intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự Hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

134
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài: hoàn thiện công tác thẩm định dự hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự Hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp

  1. Đề tài: Hoàn thiện công tác thẩm định dự Hoà thiện thẩm định án đầu tư trực tiếp  
  2. Ho Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu t CHƠNG 1: Lý luận chung về công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1. Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1.1.Khái niệm và đặc điểm dự án đầu t. Đầu t là một hoạt động bỏ vốn với hy vọng thu lợi trong tơng lai. Tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu t đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc. Sự chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu t. Có nghĩa là mọi công cuộc đầu t phải đợc thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong mu ốn. Dự án đầu t là một tập hợp hoạt động kinh tế đặc thù nhằm tạo nên một mục tiêu cụ thể một cách có phơng pháp trên cơ sỏ những nguồn lực nhất định. Một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính: + Mục tiêu của dự án đợc thể hiện ở hai mức: - Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại. - Mục tiêu trớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt đợc của việc thực hiện dự án + Các kết quả: là những kết quả cụ thể, có định lợng, đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án . Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện đợc các mục tiêu của dự án + Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án . + Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án . Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án . Trong 4 thành phần trên thì các kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của dự án . Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo dõi các đánh giá kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp tới việc tạo ra các kết quả đợc coi là hoạt động chủ yếu phải đợc đặc biệt quan tâm. 1.1.2.Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.1.2.1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
  3. ( FDI) Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào nớc sở tại vốn hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t . Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế bao gồm đầu t trực tiếp ( FDI ),đầu t qua thị trờng chứng khoán (porfolio), cho vay của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng nớc ngoài (vay thơng mại ), nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức ( ODA). Vay thơng mại lãi suất cao nên dễ trở thành gánh nặng về nợ nớc ngoài trong tơng lai. Viện trợ bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay dài hạn với lãi suất thấp từ các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ các nớc tiên tiến. Viện trợ không hoàn lại không trở thành nợ nớc ngoài nhng quy mô nhỏ và thờng chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục và cứu trợ. Đầu t qua thị trờng chứng khoán cũng không trở thành nợ nhng sự thay đổi đột ngột trong hành động ( bán chứng khoán, rút tiền về nớc) của nhà đầu t nớc ngoài ảnh hởng mạnh đến thị trờng vốn, gây biến động tỷ giá và các mặt khác của nền kinh tế vĩ mô. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) cũng là hình thức đầu t không trở thành nợ. Đây là nguồn vốn có tính chất “bén rễ” ở bản xứ nên không dễ rút đi trong thời gian ngắn. Ngoài ra, đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ đầu t vốn mà còn đầu t công nghệ và tri thức kinh doanh nên dễ thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại và phát triển kinh tế. FDI có những đặc điểm chủ yếu sau: + Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t tự quyết định đầu t , quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi . Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị , không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế. + Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực, chủ đầu t chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên nớc ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 49%, 51% cổ phần còn lại do nớc chủ nhà nắm giữ. Trong khi đó, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam cho phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nớc ngoài và quy định bên nớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án . + Thông qua đầu t nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những mục tiêu mà các hình thức đầu t khác không giải quyết đợc. + Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi nhuận thu đợc. Do những đặc điểm và thế mạnh riêng có nh ít phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên; bên nớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, họ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân do có quyền lợi gắn chặt với dự án. Đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nớc đầu t và các nớc nhận đầu t . Cụ thể là: + Đối với các nớc đầu t , đầu t ra nớc ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu t , hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu t và xây dựng, đợc thị trờng cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác, đầu t ra nớc ngoài giúp bành trớng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài mà các nớc đầu t mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ, tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc.
  4. + Đối với các nớc nhận đầu t : hiện nay có hai dòng chảy của vốn đầu t nớc ngoài. Đó là dòng chảy vào các nớc phát triển và dòng chảy vào các nớc đang phát triển. - Đối với các nớc kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội nh thất nghiệp và lạm phát… Qua FDI, các tổ chức kinh tế nớc ngoài mua lại những công ty, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thơng mại, giúp ngời lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nớc khác. - Đối với các nớc đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nớc này. Theo thống kê của Liên hợp quốc, số ngời thất nghi ệp và bán thất nghiệp của các nớc đang phát triển chiếm khoảng 35- 38% tổng số lao động. FDI giúp các nớc đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy, mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm đợc giải quyết, đặc biệt là thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá_ thời kỳ mà thông thờng đòi hỏi đầu t một tỷ lệ vốn lớn hơn các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng tự cung ứng từ bên trong. FDI là phơng thức đầu t phù hợp với các nớc đang phát triển, tránh tình trạng tích luỹ quá căng thẳng dẫn đến những méo mó về kinh tế không đáng xảy ra. Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nớc đang phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nớc đang phát triển trên thị trờng quốc tế. Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại đợc du nhập vào các nớc đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nớc bắt kịp phơng thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lợng lao động quen dần với phong cách làm việc công nghiệp cũng nh hình thành dần đội ngũ những nhà doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nớc đang phát triển mở cửa thị trờng hàng hoá nớc ngoài và đi kèm với nó là những hoạt động marketing đợc mở rộng không ngừng. Do các công ty t bản độc quyền quốc gia đầu t trực tiếp vào các nớc đang phát triển mà các nớc này có thể bớc vào thị trờng xa lạ, thậm chí có thể xem nh “ lãnh địa cấm kỵ ” đối với họ trớc kia. FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nớc thông qua thu thuế các công ty nớc ngoài. Từ đó các nớc đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy động nguồn tài chính cho các dự án phát triển. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của các nớc tiếp nhận đầu t , bên cạnh u điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định. Đó là: - Nếu đầu t vào môi trờng bất ổn định về kinh tế và chính trị thì nhà đầu t nớc ngoài dễ bị mất vốn. - Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học dẫn tới sự đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng sẽ xảy ra. 1.1.2.2.Các hình thức dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . Dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài là loại dự án đầu t theo quy định của luật đầu t nớc ngoài về nội dung, hình thức đầu t . Các hình thức đầu t nớc ngoài cơ bản là: + Hợp đồng hợp tác kinh doanh + Doanh nghi ệp liên doanh + Doanh nghi ệp 100% vốn nớc ngoài + Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( BOT – BTO – BT )
  5. 1.1.2.2.1.Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa các bên hợp doanh quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có các đặc điểm sau: - Về đối tợng áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Việc chọn hình thức đầu t do ngời đầu t quyết định. Tuy vậy Nhà nớc cũng có những quy định để hớng dẫn ngời đầu t . Tại Việt Nam, nhà nớc quy định việc xây dựng, kinh doanh mạng viễn thông quốc tế, viễn thông nội hạt chỉ thực hiện theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Một số lĩnh vực khác có thể áp dụng hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh nh: khai thác chế biến dầu khí, xây dựng kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng; vận tải; du lịch lữ hành… và những lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu t có điều kiện theo quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ- CP. - Khi thực hiện hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên tham gia không thành lập pháp nhân chung mà mỗi bên giữ pháp nhân của mình và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trớc pháp luật. Tuy vậy, Chính phủ cho phép, trong quá trình kinh doanh, các bên hợp doanh đợc quyền thoả thuận lập Ban điều phối để làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối này không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của ban điều phối do các bên hợp doanh thoả thuận. - Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Còn bên Việt Nam thì thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nớc. - Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam không quy định cụ thể nội dung góp vốn của từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh . Trong thực tế, các bên thực hiện góp vốn với các nội dung tơng tự nh quy định đối với các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh, chỉ khác là không góp vốn pháp định. 1.1.2.2.2. Doanh nghiệp liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu t, kinh doanh . Trong trờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh có thể đợc thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nớc sở tại với Chính phủ các nớc khác. Các doanh nghiệp liên doanh đã đợc phép hoạt động tại Việt Nam đợc phép thành lập doanh nghiệp liên doanh mới với nhà đầu t nớc ngoài hoặc doanh nghiệp Việt Nam; với cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; với ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài hoặc với doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đã đợc thành lập tại Việt Nam. Hình thức của doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có nghĩa là mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp .
  6. Khác với công ty trách nhiệm hữu hạn trong nớc, các bên liên doanh không nhất thiết phải góp đủ vốn pháp định ngay khi thành lập công ty. Việc góp vốn có thể đợc thoả thuận góp nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án . Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh: Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là mức vốn bắt buộc phải có để thành lập doanh nghiệp, đợc ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, vốn pháp định doanh nghiệp liên doanh phải ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp. Trong trờng hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhng phải đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài chấp thuận. Thông thờng, đó là trờng hợp của các doanh nghiệp liên doanh về xây dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các doanh nghiệp liên doanh ở mi ền núi, vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp liên doanh trồng rừng. Đối với các doanh nghi ệp liên doanh nói trên, vốn pháp định có thể thấp đến 20% vốn đầu t . Trong những khoản vốn góp của bên Việt Nam, nhà đầu t thờng quan tâm khoản góp bằng giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh đợc xác định bằng tiền thuê đất tơng ứng với thời hạn liên doanh. Trong thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam có thể góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất với thời hạn ít hơn thời hạn hoạt động của liên doanh. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mình, mỗi quốc gia có thể quy định giới hạn phần góp vốn của bên nớc ngoài trong doanh nghiệp liên doanh (thờng không quá 49%). Với nớc ta, nhằm thu hút nhiều vốn đầu t nớc ngoài, trong Luật đầu t nớc ngoài quy định phần góp vốn của bên nớc ngoài hoặc các bên nớc ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên nhng không dới 30% vốn pháp định trừ những trờng hợp do Chính phủ quy định. Trong một số trờng hợp, căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trờng, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế xã hội khác của dự án, cơ quan cấp giấy phép đầu t có thể xem xét cho phép bên nớc ngoài tham gia liên doanh có tỷ lệ góp vốn pháp định thấp đến 20%. Luật đầu t nớc ngoài không quy định mức tối thiểu bên Việt Nam phải góp vốn, nhng trên thực tế bên Việt Nam thờng góp 30-40% vốn pháp định. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, Chính phủ sẽ quy định tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi bên Việt Nam. Đối với những dự án quan trọng do Chính phủ quy định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các bên liên doanh thoả thuận về thời điểm, phơng thức và tỷ lệ tăng vốn góp của bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Vốn pháp định có thể đợc các bên góp trọn một lần khi thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc có thể góp từng phần trong một thời gian hợp lý. Các bên thoả thuận phơng thức, tiến độ góp vốn pháp định và ghi vào hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế- kỹ thuật của hồ sơ dự án . Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp liên doanh không đợc giảm vốn pháp định nhng có thể đợc tăng thêm. Việc tăng vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên liên doanh sẽ do Hội đồng quản trị quyết định và phải đợc cơ quan cấp giấy phép đầu t chuẩn y. Cơ quan lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp liên doanh: a. Hội đồng quản trị: Cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị gồm đại diện của các bên tham gia liên doanh. Các bên tham gia liên doanh chỉ định ngời của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tơng ứng với phần góp và vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. - Chủ tịch Hội đồng quản trị:
  7. Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận cử ra. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Hội đồng quản trị đợc ghi trong điều lệ doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản là: trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị và giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị không trực tiếp ra lệnh cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh . - Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp thông qua cơ chế ra quyết định, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó.Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phải do Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. Những vấn đề quan trọng đó là: . Bổ nhiệm, mi ễn nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc thứ nhất, kế toán trởng. . Sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp liên doanh . . Duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình xây dựng cơ bản. . Vay vốn đầu t . Các bên tham gia liên doanh có thể thoả thuận trong điều lệ doanh nghiệp các vấn đề khác cần đợc quyết định theo nguyên tắc nhất trí. Đối với những vấn đề khác, Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản trị có mặt tại cuộc họp. b. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc doanh nghiệp liên doanh có nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc hàng ngày của doanh nghiệp. + Tổng giám đốc là ngời đại diện cho doanh nghiệp trớc toà án và cơ quan nhà nớc. + Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về hoạt động của doanh nghiệp liên doanh Vấn đề thuê tổ chức quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, tính chất của dự án , Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh đợc thuê tổ chức quản lý để điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài muốn thuê tổ chức quản lý phải có các điều kiện theo quy định. 1.1.2.2.3. Doanh nghiệp100% vốn đầu t nớc ngoài. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có hình thức và nội dung tơng tự doanh nghiệp liên doanh. Cụ thể: - Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. - Vốn pháp định của doanh nghiệp100% vốn đầu t nớc ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t . Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, dự án đầu t vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, trồng rừng, tỷ lệ này có thể thấp đến 20%.
  8. - Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài không đợc giảm vốn pháp định. - Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài cũng tơng tự nh doanh nghiệp liên doanh , chỉ khác ở chỗ là không có hợp đồng liên doanh. Điều lệ của doanh nghi ệp 100% vốn đầu t nớc ngoài phải bảo đảm các nội dung theo quy định nh sau: - Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của nhà đầu t nớc ngoài; - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; - Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp; - Vốn đầu t , vốn pháp định , phơng thức, tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng; - Các nguyên tắc tài chính; - Thời hạn hoạt động, kết thúc, giải thể doanh nghiệp; - Quan hệ lao động trong doanh nghiệp, kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân; - Thủ tục sửa đổi điều lệ doanh nghiệp; - Đại diện cho doanh nghiệp trớc toà án, trọng tài và cơ quan nhà nớc Việt Nam. Theo quy định hiện nay, ngời đại diện cho doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là Tổng giám đốc doanh nghiệp. Trờng hợp Tổng giám đốc không thờng trú tại Việt Nam thì phải uỷ quyền cho ngời đại diện của mình và ngời đại diện đó phải là ngời thờng trú tại Việt Nam. 1.1.2.2.4. Hình thức hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao. Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao ( viết tắt theo tiéng Anh là BOT) là một thuật ngữ để chỉ một mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu t t nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn đợc dành riêng cho khu vực nhà nớc. “ Tài trợ dự án ” là điểm mấu chốt của phơng thức đầu t BOT, nghĩa là các bên cho vay xem xét tới tài sản và nguồn thu của dự án để hoàn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo lãnh khác nh bảo lãnh của Chính phủ hay tài sản của các nhà tài trợ dự án . BOT là một hình thức đầu t còn mới ở Việt Nam nhng nó đã đợc triển khai thành công ở nhiều nớc trên thế giới nhất là các nớc đang phát triển (nh Trung Quốc, Philippin) thiếu vốn để phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Ngày 23/12/1992 Quốc hội CHXHCN Việt Nam đã bổ sung hình thức đầu t BOT vào Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 87CP ngày 23/11/1993 và Nghị định 62/1998/NĐ- CP về quy chế đầu t theo hợp đồng BOT cho đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Theo loại hình đầu t này có 3 hình thức đầu t : - Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT) ; - Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh ( BTO); - Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT); Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc chủ nhà có thẩm quyền và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng( kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý, hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nớc chủ nhà. Hợp đồng BTO có nội dung khác với BOT là: sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao ngay công trình đó cho nớc chủ nhà, Chính phủ nớc chủ nhà sẽ dành cho nhà đầu t nớc ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
  9. Hợp đồng BT có đặc điểm là sau khi xây dựng xong công trình, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nớc chủ nhà và Chính phủ nớc chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Tại Việt Nam, cơ quan nhà nớc Việt Nam có thẩm quyền ký các hợp đồng BOT,BTO, BT là: các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng đợc Thủ tớng Chính phủ chỉ định. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t theo hợp đồng BOT, BTO, BT trong các lĩnh vực sau đây: giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tớng Chính phủ quyết định. Để thực hiện hợp đồng BOT,BTO, BT chủ đầu t đợc thành lập doanh nghiệp BOT,BTO,BT ( gọi chung là doanh nghiệp BOT) . Doanh nghiệp BOT có thể là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Hình thức tài trợ BOT cho các dự án cơ sở hạ tầng có rất nhiều lợi thế tiềm năng. Đây là một phơng pháp lựa chọn có tính sống còn đối với hầu hết các quốc gia so với phơng pháp truyền thống có sử dụng vốn vay của Chính phủ hoặc các nguồn từ ngân sách. Không giống nh phơng pháp t nhân hoá hoàn toàn, ở đây Chính phủ vẫn duy trì quyền kiểm soát có tính chiến lợc đối với dự án. Dự án sẽ đợc chuyển giao cho Chính phủ nớc chủ nhà khi kết thúc thời kỳ đặc quyền. Hình thức này có các lợi thế tiềm năng sau đây: - Sử dụng nguồn tài trợ của khu vực t nhân để cung cấp các nguồn vốn mới nhằm giảm các khoản vay nhà nớc và khoản chi trực tiếp, nhằm củng cố mức độ tin cậy trong thanh toán của Chính phủ nớc chủ nhà. - Có khả năng tăng tốc độ phát triển các dự án mà nếu không sẽ phải chờ đợi và cạnh tranh để có các nguồn lực hiếm của Chính phủ. - Sử dụng vốn, sáng kiến và bí quyết công nghệ của khu vực t nhân để làm giảm chi phí xây dựng dự án, rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả hoạt động. - Phân bổ rủi ro của dự án và các gánh nặng mà nếu không sẽ phải do khu vực nhà nớc gánh chịu. Khu vực t nhân chịu trách nhiệm vận hành, bảo dỡng và đối với đầu ra của dự án trong một giai đoạn đợc mở rộng (thông thờng, Chính phủ sẽ chỉ nhận đợc bảo đảm cho giai đoạn xây dựng thông thờng và bảo hành thiết bị). - Sự tham gia của các nhà tài trợ t nhân và các bên cho vay thơng mại có kinh nghiệm để bảo đảm có đợc sự đánh giá sâu sắc và là một dấu hiệu thêm đối với tính khả thi của dự án . - Chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân sự của địa phơng và phát triển thị trờng vốn quốc gia. - Trái với việc t nhân hoá hoàn toàn, Chính phủ vẫn nắm quyền kiểm soát có tính chiến lợc đối với dự án mà sẽ đợc chuyển giao cho khu vực nhà nớc vào cuối giai đoạn đặc quyền. - Có cơ hội để tạo ra đợc một phơng pháp chuẩn của khu vực t nhân để qua phơng pháp chuẩn này có thể tính toán đợc hiệu quả của các dự án tơng tự thuộc khu vực nhà nớc và các cơ hội tăng cờng công tác quản lý nhà nớc đối với các công trình cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên phơng thức BOT không phải là một phơng pháp chữa bách bệnh cho một chính phủ. Các dự án BOT là vô cùng phức tạp cả về phơng diện pháp lý và tài chính. Các dự án này cần phải có thời gian để phát triển và đàm phán. Các dự án này cần có sự tham gia và hỗ trợ của nớc chủ nhà, cần một môi trờng pháp lý và kinh tế phù hợp, sự ổn định về chính trị, đồng tiền có thể chuyển đổi tự do cũng nh các yếu tố khác phù hợp với đầu t nớc ngoài nói chung. Một thách thức chủ yếu đối với các nớc đang phát triển là việc xác định các nhân tố làm cho các dự án của khu vực t nhân có thể tài trợ đợc. Bởi vì phơng thức đầu t BOT đòi hỏi phải có hình thức tài trợ dự án cơ sở hạ tầng do khu vực t nhân đảm nhận nên thờng có
  10. một khái niệm sai lạc chung là bản chất “công” của dự án loại này hầu nh bị bỏ qua và chính phủ nớc chủ nhà thờng giả định rằng họ có sự tham gia tối thiểu vào các dự án BOT. Tại Việt Nam, hình thức đầu t này đã đợc Chính phủ quan tâm và rất khuyến khích phát triển thông qua một loạt các u đãi và đảm bảo đầu t cụ thể: + Các u đãi về thuế: - Thuế thu nhập doanh nghiệp đợc áp dụng thuế suất 10% lợi nhuận thu đợc và đợc thực hiện suốt thời gian thực hiện dự án . Ngoài ra, doanh nghiệp BOT đựoc mi ễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Trờng hợp đầu t vào địa bàn khuyến khích đầu t đợc miễn thuế trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi. - Thuế chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài đuợc áp dụng thuế suất 5% lợi nhuận chuyển ra nớc ngoài. - Doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ đợc mi ễn thuế nhập khẩu để thực hiẹn dự án BOT, BTO, BT đối với: ỹ Thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định ( kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho khảo sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình). ỹ Phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây truyền công nghệ để tạo tài sản cố định và để đa rớc công nhân. ỹ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm thiết bị, phơng tiện vận chuyển. ỹ Nhiên liệu, nguyên liệu, vật t nhập khẩu để thực hiện dự án BOT,BTO,BT kể cả để phục vụ sản xuất, vận hành công trình. - Các đối tợng sở hữu công nghiệp đang trong thời hạn bảo hộ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật để thực hiện dự án đợc miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao công nghệ. + Biện pháp bảo đảm đầu t - Việc chuyển nhợng vốn trong doanh nghiệp BOT đợc thực hiện nh quy định đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. - Ngân hàng Nhà nớc bảo đảm cho doanh nghiệp BOT đợc chuyển đổi tiền Việt Nam thu đợc do thực hiện dự án BOT,BTO,BT và dự án khác ra tiền nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh, trả nợ vốn và lãi các khoản vay, chuyển lợi nhuận và vốn ra nớc ngoài. - Trong qúa trình thực hiện dự án , doanh nghiệp BOT đợc cầm cố, thế chấp các tài sản sau đây: ỹ Thiết bị, nhà xởng, công trình kiến trúc và bất động sản đợc mua sắm, xây dựng bằng vốn đầu t của mình. ỹ Các tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp BOT ỹ Giá trị quyền sử dụng đất ỹ Các quyền tài sản của doanh nghiệp. - Chính phủ Việt Nam bảo đảm cho doanh nghiệp BOT đợc sử dụng đất đai, đờng giao thông và các công trình phụ trợ công cộng khác để thực hiện dự án BOT,BTO,BT. - Doanh nghiệp BOT đợc miễn tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án . - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu t có trách nhiệm tổ chức việc đền bù, giải phóng mặt bằng, hoàn thành thủ tục giao đất cho doanh nghiệp BOT. Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng do nhầ đầu t nớc ngoài trả và đợc tính vào tổng vốn đầu t . Phơng thức thực hiện dự án BOT,BTO,BT. - Bộ Kế hoạch và Đầu t chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tớng Chính phủ phê duyệt danh mục dự án đầu t theo hợp đồng BOT,BTO,BT.
  11. - Trên cơ sở danh mục đợc duyệt, hoặc dự án ngoài danh mục đợc Thủ tớng Chính phủ chấp thuận, cơ quan nhà nớc có thẩm quyền lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Đối với dự án ngoài danh mục đợc duyệt, nhà đầu t nớc ngoài lập báo cáo nghi ên cứu tiền khả thi. - Việc chọn nhà đầu t nớc ngoài ký hợp đồng BOT,BTO,BT đợc thực hiện theo hình thức đấu thầu. - Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền chủ trì đàm phán, ký kết hợp đồng BOT,BTO,BT với nhà đầu t nớc ngoài đã đợc chọn. - Dự thảo hợp đồng BOT,BTO,BT sau khi đợc các bên ký tắt sẽ nộp cho Bộ kế hoạch và đầu t cùng các tài liệu khác có liên quan đến việc xin cấp giấy phép đầu t . Bộ kế hoạch và đầu t tổ chức thẩm định trình Thủ tớng Chính phủ xem xét quyết định. - Sau khi đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, hợp đồng BOT,BTO,BT sẽ đợc ký kết chính thức. - Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t gồm có: . Đơn xin đầu t . . Hợp đồng BOT,BTO,BT đã đợc ký tắt . Hợp đồng liên doanh ( nếu xin lập doanh nghiệp BOT liên doanh) . Điều lệ doanh nghiệp BOT . Báo cáo nghiên cứu khả thi . Văn bản xác nhận t cách pháp lý và tình hình tài chính của nhà đầu t - Bộ kế hoạch và đầu t cấp giấy phép đầu t cho dự án BOT,BTO,BT trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thủ tớng Chính phủ phê duyệt dự án . Ngoài những nội dung cơ bản theo quy định, giấy phép đầu t sẽ ghi thêm một số nội dung sau đây: ỹ Yêu cầu về thiết kế kỹ thuật, tình trạng và điều kiện bảo đảm vận hành bình thờng của công trình khi đợc bàn giao cho nhà nớc Việt Nam. ỹ Quyền và điều kiện kinh doanh công trình đối với dự án BOT,BTO, việc kinh doanh các dự án khác do thực hiện dự án BT ỹ Các nguyên tắc xác định giá trị tài sản khi chuyển giao ỹ Các cam kết của Chính phủ và các cơ quan nhà nớc có liên quan. 1.2. Công tác thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài . 1.2.1. Tổng quan về thẩm định dự án . Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án, từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .Đây là một quá trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc ra quyết định đầu t và cho phép đầu t . Thẩm định dự án đầu t là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của nhà nớc đối với các hoạt động đầu t . Nhà nớc với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu t . Tất cả các dự án đầu t thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nớc. Bởi vậy trớc khi ra quyết định đầu t hay cho phép đầu t, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nớc cần biết xem dự án đó có góp phần đạt đợc mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này gọi là thẩm định dự án . Một dự án đầu t dù đợc tiến hành soạn thảo kỹ lỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ quan của ngời soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thờng có cách nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất
  12. phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu t có hiệu quả. Thẩm định dự án nhằm các mục đích sau đây: - Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý đợc biểu hiện một cách tổng hợp ( biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và đợc biểu hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. - Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án đợc xem xét trên hai phơng diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án. - Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trờng pháp lý của dự án ). Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu t. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án. ỹ Các chủ đầu t trong và ngoài nớc thẩm định dự án khả thi để đa ra quyết định đầu t ỹ Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu t và phát triển…) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn. ỹ Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nớc thẩm định dự án khả thi để ra quyết định cho phép đầu t hay cấp giấy phép đầu t . Thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn, giúp bảo vệ các dự án lớn tốt khỏi bị bác bỏ, ngăn chặn những dự án tồi, góp phần đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu t. Cụ thể: Đ Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất. Đ Giúp cho các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nớc đánh giá đợc tính phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển chung của ngành, vùng, lãnh thổ và của cả nớc trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Đ Giúp cho việc xác định đợc những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có hại. Đ Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho dự án đầu t. Đ Giúp cho việc xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t . 1.2.2.Nội dung thẩm định dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài : 1.2.2.1. Thẩm định tài chính dự án : Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích: - Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu t. - Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt đợc nhờ thực hiện dự án. Trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu quả về mặt tài chính để quyết định có nên đầu t hay không. Nhà nớc cũng căn cứ vào đây để xem xét dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài chính hay không.
  13. Hiện tại hóa các giá trị theo thời gian: Phân tích đánh giá tài chính của dự án có liên quan mật thiết với một vấn đề là hiện tại hóa các giá trị theo thời gian, vì vậy trớc khi nói tới các tiêu chuẩn đánh giá dự án, chúng ta hãy xem xét vấn đề này. Một trong các đặc trng cơ bản của hoạt động đầu t là các lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau. Nhng giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau không nh nhau, vì vậy cần đến một phơng pháp quy đổi các giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để xem xét và đánh giá. Điều đó chẳng những cho phép xem xét đánh giá dự án mà tạo điều kiện để so sánh lựa chọn các dự án. Kỹ thuật chuyển đổi giá trị tiền tệ tại các thời điểm khác nhau về thời điểm hiện tại gọi là hiện tại hoá. Về nguyên tắc có thể quy đổi giá trị tiền tệ tại một thời điểm về bất kỳ một thời điểm nào. Phơng pháp quy đổi nh sau: Giá trị tơng lai (Vt) của một lợng tiền hiện tại (V0) đợc xác định nh sau: Vt = V0 (1+r)t (1) Giá trị hiện tại (V0) của một lợng tiền tơng lai (Vt) đợc xác định theo công thức sau: cho dự án trong một đơn vị thời gian.Nếu tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại dự án thì có thể xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị tơng lai theo công thức: (3) Hay xác định giá trị hiện tại của một dãy các giá trị quá khứ: (4) Trong đó: n, m - là thứ tự thời gian tính từ thời điểm hiện tại hóa (0), nghĩa là: n = 1,2, 3.....; m = -1, -2, -3..... Trong trờng hợp tỷ lệ chiết khấu thay đổi theo thời gian thì công thức thứ (3) có dạng sau: (5) và công thức (4) có dạng sau: (6) Trong đó: rt- là tỷ lệ chiết khấu của năm t. Đối với đầu t trong khu vực t nhân, tỷ lệ chiết khấu áp dụng để xác định giá trị hiện tại có thể lấy bằng lãi suất bình quân của các nguồn vốn sử dụng cho dự án. Đối với đầu t công cộng, tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh đợc khả năng sinh lợi của các nguồn vốn công. Cần chú ý rằng, tỷ lệ chiết khấu áp dụng trong phân tích tài chính không thể áp dụng trong phân tích kinh tế. Tỷ lệ chiết khấu dùng trong phân tích kinh tế dự án cần phản ánh lợi ích kinh tế mà nền kinh tế phải từ bỏ (do phải đình hoãn hoặc giảm đầu t và tiêu dùng) để đa các nguồn lực vào đầu t cho dự án.
  14. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu t: Cho đến nay ngời ta đã đa ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá đầu t, song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là: - Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV) - Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C) - Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR) - Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth) Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác nh : Mức độ đảm bảo trả nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. Dới đây sẽ trình bày phơng pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu. + Giá trị hiện tại ròng (NPV). Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng (thuần). Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV). Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để xác định xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi ích lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV đợc xem là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV đợc xác định theo công thức sau: (7) Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t Ct - Chi phí của dự án năm t n - Thời đoạn phân tích dự án r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau: - Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn: - Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận đợc cần chọn những dự án cho tổng NPV max. Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân sách (cho một dự án) phơng án đợc chọn sẽ là phơng án có NPV max. - Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực hiện các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max. + Tỷ số lợi ích - chi phí (R) Tỷ số lợi ích - chi phí đợc tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập và giá trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của vốn. Tỷ số R đợc tính theo công thức sau: (8)
  15. Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm t; các ký hiệu khác nh trên. Chỉ tiêu này thờng sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R lớn nhất sẽ đợc chọn. Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu nh các dự án có quy mô khác nhau. + Tỷ lệ nội hoàn (IRR) Tỷ lệ nội hoàn (IRR) là tỷ lệ chiết khấu mà với tỷ lệ này giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0, đựơc tính từ hệ thức sau: (9) Trong đó : Các ký hiệu nh các công thức trên; IRR đợc coi nh ẩn số phải tìm.IRR phản ánh mức sinh lãi của dự án sau khi đã hoàn vốn. Sử dụng tiêu chuẩn IRR có u điểm là có đợc tính toán chỉ dựa vào các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phi cơ hội của vốn (tỷ lệ chiết khấu) . Tuy nhiên, tiêu chuẩn này có một số nhợc điểm sau: a) Không xác định đựơc 1 tỷ lệ nội hoàn trong trờng hợp biến dạng của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ (-) sang (+) hoặc từ (+) sang (-) vì có rất nhiều lời giải khi tính toán IRR. b) Sử dụng tiêu chuẩn IRR để lựa chọn dự án sẽ dẫn tới sai lầm khi các dự án là những giải pháp thay thế nhng có những điều kiện khác nhau: . Đối với dự án thay thế nhau nhng có quy mô khác nhau: . Đối với dự án thay thế lẫn nhau nhng thời gian tồn tại khác nhau. . Các dự án thay thế lẫn nhau nhng đầu t vào thời điểm khác nhau. Tính toán xác định IRR theo công thức (9) tơng đối phức tạp trong điều kiện không sử dụng máy vi tính. Để đơn giản, có thể xác định IRR theo phơng pháp gần đúng sau: + Thời gian hoàn vốn - Tth: Thời gian hoàn vốn là chỉ tiêu sử dụng khá rộng rãi trong quyết định đầu t, đặc biệt là các dự án đầu t kinh doanh. Thời gian hoàn vốn ( Tth ) đợc xác định từ biểu thức sau: (10) Thời gian thu hồi vốn Tth là khoảng thời gian từ khi bắt đầu thực hiện đầu t đến năm T thỏa mãn biểu thức trên. Nhợc điểm cơ bản của chỉ tiêu này là trong một số trờng hợp nó loại bỏ các dự án có khả năng sinh lợi muộn nh là các dự án đầu t công cộng (cầu, đờng,....).
  16. Vấn đề lạm phát trong phân tích đánh giá dự án Trên thực tế việc lập và đánh giá dự án thờng tính theo mặt bằng giá cả của một năm nào đó. Thực ra giả thiết này đã làm sai lệch một cách đáng kể tình trạng thực của dự án và không ít trờng hợp dẫn tới những sai lầm khi xem xét, đánh giá dự án. Cần phải chú ý rằng, lạm phát là vấn đề có tính chất vĩ mô do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy phân tích dự án coi lạm phát nh một yếu tố khách quan, bản thân các dự án không thể khắc phục đợc. Vấn đề đặt ra là phải loại trừ ảnh hởng của yếu tố này nh thế nào khi phân tích, đánh giá dự án. Tác động của lạm phát đến dự án: a) Tác động trực tiếp: + Đối với chi phí đầu t: Đối với các dự án thực hiện đầu t trong một thời gian dài cần phải xác định nhu cầu tiền tệ trong tơng lai cần cho việc thực hiện dự án. Lợng tiền này tùy thuộc vào mức độ lạm phát, nếu mức lạm phát càng cao thì nhu cầu tiền để thực hiện công việc trong tơng lai càng cao so với lợng tính theo giá hiện thời. Việc tăng lợng tiền do lạm phát khác với việc ớc tính chi phí quá cao, nó là hiện tợng bình thờng, nhng phải đợc tính tới khi xác định chi phí đầu t và thanh toán các khoản nợ để đảm bảo nguồn tài chính cho dự án. + ảnh hởng đến cân đối tiền mặt Khi có lạm phát phải tính lợng tiền mặt bổ sung để đủ cân đối về tài chính, lợng tiền sử dụng phải tăng lên.Lạm phát càng tăng làm tăng nhu cầu tiền mặt và hiệu quả dự án càng thấp, nghĩa rằng trong điều kiện lạm phát càng giữ tiền càng bất lợi. b) Tác động gián tiếp: + Tác động của lạm phát đến tiền lãi. ảnh hởng của lạm phát đến tiền lãi trớc hết là làm thay đổi lãi suất danh nghĩa. Tổng quát lãi suất danh nghĩa i trong điều kiện lạm phát với mức g% có thể xác định nh sau: i = r + R + (1+r+R) g Trong đó: r - lãi suất thực R- tỷ lệ rủi ro + Tác động đến thuế: Thuế đợc tính theo lợi nhuận chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã trừ đi tiền lãi vay . Nhng trả lãi vay không tính theo mức lạm phát hàng năm vì vậy phần thu nhập tính thuế (danh nghĩa) tăng lên và do đó thuế sẽ tăng dần lên và sau cùng sẽ ảnh hởng tới dòng tiền của dự án. Nếu xem xét trên quan điểm tổng vốn thì vấn đề này không quan trọng vì không tính tới lãi suất vay và việc tăng hay giảm thuế thì cũng chỉ là sự chuyển giao từ nhà đầu t sang Chính phủ hoặc ngựơc lại. Nếu xét trên quan điểm chủ đầu t thì đây là vấn đề hệ trọng vì tình trạng lạm phát làm thay đổi dòng tiền và cuối cùng là NPV sẽ thay đổi. ảnh hởng của lạm phát đến thuế ngoài cách thức thông qua các khoản thanh toán lãi vay còn thông qua khấu hao với cách thức tơng tự. Khấu hao đợc hạch toán trên cơ sở chi phí lịch sử của các tài sản khấu hao vì vậy không chịu tác động của lạm phát. Trong khi đó thuế đợc xác định trên thu nhập sau khi đã trừ khấu hao, vì vậy lạm phát sẽ làm tăng giá trị tính thuế và sau đó tăng thuế nh đã nói ở trên. + ảnh hởng tồn kho và chi phí sản xuất. Trong điều kiện lạm phát cùng một lợng hàng hóa nhng thời điểm nhập và xuất khác nhau đợc hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác. Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính của dự án.
  17. Những vấn đề trình bày ở trên cho thấy lạm phát tác động đến tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo nhiều hớng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị tài chính thực của dự án cần thực hiện hai bớc tổng quát sau: a) ớc tính các yếu tố tài chính nh: thuế, nhu cầu tiền mặt, tiền trả lãi, trả gốc... theo thời gian khi phát sinh nghiệp vụ tài chính đó. b) Điều chỉnh loại trừ ảnh hởng lạm phát để đa các giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính. Bớc điều chỉnh các yếu tố trong báo cáo tài chính để loại trừ ảnh hởng của lạm phát đựơc thực hiện theo chỉ số giá cả bằng giá của năm t so với giá của năm cơ sở. Phân tích rủi ro Một dự án thờng tồn tại trong một thời gian dài, lợi ích và chi phí diễn ra trong thời gian đó. Lợi ích của dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở một mức độ khác nhau đều có mức không chắc chắn nhất định (rủi ro). Để hạn chế rủi ro của dự án cần phải có đựơc các thông tin về các yếu tố xác định trong dự án với độ tin cậy cao. Tuy nhiên điều này khó có thể đạt đợc (trong giai đoạn chuẩn bị dự án) hoặc đạt đựơc với chi phí rất tốn kém cho công tác dự báo, dự đoán hoặc tìm kiếm. Có hai loại rủi ro: Rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. - Rủi ro hệ thống là rủi ro chung, mang tính chất vĩ mô bản thân dự án không thể phân tán hoặc quản lý đựơc (lạm phát, thiên tai, chiến tranh...). - Rủi ro không hệ thống là rủi ro riêng đối với dự án, có thể phân tán và quản lý đựơc (biến động giá đầu vào , đầu ra....). Phân tích rủi ro nhằm giảm bớt khả năng thực hiện các dự án tồi đồng thời không loại bỏ các dự án tốt. Bằng việc phân tích rủi ro ngời ta xác định mức độ chắc chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án và vì vậy sẽ có khả năng loại bớt những dự án mức rủi ro cao. Phân tích rủi ro còn làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán chia sẻ rủi ro của dự án thông qua các yếu tố hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu t và vận hành dự án. Các phơng pháp phân tích rủi ro. a) Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra mức độ nhạy cảm của kết quả dự án đối với sự biến động của từng yếu tố, nói khác đi phân tích độ nhạy nhằm xác định kết quả của dự án (các chỉ tiêu đặc trng) trong điều kiện biến động của các yếu tố xác định kết quả đó. Phân tích độ nhạy cho phép xác định mức độ quan trọng của các yếu tố (ngu ồn rủi ro) và chiều hớng tác động của các yếu tố đó tới kết quả dự án. Phân tích độ nhạy đợc thực hiện bằng cách tính toán các chỉ tiêu đánh giá kết quả tài chính của dự án (NPV, IRR...) theo biến thiên của yếu tố ảnh hởng. Phân tích độ nhạy theo phơng pháp này cho biết độ dung sai cho phép thực hiện dự án và xác định độ nhạy cảm của dự án với yếu tố xem xét. Phân tích độ nhạy có những hạn chế: - Không thể xem xét đồng thời nhiều nhân tố - Các trị số trong dãy biến thiên của các yếu tố không đại diện cho yếu tố đó (không phải là khả năng xảy ra cao nhất ). Với những nhợc điểm trên phân tích độ nhạy không cho phép đánh giá đầy đủ mức độ rủi ro của dự án. b) Phân tích trờng hợp:
  18. Phân tích trờng hợp là đánh giá kết quả dự án trong một số trờng hợp với những điều kiện nhất định của các yếu tố xác định dự án. Thờng ngời ta phân tích cho 2 trờng hợp có tính chất cực đoan: bất lợi nhất và có lợi nhất có thể xảy ra (thí dụ, đối với giá sản phẩm là giá thấp nhất/cao nhất, đối với chi phí đầu t là mức cao nhất/thấp nhất có thể xảy ra đối với dự án). Phân tích trờng hợp xuất phát từ quan điểm cho rằng các biến số có tác động qua lại lẫn nhau và có sự kết hợp với nhau. Một số yếu tố có thể đồng thời biến động theo một hớng bất lợi hoặc có lợi cho dự án. Phân tích trờng hợp có nhợc điểm: - Không thể xác định đựơc tất cả các trờng hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố. - Không xác định đựơc tất cả các trờng hợp tính toán (bất lợi nhất hoặc thuận lợi nhất). c) Phơng pháp phân tích rủi ro theo mô phỏng Monte Carlo Khắc phục nhợc điểm của các phơng pháp phân tích rủi ro nói trên, ngời ta áp dụng phơng pháp phân tích Monte Carlo. Phân tích rủi ro theo phơng pháp phân tích kết quả của dự án dới tác động đồng thời của các nhân tố có tính tới phân bố xác suất và phạm vi khác nhau các giá trị có thể của các biến số nhân tố đó. Khác với phân tích độ nhạy, phân tích rủi ro Monte Carlo xem xét đồng thời sự kết hợp của các yếu tố. Khác với phân tích trờng hợp, trong phân tích rủi ro Monte Carlo tính tới mối quan hệ của các yếu tố. Chính vì những khả năng nói trên làm cho phơng pháp này có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi. Tuy nhiên, đây là phơng pháp khá phức tạp đòi hỏi ngời phân tích phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của tính toán hiện đại. Thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án : Cần thẩm tra tất cả các chỉ tiêu tính toán, phơng pháp tính toán trong dự án nghi ên cứu khả thi, kiểm tra tổng số vốn và số vốn góp của các bên, kiểm tra về cơ cấu vốn. Trong các dự án FDI, theo quy định, bên nớc ngoài góp vốn pháp định ít nhất là 30%, trừ trờng hợp cơ quan cấp giấy phép cho phép thấp hơn nhng vẫn phải ít nhất là 20%. + Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn: - Vốn đầu t xây lắp: nội dung thẩm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp đợc áp dụng so với kinh nghiệm đúc kết từ các dự án hoặc loại công tác xây lắp tơng tự. - Vốn đầu t thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển bảo quản cần thiết. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ. - Chi phí khác: các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán kiểm tra theo quy định hiện hành của nhà nớc. Đó là các khoản chi phí đợc phân theo các giai đoạn của quá trình đầu t và xây dựng. Các khoản chi phí này đợc xác định theo định mức. - Ngoài các yếu tố về vốn đầu t trên, cần thẩm tra một số nội dung chi phí đầu t sau: ỹ Nhu cầu vốn lu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lu động bổ sung(đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thờng. ỹ Chi phí thành lập gồm chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải là tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu ỹ Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công Việc xác định đúng đắn vốn đầu t của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hớng tính quá cao hoặc quá thấp.
  19. Sau khi xác định vốn đầu t , cần xem xét việc phân bổ vốn đầu t theo chơng trình tiến độ đầu t . Đây là công việc rất cần thiết đặc biệt là đối với công trình có thời gian xây dựng dài. + Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất: trên cơ sở bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án . - Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá thành cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao, có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động. - Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng nhân công cần thiết cho một đơn vị sản phẩm và số lợng nhân công vận hành dự án. - Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng ( lãi vay dài hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm. - Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm và thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án. - Đối với các loại thuế của nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán. + Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn: - Cơ cấu vốn ( theo công dụng: xây lắp, thiết bị, chi phí khác) thờng đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối với các dự án đầu t theo chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu t thiết bị cần đạt là 60%. Tuy nhiên cần linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án . - Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: xác định số vốn đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả của dự án. - Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng bảo đảm nguồn vốn: việc thẩm định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu t cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó. - Thẩm định tính hiện thực của nguồn vốn và xác định lịch trình cung cấp vốn từ các nguồn vốn đó. + Kiểm tra các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án nh: - Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính: hệ số vốn tự có so với vốn vay, tỷ trọng vốn tự có trong vốn đầu t , tỷ lệ giữa vốn lu động và nợ ngắn hạn… Trên những vấn đề: an toàn về vốn, an toàn về khả năng trả nợ, độ nhạy của dự án. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn về vốn có thể là: tỷ lệ vốn riêng, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ cấp thời. Chỉ tiêu đánh giá an toàn về trả nợ: trong các dự án FDI có vay vốn thì phải xét cụ thể độ an toàn về trả nợ hàng năm. Điều kiện vay phải quy định rất chặt chẽ nh số vốn vay, lãi suất vay, thời hạn trả, chế độ vay và những quy định khác. Về mặt nguyên tắc, nếu vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó, nếu không thì phải quy định rõ từ đầu trong điều kiện vay. Trong trờng hợp này phải chú ý tới sự biến động của các đồng tiền (đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán).Cần xác định một số chỉ tiêu nh : nghĩa vụ trả nợ hàng năm, khả năng trả nợ vay dài hạn. Khả năng tạo vốn bằng tiền mặt của dự án bao gồm các khoản lãi ròng phần dùng để trả nợ và khấu hao phần vốn vay. Trong thực tế, tiền khấu hao vốn riêng hàng năm nếu nhàn rỗi có thể tạm huy động để trả nợ. Độ nhạy của dự án cho ta thấy trớc tính ổn định của dự án trớc các biến động khách quan, các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án . 1.2.2.2. Thẩm định t cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu t nớc ngoài và bên Việt Nam. Về hồ sơ trình duyệt:
  20. Đây là bớc đầu tiên, cần phải kiểm tra xem hồ sơ trình duyệt đã đủ cha, các hồ sơ chứng nhận có hợp lệ không. Nhìn chung, bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t gồm: - Đơn xin cấp giấy phép đầu t (theo mẫu đã quy định) - Hợp đồng liên doanh (nếu là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh ) - Điều lệ doanh nghiệp (với doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp100% vốn đầu t nớc ngoài) - Văn bản xác nhận t cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên - Giải trình kinh tế- kỹ thuật - Các hồ sơ về công nghệ: hồ sơ xin thuê đất, báo cáo đánh giá tác động môi trờng , chứng chỉ quy hoạch và thiết kế sơ bộ của dự án. Về t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t : Đối với doanh nghiệp trong nớc cần xem xét: quyết định thành lập hay thành lập lại của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ quan cấp trên trực thuộc; chức vụ, ngời đại diện chính thức; địa chỉ, điện thoại, fax. Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, ngời đại diện chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận khả năng tài chính do ngân hàng cấp; địa chỉ, điện thoại, fax. Bên nớc ngoài: việc thẩm định này là khó khăn phức tạp nhất và ngời thẩm định phải hiểu đợc các thông tin sau về bên nớc ngoài: - là công ty độc lập hay đại diện cho một tập đoàn, là công ty tài chính hay công ty đầu t , quan hệ với các công ty lớn ra sao; - mục tiêu, sở trờng của họ là gì, họ đã tham gia thị trờng chứng khoán hay cha, mục tiêu kinh doanh chính của họ có phù hợp với mục tiêu hợp tác đầu t và khả năng của họ hay không; - t cách pháp nhân của bên nớc ngoài thể hiện ở giấy phép đăng ký do cơ quan thẩm quyền hợp hiến và hợp pháp cấp; - lịch sử hoạt động kinh doanh của đối tác: năm thành lập, quy mô hoạt động, uy tín và ảnh hởng trên thị trờng, cơ cấu tổ chức, các thành tích đạt đợc, năng lực tài chính. Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu t : Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu t, đồng thời liên quan đến quyền lợi của chủ đầu t và quyền lợi chung của nhà nớc nên cần đợc thẩm tra kỹ lỡng. Về tình trạng tài chính: ỹ kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân hàng đó cũng phải là ngân hàng có năng lực ( vì luật pháp các nớc trên thế giới là khác nhau) ỹ kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu t tối thiểu là hai năm gần nhất, phản ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trởng cũng nh nợ nần. Việc thẩm tra này có thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm toán, công ty t vấn, công ty tài chính, ngân hàng. 1.2.2.3. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội. Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ ngời đầu t là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của dự án là thớc đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo hiểm của nhà đầu t. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu t.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0