intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoàn thiệm thẩm định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT chí

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

122
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài:hoàn thiện công tác thẩm định tài hoàn thiệm thẩm định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính i - nhn0 & ptnt chí', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoàn thiệm thẩm định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT chí

  1. Đề tài:Hoàn thiện công tác thẩm định tài Hoà thiệ thẩ định chính dự án tại công ty cho thuê tài chí thuê chính I - NHN0 & PTNT
  2. Ho Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty cho thuê tài chính I - NHN0 & PTNT CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T 1.1. DỰ ÁN ĐẦU T VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU T 1.1.1. Khái niệm dự án đầu t Dự án đầu t là tập hợp những ý tởng, giải pháp, hành động cụ thể nhằm đạt đợc một mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định nào đó. Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các thành phần chính nh sau: - Các mục tiêu cần đạt đựoc khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho chủ đầu t. Những mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể, mang tính định lợng rõ ràng. - Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hoạt động cụ thể phải tiến hành, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hoạt động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả đề hớng tới sự thành công của dự án và các mối quan hệ đó diễn ra trong một môi trờng không chắc chắn. Bởi vì môi trờng dự án không phải là môi trờng hiện tại mà là môi trờng tơng lai. - Các nguồn lực:
  3. Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con ngời… Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng đợc xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực. 1.1.2. Thẩm định dự án đầu t 1.1.2.1. Khái niệm Thẩm định tài chính dự án đợc xem là một nội dung kinh tế quan trọng. Nó nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội. Vậy thẩm định tài chính dự án đầu t là gì? Có thể định nghĩa một cách tổng quát nh sau: "Thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá các bảng dự trù tài chính, trên cơ sở đó xác định các luồng lợi ích chi phí tài chính dự án, so sánh các luồng lợi ích tài chính này trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí và vốn đầu t ban đầu để đa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án để kịp thời khắc phục". 1.1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định dự án Nh vậy, thẩm định tài chính dự án là việc xem xét các chỉ tiêu của dự án do chủ đầu t để từ đó kiểm tra các chỉ tiêu này thông qua các phơng pháp nghiệp vụ thẩm định trên cơ sở đã tính đủ các yếu tố tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án đầu t thực chất là tập hợp các hoạt động nhằm xác định luồng tiền của dự án nh tổng mức đầu t, nguồn tài trợ và tính toán, phân tích các chỉ tiêu trên cơ sở các luồng tiền nhằm đa ra các đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu t. Việc thẩm định tài chính dự án đầu t có thể đợc các kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án chính là một căn cứ trớc hết để đa ra một quyết định đầu t. Thẩm định tài chính dự án là cần thiết, có tính quyết định trong việc trả lời dự án có đợc chấp nhận để đầu t hay không, nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án cũng giúp cho chủ đầu t lờng hết đợc những rủi ro có thể xảy ra ảnh hởng tới quá trình triển khai thực hiện dự án nh yếu tố công nghệ, sự biến động của thị trờng, thay đổi về công suất, thị hiếu khách hàng, chi phí sản xuất …Từ đó chủ đầu t có thể đa ra các giải pháp hoặc kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả đầu t và giảm tối đa rủi ro có thể xảy ra.
  4. Với những vai trò quan trọng trên, khẳng định sự cần thiết của công tác thẩm định tài chính dự án đầu t - một phần quan trọng trong thẩm định dự án đầu t, đã và đang trở thành nội dung không thể thiếu đợc trớc khi ra quyết định đầu t cho bất kỳ dự án nào. 1.1.2.3 Mục đích thẩm định dự án Các dự án đầu t mang tính chiến lợc một mặt thờng có ảnh hởng rất lớn đối với đơn vị thực hiện, mặt khác luôn có những rủi ro đi kèm quá trình đầu t dù dự án đó đã đợc tính toán kỹ lỡng. Để đánh giá hết hiệu quả cũng nh tính khả thi của dự án, các chủ đầu t, các nhà quản lý và các nhà tài trợ đều phải tiến hành thẩm tra, xem xét các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội môi trờng của dự án. Qua quá trình thẩm tra đó, họ có thể thất đợc những mặt tích cực và tiêu cực của dự án, từ đó cân nhắc xem có nhên thực hiện dự án hay không. Nh vậy, mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm loại bỏ ở mức độ có thể những rủi ro có nguy cơ mắc phải của dự án và trợ giúp cho việc ra quyết định đầu t. 1.1.2.4 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu t Thẩm định dự án đầu t có thể đợc xem là quá trình thẩm tra, xem xét, đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hởng tới hiệu quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án; từ đó ra quyết định có đầu t hay không. Các dự án kinh tế thờng dự tính một thực tế trong tơng lai, vì vậy thờng mang tính phỏng đoán và vì độ chính xác không đạt đến 100%. Mặt khác, các chủ đầu t khi tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế thờng không lờng hết đợc những thay đổi của thị trờng nên những đánh giá đó thờng mang tính thời điểm và chủ quan. Bên cạnh đó, một quyết định đầu t là một quyết định tài chính dài hạn, đòi hỏi lợng vốn không nhỏ, với một thời gian hoàn vốn tơng đối dài, chịu ảnh hởng của những biến động trên thị trờng. Hơn nữa, những biến động đó kéo theo những ảnh hởng về kinh tế, xã hội môi trờng đến nhiều phía. Vì vậy thẩm định là một công đoạn không thể thiếu, giúp hạn chế tối đa những ảnh hởng tiêu cực đến các bên. Việc thẩm định dự án sẽ giúp loại bỏ những dự án xấu, lựa chọn đợc những dự án tốt, hứa hẹn một hiệu quả cao. Đứng trên mỗi góc độ, thẩm định dự án đều đem lại những kết quả nhất định và có ý nghĩa riêng với mỗi bên. - Về phía chủ đầu t: việc thẩm định dự án sẽ giúp các chủ đầu t lựa chọn đợc những dự án tối u, có tính hả thi cao, phù hợp với điều kiện tự có và khả năng huy động các nguồn tài chínhl; tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả dự án, mang lại lợi nhuận lớn trong tơng lai.
  5. - Về phía các cơ quan chuyên quản; thẩm định dự án sẽ giúp họ đánh giá đợc tính cần thiết và phù hợp của dự án đối với tổng thể các kế hoạch chơng trình kinh tế của nhà nớc tại địa phơng. Xác định đợc hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực xã hội của dự án, xác định đợc những tác động có lợi và có hại của dự án đối với môi trờng và những lợi ích khác. - Về phía nhà tài trợ; thẩm định dự án giúp họ đa ra đợc quyết định sử dụng tài chính của mình một cách chính xác. Thông qua quá trình thẩm định, họ sẽ nắm đợc các luồng chi phí và giá trị thu đợc từ dự án; đánh giá đợc khả năng thanh toán của chủ đầu t trong quá trình thực hiện dự án; đảm bảo an toàn tài chính cho mình. 1.1.2.5. Nội dung của thẩm định dự án Những yếu tố khác nhau làm nên tổng thể một dự án bao gồm các mặt kỹ thuật, thị trờng, tài chính, luật pháp đều phải đợc xem xét đánh giá kỹ lỡng qua quá trình thẩm định dự án đầu t. - Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án Thẩm định t cách pháp nhân của chủ đầu t, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không? Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các chơng trình kinh tế của địa phơng, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay u tiên không? - Thẩm định về thị trờng của dự án Cho phép xem xét sản phẩm của dự án sản xuất ra phục vụ cho đối tợng nào, đợc kinh doanh trên thị trờng địa phơng, trong nớc hay xuất khẩu. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh và u thế của dự án… Xem xét thị trờng là cơ sở cho việc lựa chọn quy mô dự án, thiết bị, công nghệ và dự kiến khả năng tiêu thụ. Độ chính xác của công đoạn này thờng không lớn nhng có vai trò rất quan trọng, quyết định mức độ thành công của dự án. - Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Thông tin về đời sống của dự án và tính phù hợp của công nghệ đối với dự án là tiêu thức quan trong trong công đoạn này. Nắm đợc thông tin này sẽ trành cho dự án không bị hao mòn vô hình quá nhanh. Khía cạnh này thờng đợc quan tâm ngay từ khi lập dự án vì các chủ đầu t phải ra quyết định lựa chọn tràng thiết bị máy móc cũng nh dây chuyền công nghệ. Khâu thẩm định này đòi hỏi sự chính xác trong khâu tính toán thông số kỹ thuật của dự án, kiểm tra sự phù hợp với điều kiện môi trờng của các dây chuyền sản xuất. - Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý
  6. Các dự án đầu t mu ốn hoạt động hiệu quả không thể không tính đến khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý. Rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế chính xác vẫn thất bại khi thực hiện trong điều kiện quản lý yếu kém, thiếu nhân lực có trình độ. Hiệu quả về kinh tế và tài chính có đạt đợc nh dự tính hay không phụ thuộc không nhỏ vào năng lực quản lý của cơ quan có trách nhiệm triểu khai dự án. - Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án Phân tích tài chính là khâu tối quan trọng của thẩm định dự án, đòi hỏi sự tính toán cùng khả năng tổng hợp và dự đoán chính xác những dòng tiền của dự án. Là khâu cung cấp những dữ liệu cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. - Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án Đánh giá hiệu quả của việc thực thi dự án đối với toàn bộ nền kinh tế là yêu cầu của công đoạn này. Có những dự án dù hiệu quả về mặt tài chính cao tới đâu cũng có thể bị loại bỏ nếu vi phạm lớn vào lợi ích kinh tế quốc dân. Mặt khác, các quốc gia hiện tại đã chú trọng vào việc phát triển đi kèm với bảo vệ môi trờng. Vì vậy một tác động xấu đến môi trờng cũng có thể làm cho một dự án có hiệu quả cao về mặt tài chính bị loại bỏ. 1.2. HOẠT ĐỘNG THUÊ MUA TÀI CHÍNH 1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài chính Hoạt động cho thuê tài sản đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại, đã xuất hiện từ 2000 năm trớc công nguyên với việc cho thuê các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử dụng nớc, ruộng đất nhà cửa. Đầu thế kỷ XIX do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá, số lợng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể. Đến đầu thập kỷ 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đã có những bớc nhảy vọt. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê tài chính đợc sáng tạo ra trớc tiên ở Mỹ vào năm 1952. Sau đó nghiệp vụ tín dụng thuê mua phát triển sang Châu Âu và phát triển mạnh mẽ tại đó từ những năm của thập kỷ 60. Tín dụng thuê mua cũng phát triển mạnh mẽ ở châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỷ 70. Ngành công nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động cho thuê tài chính phát triển nhanh là do nó thể hiện hình thức tài trợ có tính chất an toàn cao tiện lợi, và hiệu quả cho các bên giao dịch.
  7. Tại Việt Nam nghiệp vụ cho tài chính hay còn gọi là tín dụng thuê mua đã đợc NHNN Việt Nam cho áp dụng thí điểm bởi quyết định số: 149/QĐ-NH5 ngày 17/5/1995. Đến 9-10-1995 chính phủ ban hành nghị định 64CP "Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam". Ngày 9-2-1996 Thống đốc NHNN-VN có thông t số 03/TT-NH5 hớng dẫn thực hiện quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Đến 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thay thế Nghị định: 64/CP ngày 9-10-1995. 1.2.2. Những nội dung cơ bản của cho thuê tài chính 1.2.2.1. Khái niệm Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ cho thuê (Leasing) đợc hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng nhằm hàm chỉ hoạt động cho thuê tài sản đợc các định chế tài chính (trong đó nhất thiết phải có Công ty cho thuê tài chính) mua và cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. Hết thời hạn thuê bên thuê đợc phép chuyển quyền sở hữu hoặc mua lại tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của chính phủ thì khái niệm cho thuê tài chính đợc hiểu nh sau: Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng và dài hạn, thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên mua và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê va thanh toán thuê trong suốt thời hạn thuê đã đợc hai bên thoả thuận. 1.2.2.2. Đối tợng cho thuê Tài sản trong cho thuê tài chính phổ biến là động sản, có thời hạn sử dụng bao gồm: - Máy móc thiết bị, phơng tiện đơn chiếc hoạt động độc lập - Dây chuyền sản xuất - Thiết bị lẻ trong dây chuyền sản xuất đồng bộ - Thiết bị văn phòng, thiết bị điện tử điện toán, viễn thông, y tế và các động sản khác. 1.2.2.3. Mức cho thuê Mức cụ thể do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính I quyết định từng trờng hợp cụ thể tuỳ theo:
  8. - Khách hàng có tín nhiệm: Không có nợ quá hạn đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng, có quá trình thuê tài sản, thanh toán tiền thuê sòng phẳng, đơn vị có lãi nhiều năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ. - Dự án sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho thuê tài chính có khả năng thực thi, có ảnh hởng sâu sác về mặt kinh tế và xã hội. 1.2.2.4. Thời hạn thuê - Thời hạn cho thuê đợc tính từ khi nhận tài sản thuê cho đến khi thanh lý hợp đồng. - Thời hạn cho thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận trên cơ sở - Khả năng nguồn vốn của bên cho thuê - Khả năng nguồn vốn của bên thuê - Thời gian thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là 1 năm nhng không quá thời gian khấu hao cần thiết do Bộ Tài chính quy định. - Thời gian thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng thực tế của tài sản đó nhng không vợt quá thời gian khấu hao của tài sản đó theo quy định của Bộ Tài chính. 1.2.2.5. Lãi suất cho thuê - Lãi suất cho thuê đợc xác định trên cơ sở lãi suất cơ bản và biên độ dao động do Thống đốc NHNN-Việt Nam thông báo cộng tỷ lệ thuê tài chính có liên quan đến tài sản thuê (nếu có). - Phí cho thuê do bên cho thuê và bên thuê cùng thoả thuận đợc ghi rõ trong hợp đồng cho thuê. - Phí cho thuê cụ thể đối với từng khách hàng do Giám đốc Công ty cho thuê tài chính quyết định nhng phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí quản lý, phí rủi ro và có tỷ lệ lãi tích luỹ hợp lý. - Phí phạt nợ quá hạn đợc xác định theo quy định về cách tính lãi suất nợ quá hạn của cho vay cùng loại do NHNo và PTNT Việt Nam quy định tại thời điểm hợp đồng cho thuê và đợc ghi trong hợp đồng. Thông thờng thì phí phạt vì quá hạn bằng 150% phí cho thuê trong hạn. 1.2.2.6. Đồng tiền cho thuê Mọi giao dịch cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện bằng đồng Việt Nam 1.2.2.7. Giá cho thuê Giá cho thuê bao gồm
  9. - Số tiền thuê bằng giá mua và các chi phí có liên quan để hình thành tài sản cho thuê bao gồm: Giá mua tài sản: là giá đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của bên cung ứng hoặc căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trong trờng hợp mua hàng của các cơ quan quản lý nhà nớc thanh lý, đấu giá tài sản). + Đối với tài sản mới: Giá mua tài sản không vợt quá giá chào hàng của Bên cung ứng đã đợc bên thuê chấp nhận hoặc giá bán đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) của tài sản đó. + Đối với tài sản đã qua sử dụng Căn cứ vào giá trị còn lại trên sổ sách kế toán, thời giá hiện hành trên thị trờng tại thời điểm mua bán hoặc giá do cơ quan giám định hợp pháp xác định (nếu có) để ba bên (Bên cung ứng, Bên cho thuê và Bên thuê) thoả thuận quyết định. - Các chi phí liên quan đến tài sản thuê nh: thuế, chi phí nhập khẩu, chuyển, bốc xếp, giám định, t vấn kỹ thuật, đăng kiểm. 1.2.2.8. Các bên tham gia quan hệ cho thuê tài chính Cho thuê tài chính gồm ba bên: Ngời cho thuê (bên cho thuê), Ngời di thuê (Bên cho thuê), và nhà cung ứng. + Bên cho thuê: Là Công ty cho thuê tài chính, ngời sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua tài sản theo thoả thuận giữa ngời thuê với nhà sản xuất hay nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà ngời thuê sử dụng. Trong trờng hợp cho thuê tài sản của chính họ thì ngời cho thuê là nhà cung cấp thiết bị. + Bên thuê: tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, ngời có quyền sử dụng tài sản, hởng những lợi ích và gánh những rủi ro liên quan đến tài sản và có nghĩa vụ trả những khoản tiền thuê theo thoả thuận. + Nhà cung ứng: Là ngời cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với ngời thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với ngời cho thuê. 1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính có sự tham gia ba bên (Công ty tài chính I, khách hàng thuê và nhà cung cấp).
  10. - Thoả thuận về lựa chọn máy móc, thiết bị: Ngời thuê chọn thiết bị phù hợp với yêu cầu của mình về mẫu, loại và các chỉ tiêu kỹ thuật, đồng thời quyết định ngày giao hàng, điều kiện bảo dỡng và phơng thức thanh toán và ký biên bản thoả thuận về việc mua tài sản (nội dung giống nh hợp đồng mua bán thông thờng nhng phơng thức thanh toán qua Công ty cho thuê tài chính I). - Ký hợp đồng cho thuê tài chính: Sau khi chọn máy móc, thiết bị ngời thuê nộp đơn xin thuê thiết bị đó cho Công ty cho thuê tài chính I. Công ty cho thuê tài chính I sẽ xem xét đơn và yêu cầu ngời thuê cung cấp các tài liệu cần thiết ví dụ nh Báo cáo tài chính, dự án sử dụng tài sản thuê, hồ sơ pháp lý khác. Nếu khả năng tín dụng hiện đại của ngời thuê đợc công ty cho thuê tài chính I chấp nhận và bên đi thuê nhất trí với các điều kiện của bên cho thuê tài chính thì hai bên cùng ký hợp đồng cho thuê tài chính. - Hợp đồng mua bán tài sản: Dựa trên các điều kiện đã thoả thuận giữa ngời thuê và ngời bán thiết bị, Công ty cho thuê tài chính I ký hợp đồng mua bán tài sản cho thuê với ngời bán. - Giao hàng, lắp đặt và bảo dỡng: Ngời bán giao hàng, lắp đặt tại địa điểm do ngời thuê chỉ định. Ngời thuê ngay lập tức xem xét thiết bị theo các điều kiện đã thoả thuận với
  11. ngời bán để kiểm tra tình trạng thiết bị và quyết định có chấp nhận tài sản hay không. Cùng lúc ngời thuê nên ký hợp đồng bảo dỡng với ngời cung cấp. - Thanh toán tiền mua tài sản: Sau khi nhận giấy xác nhận chấp nhận thiết bị của ngời thuê Công ty cho thuê tài chính I mới thanh toán tiền mua tài sản cho ngời bán. - Thanh toán tiền thuê: Ngời thuê trả tiền thuê (gốc + phí) theo kỳ 30, 60 hoặc 90 ngày cho đến khi hết thời hạn thuê hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài chính không đợc huỷ bỏ giữa chừng. 1.2.4. Vai trò, lợi ích của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế 1.2.4.1. Lợi ích cho thuê tài chính Thuê tài chính giúp bạn kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có - Giá trị tài sản thuê có thể đợc tài trợ 100% mà Bạn không cần phải có tài sản thế chấp. Không ảnh hởng đến mức tín dụng của bạn - Thanh toán tiền linh hoạt theo thoả thuận của hai bên (Tháng, Quý, Năm) phù hợp với chu chuyển vốn của bạn. Nếu bạn đã mua tài sản nhng lại thiếu vốn lu động thì bạn có thể bán tài sản đó cho chúng tôi và chúng tôi sẽ cho các bạn thuê lại, nh vậy bạn vẫn có tài sản để sử dụng mà vãn có vốn lu động để kinh doanh. Hết thời hạn thuê Bạn đợc mua lại tài sản với giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực của tài sản và đợc quyền sở hữu tài sản đó hoặc đợc u tiên thuê tiếp tài sản. Bạn toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu của bạn. 1.2.4.2. Vai trò của cho thuê tài chính đối với nền kinh tế quốc dân - Cho thuê tài chính có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam, khi yêu cầu công nghi ệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi gia tăng mạnh vốn đầu t. - Cho thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu t cho nền kinh tế Vốn đầu t của quốc gia đợc tích luỹ từ 2 nguồn: Tích luỹ nội bộ và vốn huy động từ nớc ngoài. Huy động có hiệu quả vốn đầu t đòi hỏi rất nhiều kênh huy động khác nhau phối hợp đồng thời; bao gồm hệ thống tín dụng; ngân sách nhà nớc và thị trờng chứng khoán. Không thể phủ nhận vai trò tối quan trọng của hệ thống tín dụng trong việc huy động vốn nhàn rỗi và giải ngân vốn đầu t nớc ngoài. Là loại hình tín dụng trung dài hạn có nhiều u điểm, thể hiện ở sự giảm thiểu rủi ro và phạm vi tài trợ rộng rãi, cho thuê tài chính góp phần không nhỏ vào việc huy động vốn đầu t trong nớc và tìm nguồn tài trợ từ nớc ngoài. Với việc quy định của IMF không tính khoản nợ từ tài sản cho thuê tài chính quốc
  12. tế vào khoản nợ nớc ngoài của 1 quốc gia, hoạt động này càng có khả năng trở thành 1 kênh thu hút vốn đầu t nớc ngoài hấp dẫn. - Cho thuê tài chính góp phần phát triển hệ thống tài chính Một hệ thống tài chính hoàn thiện phải tồn tại các kênh dẫn vốn hoạt động hiệu quả. Xét riêng về số lợng, cho thuê tài chính đã đóng góp vào thị trờng tài chính một kênh dẫn vốn trung dài hạn quan trọng. Hơn nữa, trong điều kiện các quốc gia đang phát triển, khi thị trờng chứng khoán còn ở dạng sơ khai, sự thiếu hút nghiêm trọng nguồn cung cấp vốn trung dài hạn là không thể phủ nhận, vì thế, cho thuê tài chính càng có vai trò lớn đối với những nền kinh tế này. Về mặt chất, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hấp dẫn, nguyên nhân là ở phạm vi tài trợ rộng lớn, cung ứng đến mọi khu vực, thành phần kinh tế rất có lợi đối với khách hàng, đồng thời giảm bớt rủi ro của ngời cho thuê, áp dụng hình thức cho thuê tài chính trong nền kinh tế và đặc biệt là việc hình thành các cong ty cho thuê tài chính chuyên doanh, tách khỏi hoạt động của các ngân hàng thơng mại càng tạo điều kiện phát triển hệ thống tài chính quốc gia; Cụ thể, các công ty cho thuê tài chính chuyên doanh sẽ cung cấp dịch vụ hữu hiện hơn hẳn những đơn vị trực thuộc, tạo sức cạnh tranh đáng kể trong thị trờng tài chính, thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. - Cho thuê tài chính góp phần nâng cao năng lực công nghệ đất nớc Đối với các quốc gia đang phát triển, việc lạc hậu về công nghệ luôn luôn là vấn đề gây đau đầu các nhà quản lý; cho thuê tài chính quốc tế sẽ tạo ra cơ hội lớn cho việc nâng cao năng lực công ngh ệ quốc gia ngay cả trong điều kiện kinh tế quốc gia đó gặp khó khăn. Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp tăng năng lực kinh doanh bằng việc thay đổi, nâng cấp dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật, mở rộng quy mô sản xuất. Điều này đem lại cho quốc gia đó khả năng bắt kịp với trình độ công nghệ thế giới. Sở dĩ hoạt động này có đợc những tác động tích cực đó là bởi những u điểm nhất định sau: + Về phía ngời thuê: - Ngời thuê có thể đợc tài trợ toàn bộ giá trị tài sản cố định phục vụ cho kinh doanh Do việc tài trợ cho thuê đợc bảo đảm bằng chính tài sản thuê và ngời cho thuê có thể chiếm hữu lại tài sản đó khi ngời thuê vi phạm hợp đồng nên thờng ngời thuê không cần đảm bảo khả năng thanh toán bằng việc đặt cọc 1 khoản tiền. Tuy nhiên trong trờng hợp mức độ rủi ro cao, khách hàng cũng bị yêu cầu đặt cọc rủi ro lớn nh vậy cũng không thể đáp ứng tiêu chuẩn tín dụng của các ngân hàng. Hơn nữa, luật tín dụng không cho phép
  13. các ngân hàng tài trợ toàn bộ trong khi các công ty cho thuê tài chính tài trợ 100% nhu cầu tài sản doanh nghiệp. - Ngời thuê không bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng Hầu hết các quốc gia đều không hạn chế các doanh nghiệp vay ngân hàng khi họ đã thuê tài chính, điều này mở rộng cơ hội huy động vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp. - Không đòi hỏi uy tín lớn Để đáp ứng yêu cầu tại các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải trình báo cáo tài chính thể hiện 3 năm kinh doanh liên tục có lãi và không có nợ quá hạn. Các doanh nghiệp thờng gặp khó khăn trong việc thoả mãn các yêu cầu này nhng sẽ dễ dàng hơn trong trờng hợp họ thuê tài chính. Hơn nữa, các doanh nghiệp nhỏ không thể có mối quan hệ gần gũi sẵn có với các ngân hàng và các ngân hàng không thể đáp ứng một khoản vay dài hạn đối với những khách hàng cha có 1 khoản vay dài hạn nào trong hồ sơ tín dụng. Riêng đối với những công ty cho thuê tài chính, những khách hàng mới cũng có thể nhận đợc những khoản tài trợ ngắn hạn. - Cơ chế thanh toán tiền thuê linh hoạt Không nh các ngân hàng thơng mại bị yêu cầu thanh khoản đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ đối với việc thanh toán tiền vay, cho thuê tài chính có thể đa ra 1 cơ cấu trả nợ linh hoạt đáp ứng những dòng tiền đặc thù của ngời thuê. Ví dụ cho thuê trả tăng dần, giảm dần, niên kim cố định; Việc thanh toán diễn ra theo mùa hoặc ngắt quãng; Thời hạn thanh toán cũng linh hoạt, có thể định kỳ theo quý hoặc theo tháng. - Không cần tài sản thế chấp Đây là u điểm nổi bật của cho thuê tài chính - sử dụng ngay tài sản thuê làm vật thế chấp. Nguyên tắc tài sản thế chấp trong tín dụng ngân hàng để tránh sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tài sản thuê trong cho thuê tài chính không đủ tính lỏng để ngời thuê có thể sử dụng sai mục đích. Mặt khác, tài sản luôn thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê nên rủi ro mất vốn không lớn. - Ngời thuê có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại Các công ty cho thuê tài chính chuyên môn hoá trong lĩnh vực của họ nên thờng am hiểu kĩ về thị trờng tài sản và thờng đợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Nhờ đó ngời thuê có thể tiếp cận với nhà sản xuất và những sản phẩm tiên tiến, hiện đại; tạo ra khả năng đổi mới công nghệ nhanh chóng với chi phí thấp - đây là điều đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay - cùng với những dịch vụ đào tạo, hớng dẫn, bảo trì…
  14. kèm theo của nhà cung cấp. Mặt khác, mối quan hệ kinh doanh cùng với những kinh nghiệm về thị trờng tài sản của công ty cho thuê tài chính cho phép ngời thuê có thể bán tài sản cũ, tài sản không sử dụng để đổi mới công nghệ. + Về phía ngời cho thuê - Cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay Trong suốt thời hạn thuê, ngời cho thuê vẫn nắm quyền sở hữu tài sản thuê nên họ có thể nhanh chóng chiếm hữu lại tài sản nếu ngời thuê không tuân thủ hợp đồng. Nh vậy, có thể coi tất cả các hợp đồng cho thuê tài chính đều có tài sản thế chấp. Mặt khác, khi cơ chế xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của nớc ta còn cha đồng bộ, hoạt động cho vay càng trở nên rủi ro hơn so với cho thuê tài chính. Tuy nhiên, việc tịch thu tài sản không phải là biện pháp đảm bảo rủi ro mà các công ty cho thuê tài chính mong mu ốn, hầu hết các công ty đều trông chờ vào phẩm chất của ngời thuê. Khả năng giảm thiểu rủi ro đòi hỏi 2 yếu tố, về pháp luật - là những văn bản quy phạm về quyền sở hữu - và về thị trờng - yêu cầu về sự tồn tại một thị trờng thiết bị, máy móc cũ - để tài sản cho thuê có thể dễ dàng đợc xử lý trong điều kiện rủi ro xảy ra. - Tránh đợc rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch Trong các quan hệ tín dụng, rủi ro đạo đức và sự lựa chọn đối nghịch rất dễ xảy ra; ngời vay có thể sử dụng sai mục đích cam kết trong hợp đồng các khoản tiền vay, vì thế tạo rủi ro lớn hơn đối với khoản vay đó, mặt khác chính những ngời nay lại có nỗ lực lớn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ, điều này dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán các khoản vay. Đây là điều nguy hiểm đối với các tổ chức tín dụng. Hoạt động cho thuê tài chính tài trợ ngời thuê bằng tài sản đồng thời không chuyển quyền sở hữu nên giảm đợc những rủi ro trên. - Phát triển mối quan hệ với khách hàng và thúc đẩy bán hàng Do sự chủ động tham gia vào các giao dịch mua bán giữa bên thuê và nhà cung cấp, công ty cho thuê tài chính phát triển rộng hơn quan hệ của mình và vì thế có điều kiện phát triển hoạt động của mình. Là định chế tài chính, các công ty này thúc đẩy việc giao dịch hàng hoá thông qua việc giới thiệu, quảng bá… dẫn ngời mua đến với ngời bán. Là ngời bán, hình thức thuê tài chính đợc xem nh 1 dạng khuyến mãi sản phẩm. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam, các doanh nghiệp vẫn còn e ngại khi ra quyết định thuê tài chính; một mặt do hoạt động này còn mới mẻ, mặt khác là do những bất lợi có thể gặp phải khi tiếp cận hoạt động này:
  15. - Chi phí thuê hiện nay ở Việt Nam thờng cao hơn chi phí vay, nguyên nhân là các công ty cho thuê tài chính thờng thu lãi trên những khoản vay để tài trợ cho hoạt động cho thuê. - Doanh nghiệp sẽ không đợc hởng khoản chiết khấu bán khi tham gia vào giao dịch thuê tài chính. - Những điều khoản về sự cố có thể xảy ra cho tài sản thuê, đặc biệt là những sự cố có thể dự tính thờng gây khó chịu cho khách hàng, trong trờng hợp này, ngời cho thuê thờng yêu cầu bảo hiểm toàn bộ cho tài sản thuê ngay cả những khoản tiền nhỏ. - Yêu cầu tín trong thời gian thuê thờng cao hơn bất cứ khoản vay nào, nguyên nhân là ngời thuê mu ốn chắc chắn về các khoản thanh toán định kì đúng hạn và sự sử dụng quá các tiêu chuẩn kĩ thuật của tài sản thuê. - Đối với các phơng tiện vận tải phục vụ sản xuất hoặc vận chuyển hành khách, giới hạn về số km di chuyển (Mile-age Limitations) cùng với những điều khoản tăng phí kèm theo cùng là 1 điểm bất lợi đối với ngời thuê của các giao dịch thuê tài chính. 1.3. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU T TRONG CÔNG TÁC THUÊ MUA TÀI CHÍNH 1.3.1. Thẩm định tài chính dự án tại các công ty cho thuê tài chính 1.3.1.1. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t a) Thẩm định tổng mức đầu t ã Tổng mức đầu t: là toàn bộ chi phí đầu t và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án đợc xác định trong quyết định đầu t. Theo giai đoạn triển khai công tác đầu t một dự án, tổng mức đầu t bao gồm các thành phận chủ yếu sau: *Vốn cho chuẩn bị đầu t: bao gồm các khoản chi phí: điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho lập báo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (kể cả t vấn) hoặc báo cáo đầu t; chi phí đo đạc, khảo sát đính giá hiện trạng khi lập dự án đầu t cải tạo sửa chữa; phí và lệ phí thẩm định; * Vốn thực hiện đầu t gồm: - Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có) , các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao gồm thiết bị lắp đặt và không cần lắp đặt); chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lu kho, lu bãi, lu container (nếu có)
  16. tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dỡng tại kho bãi ở hiện trờng; - Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị: chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đờng thi công, điện nớc, nhà xởng v.v…), nhà tạm tại hiện trờng để ở vf thi công (nếu có); chi phí xây dựng các hạng mục công trình; chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt); - Các chi phí khác: chi phí đền bù và tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân c và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định c và phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu t có yêu cầu tái định c và phục hồi); tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất; chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp và các chi phí t vấn khác… * Vốn đầu t ở giai đoạn kết thúc đầu t, đa dự án vào khai thác sử dụng: chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t; chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ đi giá trị thu hồi). * Lãi vay, vốn lu động ban đầu cho sản xuất, dự phòng phí ã Thẩm định tổng mức đầu t Tổng mức đầu t là một chỉ tiêu quan trọng đầu tiên cần đợc xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Xác định đợc chính xác tổng mức đầu t có ý nghĩa quan trọng đối với tính khả thi của dự án. Nếu vốn đầu t quá thấp thì dự án không thể thực hiện đợc nhng ngợc lại nếu vốn đầu t quá lớn cũng dẫn đến kết quả tài chính của dự án không chính xác. Thẩm định tổng mức đầu t là kiểm tra các hạng mục chi phí có đúng đắn, phù hợp theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và các quy định, thông lệ khác. b) Thẩm định nguồn tài trợ của dự án đầu t Trên cơ sở nhu cầu vốn đầu t của dự án, chủ đầu t xem xét các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn về quy mô và thời gian (tiến độ giải ngân). Dự án có thể đợc tài trợ bởi nhiều nguồn vốn khác nhau nh vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, vốn huy động từ các cổ đông, vốn vay của các tổ chức tài chính v.v…Tuỳ theo khả năng tài chính của chủ đầu t và tuỳ vào định hớng sử dụng vốn của mình mà chủ đầu t có thể quyết định cơ cấu vốn cho dự án. Tuy nhiên, cơ cấu này cũng ảnh hởng bởi các quy định của Nhà nớc. Ví dụ theo Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định đối với
  17. các ngân hàng thơng mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thì ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đồng tài trợ không đợc cho vay vợt quá 85% tổng mức đầu t đối với một dự án. Điều đó có nghĩa là chủ đầu t phải có 15% vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn đầu t của dự án. Đối với từng loại nguồn vốn, cần xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: phải đợc tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Thông thờng đó là căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong tối thiểu ba năm liên tiếp tính đến thời điểm lập dự án. Các báo cáo tài chính này phải đợc tổ chức kiểm toán tài chính độc lập kiểm toán và xác nhận. - Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng cam kết cho vay. Về nguyên tắc, các ngân hàng cũng phải giải trình cho chủ đầu t về tình hình khả năng tài chính của mình, về hoạt động kinh doanh của mình thông qua các báo cáo về kết quả kinh doanh của ngân hàng và chứng minh khả năng ngân hàng sẽ cung cấp đủ, kịp thời vốn cho dự án theo đúng cam kết với chủ đầu t. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu t lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm ảnh hởng đến tiến độ từ đó ảnh hởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm chậm tiến độ đa dự án vào vận hành kinh doanh. Hiện nay, khi tiến hành công tác lập dự án cũng nh xác định nguồn tài trợ cho dự án, do còn nặng về cơ chế "xin-cho" nên chủ yếu là các doanh nghiệp phụ thuộc vào các ngân hàng nên các chủ đầu t phải giải trình với ngân hàng theo các yêu cầu của ngân hàng để có đợc khoản tài trợ cho dự án chứ ngân hàng không phải giải trình hay chứng minh năng lực với chủ đầu t. Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối u cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu t. Do có sự ảnh hởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu t sẽ đa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp. c) Thẩm định dòng tiền của dự án đầu t Dòng tiền của một dự án đầu t đợc hiểu là các khoản chi phí và thu nhập bằng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Chênh lệch giữa toàn bộ thu thập bằng tiền của dự án và toàn bộ chi phí bằng tiền của dự án là dòng tiền ròng tại các mốc khác nhau của dự án. Dòng tiền này chính là cơ sở để định giá doanh nghiệp, xác định giá cổ phiếu hay trái phiếu hay giá trị hiện tại của dự án đầu t.
  18. Khi xem xét dòng tiền của dự án cần phân biệt hai góc độ tài chính và kế toán: - Xét trên góc độ kế toán: chi phí của dự án sẽ bao gồm các khoản chi phí hợp lê, bao gồm cả khấu hao. Khi tính thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định đợc tính vào chi phí. Do đó, làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nớc. - Trên góc độ tài chính: Khấu hao TSCĐ không phải là một khoản chi bằng tiền, khấu hao chỉ là một yếu tố của chi phí làm giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy, khấu hao là một nguồn thu của dự án. * Vấn đề quan trọng khi xác định dòng tiền đó là cơ cấu vốn tài trợ cho dự án và phơng thực trả nợ của dự án: - Khi dự án đợc tài trợ 100% bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền của dự án đợc xác định NPV = CF0 + Trong có: NPV: giá trị hiện tại ròng CF0, CF1 … là chênh lệch dòng tiền tại các năm 0,1… CF1,…CFn = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao TSCĐ CF0: vốn của chủ đầu t Riêng năm cuối của dự án: CFn cộng thêm hai phần bộ phận: + Tiền ròng thu đợc từ thanh lý TSCĐ + Giá trị vốn lu động ròng thu hồi đợc - Trờng hợp dự án đợc tài trợ 100% vốn vay + Thanh toán theo niên kim: Dòng tiền của dự án đợc xác định bằng: CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - TRả gốc Và CF0 = 0 + Thanh toán theo phơng thức: Lãi trả hàng năm, gốc trả vào năm cuối CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay Và CF0 = Tổng vốn vay - Trờng hợp, khi vốn đầu t là hỗn hợp tức bao gồm cả chủ sở hữu và vốn vay + Thanh toán theo niên kim: mỗi năm trả nợ cả gốc và lãi CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ - Trả gốc
  19. CF0: chỉ tính trên vốn chủ sở hữu + Trờng hợp lãi trả hàng năm, vốn trả vào cuối năm đời dự án CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao TSCĐ + Lãi vay CF0: Tổng vốn đi vay + vốn chủ sở hữu Vì vậy, khi thẩm định dòng tiền của dự án cần xem xét kỹ phơng thức tài trợ cho dự án, phơng thức trả nợ vốn vay để từ đó xác định dòng tiền phù hợp. Từ đó tránh đợc việc đa ra đợc các kết quả dòng tiền quá cao hoặc thấp dẫn đến các kết luận thiếu chính xác. d) Thẩm định tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu t yêu cầu đối với một dự án đầu t, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Về bản chất, lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí cơ hội của dự án đó. Nếu thực hiện dự án, nhà đầu t sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án đầu t khác hay các tài sản chính khác có cùng mức rủi ro. Có thể hiểu lãi suất chiết khấu của một dự án chính là lợi tức kỳ vọng của một tài sản tài chính có cùng mức độ rủi ro. Có thể xác định tỷ lệ chiết khấu theo phơng thức tài trợ cho dự án nh sau: - Khi vốn đầu t là nợ Lãi suất chiết khấu chính là chi phí nợ sau thuế = (1 - T)Kinh doanh Trong đó: T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Kd là chi phí nợ trớc thuế = Tỷ lệ sinh lời tới thời điểm đáo hạn - Khi vốn đầu t là vốn chủ sở hữu Lãi suất chiết khấu chính là lợi tức kỳ vọng của vốn chủ sở hữu. - Khi vốn đầu t gồm nợ và vốn chủ sở hữu Trong trờng hợp này, tỷ lệ chiết khấu chính là chi phí vốn bình quân Chi phí vốn bình quân = Trong đó: rS: chi phí vốn chủ sở hữu rB: chi phí nợ là lãi vay của ngân hàng (): tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu (): tỷ trọng giá trị của nợ T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
  20. e) Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu t Thẩm định các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hiệu quả của dự án đợc thực hiện dựa trên việc thẩm định dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu, thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả có chính xác và hợp lý hay không. ã Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value) Giá trị hiện tại dòng của dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền ròng kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t. NPV = Trong đó: r: tỷ suất chiết khấu C0: vốn đầu t ban đầu CF1: dòng tiền ròng của dự án năm thứ i (dòng tiền sau thuế) Điều kiện chấp thuận dự án khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá: - Chấp thuận dự án khi NPV > 0 và bác bỏ dự án khi NPV Ê 0. * Ưu điểm của NPV - Phản ánh đợc giá trị thời gian của tiền quan việc sử dụng chi phí cơ hội của vốn làm tỷ lệ chiết khấu. - NPV đo lờng trực tiếp phần lợi nhuận mà dự án đóng góp vào tài sản của chủ sở hữu vì đây là dòng tiền sau thuế. - Quyết định chấp nhận, từ chối hay xếp hạng dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của chủ sở hữu. * Nhợc điểm của chỉ tiêu NPV - Chỉ tiêu này không áp dụng cho dự án có thời điểm khác nhau. Do vậy, mu ốn so sánh đợc chúng ta phải điều chỉnh cho mỗi dự án lặp lại thời gian cho đến khi tuổi thọ dự án của chúng tơng đơng nhau. - NPV phụ thuộc vào cách chọn tỷ suất chiết khấu khác nhau. - NPV không phản ánh giá trị lợi ích thu đợc từ một đồng vốn đầu t. - NPV là một giá trị tuyệt đối, nó không phản ánh khả năng sinh lời của dự án trên một đơn vị vốn đầu t. Các dự án có chi phí đầu t cao thờng đem lại NPV lớn hơn các dự án có chi phí đầu t thấp. ã Chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of Return), còn đợc gọi là tỷ suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hay suất thu hồi nội bộ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2