụng trong việc chuyển trả lương, do những người lao động mong muốn có khoản chi trả (danh định) tăng ít nhất là bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tăng của CPI. Đôi khi, các hợp đồng lao động có tính đến các điều chỉnh giá cả sinh hoạt, nó ngụ ý là khoản chi trả danh định sẽ tự động tăng lên theo sự tăng của CPI, thông thường với một tỷ lệ chậm hơn so với lạm phát thực tế (và cũng chỉ sau khi lạm phát đã xảy ra).  Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế có thể sinh ra một điều là giá trị nhận được bởi các nhà sản xuất là 12
  13. không bằng với những gì người tiêu dùng đã thanh toán. Ở đây cũng có một sự chậm trễ điển hình giữa sự tăng trong PPI và bất kỳ sự tăng phát sinh nào bởi nó trong CPI. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đoán gần đúng và có khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày "hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau; một trong những sự khác biệt quan trọng phải tính đến là các dịch vụ.  Chỉ số giá bán buôn đo sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số này rất giống với PPI.  Chỉ số giá hàng hóa đo sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa một cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này bao gồm cả vàng và bạc.  Chỉ số giảm phát GDP dựa trên việc tính toán của tổng sản phẩm quốc nội: Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế (GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực). Nó là phép đo mức giá cả được sử dụng rộng rãi nhất. Các phép khử lạm phát cũng tính toán các thành phần của GDP như chi phí tiêu dùng cá nhân. Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên bang đã chuyển sang sử dụng khử lạm phát tiêu dùng cá nhân và các phép khử lạm phát khác để tính toán các chính sách kiềm chế lạm phát của mình. 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến l ạm phát 1.2.4.1. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ Những nhà kinh tế học thuộc phái tiền tệ cho rằng lạm phát là do lượng cung tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra và được giải thích bằng phương trình số lượng sau: M.V = P.Y Trong đó: M: Lượng cung tiền danh nghĩa V: Tốc độ lưu thông tiền tệ P: Chỉ số giá (mức giá trung bình) Y: Sản lượng thực 13
  14. Học thuyết này cho rằng khi tăng lượng tiền cung ứng thì mức giá cả cũng tăng theo tương ứng (vì V và Y gần như không đổi trong ngắn hạn). Nội dung học thuyết tập trung luận giải những yếu tố hình thành giá cả có liên quan trực tiếp đến:  Quá trình hình thành và phát triển thị trường tiêu dùng (cầu hàng hóa, dịch vụ);  Cung hàng hoá và dịch vụ;  Mối tương quan giữa cung và cầu hàng hoá;  Giá cả sản xuất. Tất cả các yếu tố hình thành giá cả được xem xét như là nguyên nhân tăng giá. Về cảm giác thì ai cũng có thể nhận thấy rằng giá cả năng lượng, nguyên liệu… có tác động đến lạm phát nhưng sự tác động này phải nằm trong mối liên hệ của 4 yếu tố nêu trên (cung, cầu, mối tương quan giữa cung cầu, giá cả sản xuất). 1.2.4.2. Lạm phát do cầu kéo Kinh tế học Keynes cho rằng nếu tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức toàn dụng lao động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản lượng cùng tăng. Trong khi đó, chủ nghĩa tiền tệ giải thích rằng do tổng cầu cao hơn tổng cung, người ta có cầu về tiền mặt cao hơn, dẫn tới cung tiền phải tăng lên để đáp ứng. Do đó có lạm phát. 1.2.4.3. Lạm phát do cầu thay đổi Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là lạm phát. 1.2.4.4. Lạm phát do chi phí đẩy Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ, đó là lạm phát do chi phí đẩy. Chi phí tăng lên bởi một số yếu tố như: 14
  15. - Tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. - Các cuộc khủng hoảng về nhiên nguyên vật liệu cơ bản như: dầu mỏ, sắt thép. - Do thuế suất tăng làm ảnh hưởng đến mức sinh lời của các doanh nghiệp. 1.2.4.5. Lạm phát do cơ cấu Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh vì điều đó. 1.2.4.6. Lạm phát do xuất khẩu Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng cung s ản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân bằng. 1.2.4.7. Lạm phát do nhập khẩu Sản phẩm không tự sản xuất trong nước được mà phải nhập khẩu. Khi giá nhập khẩu tăng (do nhà cung cấp nước ngoài tăng giá như trong trường hợp OPEC quyết định tăng giá dầu, hay do đồng tiền trong nước xuống giá) thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. 1.2.4.8. Lạm phát tiền tệ Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát loại này nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có thể do ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ nới lỏng. Khi lượng tiền lưu thông quá lớn, ví dụ trong tay bạn có nhiều hơn 100 triệu..., thì sự tiêu dùng theo đó mà tăng rất lớn 15
  16. theo xã hội. Áp lực cung hạn chế dẫn tới tăng giá trên thị trường, và do đó sức ép lạm phát tăng lên. 1.2.4.9. Lạm phát đẻ ra lạm phát Khi nhận thấy có lạm phát, cá nhân với dự tính duy lý đó là tâm lý dự trữ, giá tăng lên người dân tự phán đoán, tự suy nghĩ là đồng tiền không ổn định thì giá cả sẽ tăng cao tạo nên tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại tổng cầu trở nên cao hơn tổng cung hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích thích giá lên => gây ra lạm phát. Những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác:  Nguyên nhân chủ quan: chính sách quản lý kinh tế không phù hợp của nhà nước như chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất… làm cho nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, kinh tế tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến nền tài chính quốc gia. Một khi ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì điều tất yếu là nhà nước phải tăng chỉ số phát hành tiền. Đặc biệt đối với một số quốc gia, trong những điều kiện nhất định, nhà nước chủ trương dùng lạm phát như một công cụ để thực thi chính sách phát triển kinh tế.  Nguyên nhân khách quan: thiên tai, chiến tranh, tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu, nhiên liệu trên thế giới… 16
  17. CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA THUẾ VÀ LẠM PHÁT 2.1.Thuế lạm phát: - Khi lạm phát xảy ra, đồng tiền sẽ mất giá. Vậy phần mất đi của người nắm giữ tiền mặt sẽ đi đâu? Với cùng một lượng tiền mặt như nhau nhưng khi lạm phát xảy ra, sau một thời gian người giữ tiền sẽ mua được ít hàng hóa hơn. Bằng việc in tiền để mua hàng hóa trong nền kinh tế của mình, Nhà nước đã làm giảm g iá trị (sức mua) của lượng tiền đang có. Một cách gián tiếp Nhà nước đã đánh thuế lên những người nắm giữ tiền mặt. Đây chính là thuế lạm phát. - Thuế lạm phát là khái niệm bị đánh thuế vì lý do lạm phát. Tiền "thuế lạm phát" không cánh mà bay đi. Ví dụ, vào thời điểm t giữ t iền mặt là 800 ngàn VND và giá gạo là 8000VND/kg; nghĩa là giữa một giá trị đồng tiền tương đương với 100 kg gạo. Vào thời điểm (t+1) giá gạo tăng lên 9000 VND/kg, thì với 800 ngàn VND tiền mặt đó, nó chỉ còn 88,88 kg gạo. Số gạo bị mất vì "lạm phát" là 100-88,88 = 11,12 kg. Và 11,12 kg gạo bị mất này là "thuế lạm phát". - Dựa vào lý luận trên, chúng ta có thể tìm công thức thuế lạm phát. Giá gạo tăng từ 8000 VND lên thành 9000 VND, vậy tỷ lệ lạm phát là (9000-8000)/8000= 12,5%, có thể được tính bằng công thức i = (p2 - p1)/p1, với i là tỷ lệ lạm phát , p2 là giá sau lạm phát, và p1 là giá trước lạm phát. Số gạo bị mất 11,12 kg có thể được tính như 100 - 88,88, hay 100 - (100 / (1 + i)), hay (i / (1+i))*100. - Với công thức T = (i / (1+i)), trong đó T là thuế lạm phát và i là tỷ lệ lạm phát, chúng ta có thể tính tỷ lệ thuế lạm phát. Ví dụ, tỷ lệ lạm phát là 12,5%, thì thuế lạm phát T là (12,5%/( 100% + 12,5%) = 11.11% - Tóm lại, thuế lạm phát là thứ thuế tồn tại trong hầu hết các nền kinh tế, nhưng nó có tính lũy thoái đánh vào người nghèo gây ra bất công trong xã hội nên cần phải hết sức hạn chế bằng việc kéo mức tăng giá xuống càng thấp càng tốt (thông thường là một vài phần trăm ở các nước phát triển và dưới 5% ở các nước đang phát triển). 2.2. Tác động của l ạm phát lên thuế: 17
  18. 2.2.1. Tác động của lạm phát lên thuế trực thu: 2.2.1.1. Tác động của lạm phát lên thuế thu nhập cá nhân: - Lạm phát tác động tới thuế thu nhập cá nhân bằng nhiều cách. Bất cứ đại lượng nào của thuế thu nhập được tính bằng số đo danh nghĩa, như là các dòng thuế và các khoản giảm thuế, đều thay đổi giá trị khi có lạm phát. Nếu các dòng thuế cố định theo các số đo danh nghĩa, thì trong trường hợp lạm phát mà nó làm cho thu nhập danh nghĩa tăng lên, người trả thuế được đẩy lên dòng thuế cao hơn. Hiện tượng này, được nhắc đến như là sự trườn lên của dòng thuế, là một cách mà thuế suất trung bình tăng lên theo thời gian. Để ngăn chặn sự trườn lên của dòng thuế này, các dòng thuế có thể được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Các khoản khấu trừ chuẩn, miễn giảm cá nhân, và tín dụng cũng được xác lập theo các số đo danh nghĩa và bị giảm giá trị trong trường hợp lạm phát nếu chúng không được áp dụng hệ số theo những thay đổi của chỉ số giá. Một số hệ thống thuế thu nhập chỉ số hóa những tiêu chí danh nghĩa này theo lạm phát, nhưng thực tế là các chính phủ thường nuốt lời về những khoản điều chỉnh theo lạm phát. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tiêu chí danh nghĩa này được điều chỉnh định kỳ, tạo cho chính phủ có một sự linh động hơn về ngân sách và cơ hội để giành điểm chính trị của những người trả thuế bằng việc đề nghị cắt giảm thuế trong khi đó chúng thực chất chỉ là bù đắp cho ảnh hưởng của lạm phát. Ví dụ về tác động chuyển nhóm thu nhập - Nhóm thu nhập 0 - 5.000.000đ chịu thuế suất 5%; nhóm thu nhập trên 5.000.000đ chịu thuế suất 10%. - Tỷ lệ lạm phát trong GĐ 2009-2011 là 50% - Thu nhập danh nghĩa của một cá nhân năm 2009 là 5.000.000đ sẽ tăng lên 7.500.000đ vào năm 2011. ĐVT: ngàn đồng Năm 2009 2011 18
  19. Thu nhập danh nghĩa 5.000 7.500 Thuế danh nghĩa 250 500 Thuế suất bình quân 5% 6.67% Thuế theo giá thực 250 333.5  Cá nhân này rơi vào nhóm thu nhập cao hơn và phải chịu thuế suất 10%.  Thuế suất trung bình tăng từ 5% năm 2009 lên 6,67% nă m 2011 do chuyển nhóm thu nhập chịu thuế, mặc dù xét về giá trị thực thì sức mua của người này là không thay đổi. Hơn nữa, nghĩa vụ thuế theo giá trị thực đã tăng 83.500đ Hiệu chỉnh tác động chuyển nhóm thu nhập do lạm phát gây ra thông qua chỉ số hoá.  Chỉ số hóa các nhóm thu nhập chịu thuế theo lạm phát là cần thiết để tránh tác động "chuyển nhóm thu nhập".  Nếu các nhóm thu nhập được điều chỉnh, thì nhóm đầu tiên sẽ tăng lên tới 7.500.000đ với thuế suất 5%.  Bây giờ cả thuế suất trung bình và thuế theo giá trị thực năm 2009 và 2011 đều bằng nhau. Năm 2009 2011 Thuế suất 5% 7.500 19
  20. Thuế phải trả Thu nhập d.nghĩa 5.000 7.500 Thuế danh nghĩa 250 375 Thuế suất bình quân 5% 5% Thuế theo giá thực 250 250 2.2.1.2. Tác động của lạm phát lên thuế thu nhập trên vốn và thuế thu nhập từ tiền lãi: - Việc đánh thuế vào thu nhập từ vốn là một lĩnh vực khác nữa mà lạm phát tác động qua lại với luật thuế để thay đổi gánh nặng thuế thực. Lợi tức có từ vốn nói chung là được đánh thuế trên cơ sở danh nghĩa. Một số luật thuế thực hiện hệ số hóa lợi tức vốn theo lạm phát, ví dụ như Vuơng quốc Anh, nhưng điều này cũng tạo ra sự phức tạp nhất định về mặt quản lý hành chính và đặt ra một số vấn đề để hệ số hóa được thực hiện một cách thỏa đáng. Giả sử mua một tài sản trị giá 1tỷ đồng. Ba năm sau bán được 2 tỷ đồng. Giả sử thêm rằng, trong 3 năm đó mức giá chung tăng gấp đôi. Trên phương diện giá thực, việc bán tài s ản mang lại một khoản lãi thực bằng 0. Tuy nhiên, nghĩa vụ thuế tính trên thu nhập từ vốn dựa trên sự khác biệt giữa giá mua và giá bán danh nghĩa. Do đó, phải chịu một khoản thuế tính trên 1 tỷ đồng lãi giả tạo. Tóm lại, vì phần tăng lênh của tiền lãi trên vốn (do lạm phát ) phải chịu thuế nên gánh nặng thuế thực phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát. - Chúng ta hãy xem xét lãi suất danh nghĩa là 16%. Giả sử thêm rằng mức lạm phát dự đoán là 12%. Do đó đối với những ai cho vay ở mức lãi s uất danh nghĩa là 16% thì lãi suất thực chỉ là 4%, vì đó là tỷ lệ sức mua tăng lên thực sự của người cho vay. Tuy nhiên, thuế lại được tính trên khoản tiền lãi danh nghĩa chứ không phải lãi thực. Tức là, thuế phải được tính theo số tiền nhận được mà nó không đại diện cho một khoản thu nhập thực sự nào. Lãi danh nghĩa chứ không phải lãi thực thường được đánh thuế khi nó được 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2