intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án “Hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam” được xây dựng và hoàn thiện nhằm đạt được những mục tiêu sau: Hệ thống hoá và bổ sung, phát triển thêm cơ sở lý luận về chính sách thuế tài sản làm luận cứ cho việc đánh giá thực trạng chính sách thuế tài sản của Việt Nam hiện nay cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH NGUYỄN THỊ THUỲ DUNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN CỦA VIỆT NAM Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 9.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2024
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH Người hướng dẫn khoa hoc: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HOÀI 2. TS. HOÀNG THỊ MINH CHÂU Phản biện 1: ............................................................. ............................................................ Phản biện 2: ............................................................. ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. ............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, Họp tại Học viện Tài chính Vào hồi ..... giờ ..... ngày ...... tháng ....... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Tài chính
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, thuế tài sản là loại thuế có lịch sử lâu đời nhất trên thế giới và được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Ở thời điểm hiện tại, đã có trên 90% quốc gia trên thế giới thực hiện việc thu thuế tài sản dưới nhiều tên gọi khác nhau nhưng tất cả đều đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách quốc gia. Đối với Việt Nam hiện nay, hoàn thiện chính sách thuế tài sản là vấn đề cấp thiết xét về góc độ lý luận cũng như thực tiễn. Nguồn thu từ thuế tài sản tương đối ổn định và là khoản thu phù hợp để phân cấp cho chính quyền địa phương. Ngoài ra, thuế tài sản sẽ góp phần điều chỉnh hành vi đầu cơ nhà, đất, từ đó góp phần giảm giá nhà, đất, đáp ứng đúng nhu cầu và khả năng thanh toán thực tế của người dân. Đây là mục tiêu thể hiện đặc trưng riêng của thuế tài sản mà các loại thuế hiện hành không có. Chính sách thuế tài sản của Việt Nam chưa thể hiện vai trò rõ nét trong hệ thống thuế khi chưa đảm bảo được các yêu cầu về bao quát nguồn thu, công bằng xã hội, hiệu quả quản lý… Đảng và Nhà nước đã nêu rõ quan điểm đánh thuế tài sản trong các văn bản qua nhiều văn bản được ban hành trong thời gian qua. Nghị quyết 37/NQ-CP ngày 17/3/2023 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" cũng nhấn mạnh cần phải rà soát chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, xây dựng chính sách, pháp luật về thuế sử dụng đất theo thông lệ quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện cụ thể và lộ trình thích hợp. Quy định mức thuế cao hơn đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm Trên tinh thần đó, việc nghiên cứu và cứu hoàn thiện chính sách thuế tài sản ở thời điểm hiện tại là hết sức cần thiết để có thể đáp ứng yêu cầu cả về mặt lý thuyết lẫn thực tiễn. Với những lý do trên, NCS đã chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam” là đề tài nghiên cứu cho luận án của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận án“Hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam” được xây dựng và hoàn thiện nhằm đạt được những mục tiêu sau: ‐ Hệ thống hoá và bổ sung, phát triển thêm cơ sở lý luận về chính sách thuế tài sản làm luận cứ cho việc đánh giá thực trạng chính sách thuế tài sản của Việt Nam hiện nay cũng như đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam đến năm 2030. ‐ Nghiên cứu chính sách thuế tài sản ở các nước trên thế giới, rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam. ‐ Phân tích đánh giá thực trạng về chính sách thuế tài sản của Việt Nam gia đoạn 2012 - 2023, chỉ ra những thành công và hạn chế của chính sách thuế hiện nay và so sánh chính sách thuế tài sản với các nước trên thế giới. ‐ Định hướng và đề xuất các giải pháp quan trọng để hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách thuế tài sản Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Chính sách thuế tài sản trong đó tập trung nghiên cứu khâu đăng kí tài sản (lệ phí trước bạ) và khâu sử dụng (thuế SDĐNN và thuế SDĐPNN). - Về không gian: ở Việt Nam - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng chính sách thuế tài sản giai đoạn 2012 – 2023; đề xuất giải pháp đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận án, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu chính sách thuế tài sản được thực hiện một cách đồng bộ gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn cụ thể. Các nội
  5. 3 dung nghiên cứu được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau cả về không gian và thời gian. Phương pháp hệ thống hóa điều tra, thống kê: Luận án sử dụng số liệu thống kê thích hợp để phục vụ cho việc phân tích thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, luận án đưa ra được những đánh giá chung về thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam và các nước được xem xét trên cơ sở có sự so sánh, đối chiếu giữa các giai đoạn, cũng như so sánh với thực tế chính sách thuế tài sản ở các nước trên thế giới. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp đó là thông qua khảo sát, điều tra thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam bằng khảo sát bằng phiều điều tra. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các công trình liên quan đến tài liệu trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua các nguồn tài liệu tại các thư viện, các trang báo điện tử có liên quan đến chuyên ngành và cổng thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, tác giả luận án hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách thuế tài sản. Bên cạnh đó, luận án tham khảo kinh nghiệm chính sách thuế tài sản ở một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra những bài học quí báu cho việc hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án tổng hợp, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống về thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Kết hợp với kinh nghiệm xây dựng chính sách thuế tài sản ở một số quốc gia trên thế giới, tác giả luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam đến năm 2030.
  6. 4 Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn cung cấp thông tin có giá trị trong việc hoạch định cơ chế, chính sách và thực thi các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam để tăng thu NSNN và điều tiết tài sản. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách thuế tài sản Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về chính sách thuế tài sản Chương 3: Thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam Chương 4: Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN 1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu về chính sách thuế tài sản 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài Về chính sách thuế tài sản, đã có nhiều nghiên cứu nước ngoài được phổ biến, trích dẫn khoa học. Ví dụ: Property Tax Reform in Developing Countries, Rosengard, J.K (1998); Land Policy: Principles, Experience, and Future Challenges, Land and Property Taxation: A Review, Klaus Deininger và Hans Binswange (1999); Richard M. Bird và Enid Slack (2002); The Property Tax in a New Environment: Lessons from International Tax Reform Efforts, Joan Youngman and Jane Malem (2004); Property Tax Reform in Developing and Transition Countries, Roy W. Bahl (2009); Taxing Immovable Property Revenue Potential and Implementation Challenges, Determinants of Property Tax Revenue: Lessons from Empirical Analysis, John Norregaard (2013); Rajul Awasthi, Tuan Minh Le & Chenli You (2020);… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Trong thời gian qua có nhiều công trình trong nước nghiên cứu về chính sách thuế tài sản dưới dạng luận án tiến sĩ, công trình nghiên cứu khoa học hoặc các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Một số nghiên cứu cho đến nay có thể được tập hợp và được phân loại như sau:
  7. 5 Nhóm Luận án tiến sĩ kinh tế, đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu thuế tài sản áp dụng tại Việt nam trong những năm tới, Quách Đức Pháp (2002); Hoàn thiện chính sách thuế đánh vào tài sản ở Việt Nam, Nguyễn Đình Chiến (2008); Chính sách thuế nhà ở, đất ở tại Việt Nam, Phạm Văn Bình (2013); Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam, Bùi Hồng Diệp (2015); “Luận cứ khoa học về thuế tài sản – Đánh giá tác động và khả năng áp dụng ở Việt Nam”, Phạm Tiến Đạt (2018);… Nhóm các bài báo khoa học: Dự thảo Luật thuế nhà, đất: Để đạt được các mục tiêu cơ bản, Lê Xuân Trường (2009); Cần tính kỹ những điều kiện áp dụng khi xây dựng Luật thuế nhà, đất, Lê Xuân Trường (2009); Cơ sở thu thuế đối với giá trị đất tăng thêm do Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng, Dương Thị Bình Minh và Nguyễn Thị Mỹ Linh (2011); Thuế tài sản: Lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam, Nguyễn Đình Chiến (2015); Thuế tài sản: Xu hướng cải cách, thông lệ quốc tế và những gợi ý chính sách cho Việt Nam, Lê Xuân Trường (2017); Hoàn thiện phương pháp xác định giá đất nhằm tránh thất thoát ngân sách nhà nước, Nguyễn Đình Chiến và Lê Xuân Trường (2019);… 1.2. Khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách thuế tài sản, các công trình này vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định về mặt lý luận và thực tiễn, như sau: ‐ Tiếp tục hoàn thiện và hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến chính sách thuế tài sản bao gồm quan điểm, mục tiêu và các qui định thực hiện các sắc thuế tài sản ở Việt Nam. ‐ Luận án xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách thuế tài sản, đề xuất mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả của chính sách thuế tài sản ở Việt Nam. ‐ Cho đến nay, các nghiên cứu đã công bố đa phần sử dụng phương pháp định tính, nghiên cứu định lượng còn hạn chế về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách thuế tài sản. Điều này khiến các bất cập, hạn chế trong quá trình hoàn thiện chính sách thuế tài sản chưa được khắc phục một cách triệt để và hiệu quả. ‐ Thời gian của các dữ liệu nghiên cứu phổ biến trong giai đoạn từ trước 2018, trong khi trong giai đoạn sau năm 2018, tại Việt Nam, nhiều chủ trương,
  8. 6 chính sách đối với thuế nói chung và thuế tài sản nói riêng đã có nhiều sự thay đổi. Thông qua nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung phân tích và đánh giá thực trạng hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam trong những năm gần đây với các số liệu được cập nhật nhằm phản ánh chính xác thực trạng vấn đề nghiên cứu. ‐ Đa số các công trình nghiên cứu chỉ sử dụng một phương pháp nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn như phương pháp định tính hoặc phương pháp định lượng. Việc sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu này vẫn còn hạn chế, đặc biệt là đối với các nghiên cứu của các tác giả trong nước. Vì vậy, các nghiên cứu phần lớn chưa chỉ ra được một cách toàn diện thực trạng chính sách thuế tài sản. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng kết hợp hai phương pháp (định tính và định lượng) nhằm phản ánh một cách toàn diện và chi tiết thực trạng chính sách thuế tài sản, làm tiền đề xây dựng các giải pháp có tính khả thi cao. ‐ Theo đánh giá của tác giả, các công trình nghiên cứu trước đặc biệt là các công trình nghiên cứu trong nước đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam chưa có tính ứng dụng thực tế cao. Trong nghiên cứu này, cùng với việc sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm đánh giá chính xác thực trạng chính sách thuế tài sản, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp có tính khả thi cao hơn, mang lại ý nghĩa thiết thực. Trong bối cảnh Việt Nam đến năm 2030, rất cần các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách thuế tài sản nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của chính sách thuế, đồng thời phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Do vậy, NCS chọn đề tài “Hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của mình. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN 2.1. Cơ sở lý luận về tài sản 2.1.1. Khái niệm về tài sản Tài sản là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của một chủ thể tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho chủ thể đó. 2.1.2. Phân loại tài sản
  9. 7 Luận án dã trình bày 6 cách phân loại tài sản chủ yếu gồm: Theo nguồn hình thành tài sản, tài sản được chia thành: tài sản do thiên nhiên tạo ra, tài sản do con người tạo ra. Theo chủ thể sở hữu tài sản, tài sản được chia thành: tài sản quốc gia, tài sản tập thể, tài sản cá nhân. Theo tính chất vận động của tài sản, tài sản được chia thành: bất động sản, động sản. Theo hình thái biểu hiện, tài sản được chia thành: tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản là vật tiêu hao, tài sản là vật không tiêu hao, tài sản cố định, tài sản lưu động. Theo yêu cầu quản lý của Nhà nước, tài sản được chia thành: tài sản thuộc diện quản lý của Nhà nước, tài sản không thuộc diện quản lý của Nhà nước.Theo quan hệ của tài sản với chủ thể quản lý tại một thời điểm, tài sản được chia thành: tài sản sở hữu, tài sản sử dụng, tài sản chuyển dịch. 2.2. Cơ sở lý luận về thuế tài sản Nội dung chính của phần này là phân tích khái niệm thuế tài sản, đặc điểm của thuế tài sản, các khả năng đánh thuế tài sản. 2.3. Cơ sở lý luận về chính sách thuế tài sản 2.3.1. Khái niệm, nguyên tắc của chính sách thuế tài sản 2.3.1.1. Khái niệm Chính sách thuế tài sản là hệ thống những quan điểm, đường lối, các giải pháp và công cụ thuế, phí, lệ phí mà Nhà nước sử dụng nhằm điều tiết vào các hoạt động liên quan đến tài sản. 2.3.1.2. Nguyên tắc thiết lập chính sách thuế tài sản ‐ Thứ nhất, mức động viên của thuế tài sản phải được thiết kế phù hợp với khả năng sinh lời và khả năng mang lại thu nhập của tài sản. ‐ Thứ hai, nguyên tắc đánh thuế trên cơ sở các tài sản chịu thuế hiện hữu. ‐ Thứ ba, đánh thuế theo tình trạng cư trú. 2.3.2. Nội dung của chính sách thuế tài sản 2.3.2.1. Quan điểm chính sách thuế tài sản Quan điểm chính sách thuế tài sản thường bao gồm những nội dung sau: chính sách thuế tài sản phải trở thành chính sách quan trọng để quản lý tài sản và huy động nguồn thu cho NSNN; chính sách thuế tài sản được xây dựng đảm
  10. 8 bảo tính hợp pháp, phù hợp, khả thi để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách thuế; chính sách thuế tài sản phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chính sách thuế tài sản phải phù hợp với điều kiện KT-XH của đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế… Cụ thể hoá quan điểm chính sách thuế tài sản, các quốc gia trên thế giới xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế tài sản dựa trên các mô hình sau: (i) Đánh thuế trên tất cả các tài sản (ii) Đánh thuế vào một bộ phần tài sản Nhà nước quản lý 2.3.2.2. Mục tiêu của chính sách thuế tài sản Mục tiêu của chính sách thuế tài sản có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích và hoàn cảnh của từng quốc gia, nhưng chủ yếu là: (i) tài trợ cho ngân sách nhà nước, (ii) tăng tính công bằng và hiệu quả của hệ thống thuế, (iii) khuyến khích sử dụng tài sản hiệu quả. 2.3.2.3. Công cụ thực hiện của chính sách thuế tài sản Bản chất của công cụ thực hiện chính sách thuế chính là các sắc thuế. Mỗi một sắc thuế sẽ bao gồm các nội dung cơ bản về: (i) tên gọi, (ii) phạm vi áp dụng, (iii) căn cứ tính thuế, và (iv) miễn, giảm thuế. 2.3.3. Đánh giá chính sách thuế tài sản 2.3.3.1. Chỉ tiêu định tính Để xây dựng chính sách thuế tài sản hiệu quả, Chính phủ cần xác định rõ các chỉ tiêu để đánh giá chính sách và hiện nay các chỉ tiêu này thường được đề cập bao gồm: tính công bằng, tính hiệu quả, tính bền vững, tính đơn giản. 2.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng Các tiêu chí định lượng bao gồm: Tỷ trọng thuế tài sản trong tổng thu NSNN (GDP) Tốc độ tăng thu NSNN từ thuế tài sản Cơ cấu các khoản thu thuế tài sản 2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách thuế tài sản
  11. 9 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của chính sách thuế tài sản được tổng hợp thành các nhóm như sau: Nhóm nhân tố vĩ mô Thứ nhất, quan điểm xây dựng chính sách của Nhà nước Thứ hai, thu nhập bình quân đầu người Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động đến nội dung chính sách thuế tài sản của các quốc gia trong từng giai đoạn phát triển Thứ tư, quá trình đô thị hoá Thứ năm, các nguồn lực của nền kinh tế Nhóm nhân tố liên quan đến pháp luật thuế tài sản Thứ nhất, thực trạng pháp luật thuế tài sản hiện nay Thứ hai, nội dung luật thuế tài sản Nhóm nhân tố liên quan đến đối tượng nộp thuế Thứ nhất, trình độ dân trí và nhận thức của đối tượng nộp thuế Thứ hai, đối tượng nộp thuế tuân thủ thuế tài sản Nhóm nhân tố liên quan đến cơ quan thuế Thứ nhất, quá trình phối kết hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc hoạch định, thực thi chính sách thuế tài sản Thứ hai, bộ máy tổ chức triển khai chính sách thuế tài sản và hệ thống pháp lý và cơ chế quản lý thuế tác động đến tính hiệu quả thực thi chính sách thuế tài sản Thứ ba, trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế tài sản 2.4. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách thuế tài sản và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Luận án cũng đã tìm hiểu và phân tích nội dung các chính sách thuế tài sản của 4 quốc gia: Pháp, Hàn Quốc, Đài Loan và Thái Lan, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023
  12. 10 Như vậy, Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, hội nhập và đã đạt được những thành tựu nhất định sẽ vừa đem đến nhiều cơ hội và thách thức. Để hướng tới tạo nguồn thu bền vững cho NSNN, Chính phủ cần xem xét đến việc xây dựng và cải cách chính sách thuế tài sản một cách toàn diện. 3.2. Thực trạng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023 3.2.1. Quan điểm chính sách thuế tài sản giai đoạn 2012 – 2023 Việc xây dựng chính sách thuế tài sản ở Việt Nam theo quan điểm đánh thuế tài sản vào một bộ phận tài sản Nhà nước quản lý là phù hợp và có tính khả thi. Điều này được chứng minh qua những chủ trương mà Đảng, Nhà nước đưa ra trong các Nghị quyết, Chiến lược cải cách hệ thống thuế. 3.2.2. Mục tiêu chính sách thuế tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2023 Trong giai đoạn từ 2012 đến 2023, Việt Nam đã thực hiện nhiều nỗ lực nhằm hoàn thiện chính sách thuế tài sản với một số mục tiêu như sau: - Thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về tiếp tục cải cách chính sách thuế đối với tài sản. - Xây dựng luật thuế tài sản nhằm đảm bảo mở rộng cơ sở thuế, bao quát nguồn thu từ thuế tài sản, phù hợp với thông lệ quốc tế về thuế tài sản. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với tài sản, đồng thời có thêm nguồn lực đầu tư trở lại đất đai, điều tiết một phần nhỏ thu nhập của tổ chức, cá nhân có nhiều tài sản nhà, đất, góp phần đảm bảo công bằng xã hội - Kế thừa, luật hoá các quy định của pháp luật hiện hành về thuế liên quan đến sử dụng đất còn phù hợp... 3.2.3. Thực trạng công cụ pháp luật chính sách thuế tài sản ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2023 3.2.3.1. Thực trạng thuế sử dụng đất nông nghiệp Nội dung của phần này là tổng hợp, phân tích và đánh giá về thực trạng thuế sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
  13. 11 3.2.3.2. Thực trạng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Nội dung của phần này là tổng hợp, phân tích và đánh giá về thực trạng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở Việt Nam. 3.2.3.3. Thực trạng lệ phí trước bạ Nội dung của phần này là tổng hợp, phân tích và đánh giá về thực trạng lệ phí trước bạ ở Việt Nam. 3.3. Đánh giá chính sách thuế tài sản giai đoạn 2012 - 2023 3.3.1 .Đánh giá chính sách thuế tài sản theo các chỉ tiêu Trong phần này, luận án đánh giá chính sách thuế tài sản chỉ mới đáp ứng một phần các tiêu chí về tính công bằng, tính hiệu quả, tính bền vững và tính đơn giản. Luận án tổng hợp và đánh giá kết quả số thu thuế tài sản giai đoạn 2012 - 2022. Kết quả phân tích tỷ trọng đóng góp vào ngân sách của thuế tài sản là rất nhỏ, trung bình chiếm 2,33%; số thu thuế tài sản chiếm tỷ lệ rất thấp trung bình khoảng 0,93% so với GDP trong đó thuế SDĐNN tỉ lệ này gần như bằng 0, thuế SDĐPNN thì tỉ lệ này cũng cực thấp trung bình khoảng 0,06%, tỉ lệ này tương ứng ở lệ phí trước bạ là 0,9%, điều này cho thấy hệ thống thuế tài sản ở Việt Nam chưa thật sự phát huy vai trò chủ lực như các quốc gia khác. Ngoài ra, kết cấu nguồn thu từ thuế tài sản giai đoạn từ 2012 - 2022 lệ thuộc chủ yếu vào lệ phí trước bạ trung bình chiếm hơn 90%, Thuế SDĐPNN trung bình chiếm hơn 6,5% và thuế SDĐNN tỷ lệ này gần như rất nhỏ trung bình khoảng 0,2%. 3.3.2. Đánh giá tác động tích cực của chính sách thuế tài sản giai đoạn 2012 - 2023 Trong thời gian qua, chính sách thuế tài sản đã đạt được một số thành công như sau: ‐ Quan điểm hoàn thiện chính sách thuế tài sản: Trong giai đoạn 2012 - 2023, quan điểm hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam được thể hiện rất rõ ràng trong các chủ trương của Đang và Nhà nước thông qua các nghị quyết, chiến lược cải cách hệ thống thuế. Quan điểm cũng chỉ rõ lộ trình ban hành luật
  14. 12 thuế tài sản trong giai đoạn này với đối tượng chịu thuế tài sản phải bao gồm cả đất và tài sản gắn liền với đất. ‐ Mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế tài sản: Trong giai đoạn này, Việt Nam cũng đã xác định được mục tiêu rõ ràng và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận thông qua kết quả thực hiện công cụ chính sách thuế tài sản. ‐ Kết quả thực hiện công cụ chính sách thuế tài sản: Thứ nhất, Chính sách thuế tài sản đã góp phần huy động nguồn thu cho Ngân sách nhà nước Thứ hai, Chính sách thuế tài sản đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Thứ ba, Chính sách thuế tài sản đã góp phần quản lý, kiểm soát tài sản trong dân cư. Thứ tư, Chính sách thuế tài sản góp phần minh bạch tình trạng pháp lý của các loại tài sản 3.3.3. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của chính sách thuế tài sản giai đoạn 2012 - 2023 Bên cạnh các kết quả đạt được nói trên, chính sách thuế và các khoản thu có tính chất thuế tài sản ở Việt Nam còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Những hạn chế của các chính sách này thể hiện qua các nội dung sau: ‐ Quan điểm chính sách: Quan điểm chính sách thuế tài sản của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua rất rõ ràng và có lộ trình nhưng trên thực tế chưa hiện thực hoá được những quan điểm này. Mặc dù đã có lộ trình ban hành thuế tài sản trong giai đoạn này nhưng đến thời điểm này Việt Nam vẫn chưa thể xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế tài sản một cách có hệ thống và bao quát đối tượng chịu thuế. ‐ Mục tiêu chính sách: Hiện nay, Việt Nam chỉ có một số chính sách thuế tài sản bộ phận là chính sách thuế SDĐNN, chính sách thuế SDĐPNN, lệ phí trước bạ nên chính sách thuế tài sản chỉ mới đảm bảo được một phần các mục tiêu chung và mục tiêu chính sách bộ phận. Hạn chế của mục tiêu chính sách được thể hiện thông qua những hạn chế của kết quả thực hiện công cụ chính sách. ‐ Kết quả thực hiện công cụ chính sách: Thứ nhất, nguồn thu từ thuế tài sản chỉ chiếm một tỷ trọng thấp so với
  15. 13 NSNN (GDP) và chưa giữ vai trò quan trọng trong ngân sách địa phương như một số quốc gia trên thế giới. Thứ hai, việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật thuế tài sản chưa thực sự minh bạch, công bằng và được áp dụng một cách thống nhất trong các trường hợp đã quy định. Thứ ba, quan điểm xây dựng chính sách thuế tài sản được Đảng và Nhà nước đề ra rõ ràng, tuy nhiên chính sách thuế hiện tại chưa bao quát hết các khả năng đánh thuế. Thứ tư, căn cứ tính thuế gồm nhiều yếu tố phức tạp và bất hợp lý như giá tính thuế của thuế SDĐNN, thuế SDĐPNN, lệ phí trước bạ. Thứ năm, hạn chế về mức thuế. Thứ sáu, có nhiều trường hợp được miễn, giảm thuế khiến cho chính sách thuế tài sản trở nên phức tạp và gây ra nhiều khó khăn trong việc áp dụng cho người nộp thuế. Thứ bảy, chính sách thuế tài sản của Việt Nam chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Nguyên nhân của hạn chế Một là, hệ thống pháp lý của chính sách thuế tài sản chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập. Hai là, cơ sở dữ liệu về đất đai tại Việt Nam vẫn chưa thực sự đồng bộ và minh bạch trên phạm vi cả nước. Ba là, sự khác biệt về thu nhập và tài sản ở giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền ở Việt Nam đã tạo ra nhiều khó khăn khi áp dụng đồng bộ chính sách thuế tài sản. Bốn là, do năng lực và tổ chức bộ máy quản lý thu thuế cũng như trình độ cán bộ thuế còn hạn chế. Năm là, cơ sở vật chất ngành thuế chưa đáp ứng được tốc độ phát triển và thay đổi của nền kinh tế. Sáu là, tác động tiêu cực từ môi trường kinh tế vĩ mô.
  16. 14 3.4. Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát Luận án đề xuất 4 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chính sách thuế tài sản. Từ kết quả phân tích, cả 4 nhân tố đều tác động tích cực đến hiệu quả chính sách thuế tài sản. Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố lần lượt là nhân tố pháp luật thuế tài sản; nhân tố chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội của đất nước; nhân tố nhân cơ quan thuế; nhân tố nhận thức và trách nhiệm của các đối tượng nộp thuế tài sản. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN CỦA VIỆT NAM 4.1. Dự báo tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian tới và những vấn đề đặt ra đối với hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam 4.1.1. Dự báo tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam trong thời gian tới 4.1.1.1. Dự báo kinh tế thế giới Đại dịch Covid-19 đã tạo ra cuộc suy thoái với mức độ nghiêm trọng trên toàn thế giới, làm cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang chậm lại. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn làm môi trường địa – chính trị bị phá vỡ, xung đột hơn dẫn tới thương mại quốc tế ngày càng bị ảnh hưởng. Các nền kinh tế tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu, chuyển đối chiến lược và mô hình tăng trưởng. Thói quen mua sắm, tiêu dùng thay đổi từ trực tiếp sang trực tuyến. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch lan rộng. cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 làm thay đổi nền tảng của tăng trưởng và phát triển trên phạm vi toàn cầu. 4.1.1.2. Dự báo tình hình kinh tế - xã hội ở Việt Nam Tốc độ tăng trưởng kinh tế dự báo sẽ chậm lại trong ngắn hạn do các diễn biến của đại dịch Covid-19 có ảnh hưởng mạnh đến triển vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Cân đối vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát song vẫn còn nhiều khó khăn xuất phát từ nội tại nền kinh tế. Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt mục tiêu trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát
  17. 15 triển, thu nhập cao theo định hướng Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm giai đoạn 2021 – 2030 tại Văn kiện Đại hội lần thứ XIII. 4.1.2. Cơ hội và thách thức đối với công tác hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam trong thời gian tới 4.1.2.1. Cơ hội Thứ nhất, Việt Nam đang có một hệ thống chính trị ổn định là tiền đề giúp Việt Nam thực hiện tốt cải cách về chính sách thuế nói chung và chính sách thuế tài sản nói riêng. Thứ hai, ‐ Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, chuyển đổi số được xem là xu hướng tất yếu. Thứ ba, hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, hiệu lực và hiệu quả thực thi luật pháp ngày càng tăng. Thứ tư, vai trò quan trọng và sự chủ động của Chính phủ trong hoạch định và điều hành chính sách kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoàn thiện cơ cấu thu ngân sách. 4.1.2.2. Thách thức Một là, nền kinh tế Việt Nam phát triển chưa ổn định, bền vững. Hai là, hội nhập quốc tế sẽ tạo ra cơ hội nhưng cũng đưa lại không ít thách thức cho Việt Nam trong quá trình cải cách và hoàn thiện chính sách thuế tài sản. Ba là, ngành thuế đã triển khai số hoá tuy nhiên do sự nghèo nàn về cơ sở dữ liệu nên làm hạn chế hiệu quả công tác quản lý thuế tài sản. Bốn là, Việt Nam trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 tác động sâu rộng đến mọi lĩnh vực đời sống, xã hội, chính quá trình này đòi hỏi Việt Nam cần có sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế. 4.2. Quan điểm, mục tiêu, định hướng về xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam 4.2.1. Quan điểm Xây dựng hệ thống chính sách thuế tài sản đồng bộ, thống nhất, minh bạch, đơn giản, công bằng, hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
  18. 16 hội chủ nghĩa; góp phần chủ động tham gia hội nhập quốc tế, khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phân kinh tế và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mở rộng đối tượng chịu thuế và cơ sở tính thuế để phát triển nguồn thu, bao quát hết các khả năng đánh thuế. Mức động viên từ thuế tài sản vào NSNN cần thiết kế ở mức hợp lý, nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài sản. Hiện đại hoá công tác quản lý, dịch vụ công về tài sản. Củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài sản tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tập trung, đồng bộ, thống nhất. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế tài sản. 4.2.2. Mục tiêu Chính sách thuế tài sản của Việt Nam trong quá trình xây dựng, đổi mới và hoàn thiện phải đạt được các mục tiêu sau đây: Thứ nhất, thuế tài sản phải bao quát được hết các khả năng nộp thuế liên quan đến tài sản của dân cư trong xã hội, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn, các tài sản Nhà nước cần quản lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng quản lý ở các thời kỳ nhất định. Thứ hai, mức động viên của thuế tài sản phải được xây dựng hợp lý, phù hợp. Thứ ba, thuế tài sản phải được xây dựng và thực hiện một cách đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. Thứ tư, thuế tài sản phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với thông lệ quốc tế trong điều kiện hội nhập. Thứ năm, chính sách thuế tài sản phải có các quy định phù hợp với các chính sách kinh tế khác liên quan đến tài sản của Nhà nước. 4.2.3. Định hướng Thứ nhất, chính sách thuế tài sản cần được sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; đáp ứng tốt yêu cầu hội nhập.
  19. 17 Thứ hai, mở rộng cơ sở thuế tài sản. Thứ ba, rà soát các hình thức ưu đãi thuế. Từ định hướng xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế tài sản, NCS đề xuất 3 giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam đến năm 2030 như sau: Xây dựng Luật thuế bất động sản; Xây dựng Luật thuế đăng ký tài sản và Xây dựng Luật thuế phương tiện giao thông. 4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế tài sản của Việt Nam 4.3.1. Xây dựng Luật thuế bất động sản Tên gọi Trên cơ sở thông lệ quốc tế, đảm bảo phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước tại Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030, có thể nghiên cứu sử dụng tên gọi của sắc thuế là thuế bất động sản. Đối tượng áp dụng - Đối tượng áp dụng của thuế BĐS: - Người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng BĐS. - Cơ quan quản lý thếu, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đối tượng chịu thuế Qui định đối tượng chịu thuế đối với đất - Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo qui định của pháp luật về đất đai hiện hành, gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. Các loại đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở.
  20. 18 Qui định đối tượng chịu thuế đối với nhà NCS đề xuất đối tượng chịu thuế đối với nhà ở gồm: nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà ở thương mại. Đối tượng không chịu thuế Đối tượng không chịu thuế đối với đất ‐ Kế thừa về qui định đối tượng không chịu thuế của chính sách thuế SDĐPNN và Luật Đất đai 2024. ‐ Đất nông nghiệp Đối tượng không chịu thuế đối với nhà Trường hợp qui định đối tượng chịu thuế là nhà ở thì đối tượng không chịu thuế là nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư và các loại nhà ở và công trình xây dựng khác không phải là nhà ở. Căn cứ tính thuế (i) Giá tính thuế Qui định giá tính thuế đối với nhà, đất Xác định giá 1m2 đất: giá của 1m2 đất sẽ được áp dụng theo bảng giá đất. Trong đó, bảng giá đất được xây dựng hằng năm và bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026 và được điều chỉnh từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo sẽ giúp cho bảng giá đất tiệm cận giá đất thị trường. Xác định giá 1m2 nhà: Để đồng bộ với qui định Luật đất đai 2024 về bảng giá đất được điều chỉnh hàng năm thì giá 1m2 nhà tính thuế sẽ do UBND tỉnh ban hành và cũng sẽ được điều chỉnh hàng năm. Giá 1m2 nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố quy định thường là ổn định trong khoảng thời gian 5 năm. Hiện nay, UBND cấp tỉnh chỉ ban hành tỉ lệ chất lượng còn lại của nhà để tính lệ phí trước bạ đối với nhà. Do đó, cần thiết có qui định giao UBND cấp tính ban hành giá 1m2 nhà tính thuế, xác định căn cứ theo giá 1m2 sàn nhà xây dựng mới theo từng cấp, hạng nhà theo qui định pháp luật về xây dựng. Qui định giá tính thuế đối với nhà chung cư (bao gồm cả đất xây dựng nhà chung cư): giá tính thuế đối với nhà chung cư (bao gồm cả chung cư hỗn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0