Tiểu luận: Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT
lượt xem 148
download
Nộp thuế, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân.Nếu đánh thuế quá cao như thờI kỳ trước đây, khI mà một số vua chúa còn lộng hành hay thờI kỳ pháp thuộc thì dân tình đóI khổ, đờI sống không được nâng cao từ đó đất nước không phát triển, nhân dân luôn phảI sống trong cảnh lầm than.Đánh thuế ít hay đánh thuế vừa phảI, nhưng trốn tgánh thuế nhIều, nhà nước thu được quá ít tIền thuế thì đân có thể gIàu, nhưng nhà nước rát khoát sẽ nghèo, yếu, vì không có tIền...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..... KHOA .... Tiểu luận Phân tích thuế giá trị gia tăng và một số giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng tránh trốn thuế VAT
- Khoa Luật Kinh tế LỜI MỞ ĐẦU Nộp thuế, đó là nghĩa vụ và quyền lợi của mọ i công d ân.N ếu đ ánh thuế quá cao như thờI kỳ trước đây, khI mà một số vua chúa còn lộ ng hành hay thờ I kỳ pháp thuộ c thì dân tình đóI khổ, đờI sống không được nâng cao từ đó đất nước không phát triển, nhân dân luôn phảI sống trong cảnh lầm than.Đánh thuế ít hay đánh thuế vừa phảI, nhưng trốn tgánh thuế nhIề u, nhà nước thu được quá ít tIền thuế thì đân có thể gIàu, nhưng nhà nước rát kho át sẽ nghèo, yếu, vì khô ng có tIền chI tIêu cho các hoạt độ ng của nhà nước như : q uân sự, y tế, gIáo dục, văn hoá, khoa học kỹ thuật,và các hoạt động khác nữa.Mà trong thờI buổ I hIện nay, kẻ thù của chú ng ta có thể tấn công chúng ta trên mọI m ặt trận,chứ khô ng rIêng gì trên mặt trận quân sự mà thôI. Lúc đó đất nước của chúng ta cũng chỉ gIống như m ột cơ thể sống đầy khoẻ mạnh mà lạI có bộ ó c không phát trIển “Hữu dũng Vô mưu”. Và kẻ thù của chú ng ta có thể đập tan chúng ta bất cứ lú c nào. Chính vì lẽ đó mà vIệc tìm ra những phương pháp thu thuế phù hợp, hay lấp đ ầy các kẽ hở nhằm hạn chế vIệc trốn tránh thuế là công vIệc cần thIết của nhà nước ta hIện nay. Là một sInh vIê n đang còn ngồI trên gIảng đường,em khô ng gIám tự mình nghĩ ra các đIều luật,mà chỉ g Iám đó ng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình, một lần nữa nó I tớI công vIệc cần thIết này của nhà nước ta. Đ ây là đề tàI tương đốI rộng và khó nên trong phạm vI của bàI vIết em chỉ gIám đI sâu vào phân tích một loạI thuế đó là thuế gIá trị gIa tăng(GTGT). Do trình độ còn hạn chế nên bàIvIết khô ng tránh khỏI những thIếu sót, em mong thày trưởng khoa và tất cả các thày cô gIáo trong khoa hết sức thông cảm cho em. Sau đây em xIn đI vào nộI dung chính của bàI vIết. Đề tài: PHÂN TÍCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG TRÁNH TRỐN THUẾ VAT
- Khoa Luật Kinh tế PHẦN NỘI DUNG I.THUẾ 1.- Nguồn gốc của thuế N hà nước ta ra đ ờI và tồ n tạI cần phảI có nguồn tàI chính cần thIết để chI tIêu, trước hết là chI cho vIệc duy trì và củng cố bộ máy Nhà nước từ trung ương đ ến cơ sở; chI cho những công vIệc thuộc chức năng của nhà nước như: quố c phò ng, an nInh, x ây dựng và phát trIển cơ sở hạ tầng; chI cho các vấn đề về phúc lợI cô ng cộng, về sự nghIệp,về xã hộI trước mắt và lâu dàI. Xã hộI càng phát trIển thì nhu cầu chI tIêu của Nhà nước càng lớn, cả về phạm vI và quy mô chI tIêu. Nguồn tàI chính đ ó chỉ có thấy “lấy” từ vIệc động vIên m ột phần thu nhập xã hộI do các tầng lớp dân cư trong xã hộI trực tIếp lao động sản xuất tạo ra. Có ba hình thức động vIên: quyên góp, vay của dân, dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phảI đóng góp. Quyên góp thì phảI tuỳ thuộc vào khả năng và sự tự nguyện của mỗ I ngườI, do đ ó không cô ng bằng, không lâu dàI, không đ ảm bảo được yêu cầu chI tIêu của Nhà nước, cho nên thường chỉ được sử d ụng trong những tình huống đặc bIệt, hoàn cảnh đ ặc bIệt (như sau Cách mạnh Tháng Tám năm 1945: “Tuần lễ V àng”, “Mùa đông bInh sĩ”, “Hũ gạo kháng chIế n”…). Vay dân thì phảI trả cả gốc và lãI. Nhưng Nhà nước không tạo ra thu nhập thì lấy đâu ra mà trả? Do đó, hình thức vay dân chỉ được sử dụng có gIớ I hạn trong m ột số trường hợp đặc bIệt, thườ ng là vay cho đ ầu tư phát trIển để có nguồn trả nợ. Chỉ có hình thức dùng quyền lực Nhà nước buộc d ân đó ng góp là cơ bả nhất, đó chính là thuế. Mác vIết: “Thuế là cơ sở kInh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đ oạn gIản tIêu cho kho b ạc thu được bằng tIền hay sản vật m à ngườI dân phảI đóng góp để dùng vào mọI vệc chI tIêu của Nhà nước”. Ăng Ghen vIế t: “Đ ể duy trì quyền lực cô ng cộng, cần phảI có sự đó ng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”. Thuế ra đ ờI cùng vớI sự ra đờI c ủa Nhà nước; vì N hà nước và do Nhà nước. Nhà nước ra đờI là mộ t tất yếu khách quan; vì vậy thuế là mộ t tất yếu
- Khoa Luật Kinh tế khách quan vớI chức năng chủ yếu và đầu tIên là nhằm b ảo đảm nguồn tàI chính phục vụ cho các nhu cầu chI tIêu theo chức năng của Nhà nước. Thuế là một phần thu nhập do ngườI dân trực tIếp lao động sản xuất tạo ra và đóng góp cho Nhà nước. 2. Khái nIệm về thuế Thuế là m ột phần thu nhập mà mỗI tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật đ ịnh để đ áp ứng yêu cầu chI tIê u theo chức năng của Nhà nước; ngườI đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lạI. 3. Phân loạI thuế 3.1- Mục đích của phân loại thuế: MỗI một sắc thuế được thIết kế có tính chất, đặc đIểm rIêng và nhằm các mục tIêu rIêng. Để có thể phát huy tác d ụng tích cực của từng công cụ thuế, từ đó có b Iện pháp khaI thác, sử dụng thuế một cách tố t nhất, đáp ứng được các mục tIêu chung của hệ thống chính sách thuế,ngườI ta phảI tIến hành phân loạI thuế. 3.2- Cách phân loại thuế: Tuỳ theo m ục đ ích quản lý m à có các tIêu thức phân loạI khác nhau. a. D ựa theo tính chất hành chính, thuế gồm loạ I: Thuế Nhà nước và Thuế địa phương. Cách phân loạI này thường được sử dụng trong kế toán quốc gIa. Theo cách phân loạI này, thuế được xếp theo các tổ chức thụ hưởng chúng (Nhà nước Trung ương hay địa phương). Cách phân loạI này thường áp dụng ở các nước có cư chế phân quyền gIữa Nhà nước trung ương và địa phương, VIệt Nam không sử dụng. b. D ựa theo tính chất kinh tế, có 3 tIêu thức: - D ựa theo yếu tố kInh tế bị đánh thuế, thuế được phân thành: thuế thu nhập; thuế tIêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế tàI sản (của cảI đ ể dành). Dựa theo tác nhân kInh tế chịu thuế: thuế được phân thành thuế đánh - vào doanh nghIệp; thuế đánh vào các hộ gIa đình.
- Khoa Luật Kinh tế - D ựa theo lĩnh vực kInh tế bị đánh thuế, thuế được phân thành: thuế đánh vào lĩnh vực tàI chính,bảo hIểm; thuế đánh vào lĩnh vực sản xuất; thuế đánh vào lĩnh vực kInh doanh bất động sản… c. Phâ n loại d ựa theo tính chất nghIệp vụ Đây là cách phân loạI mang tính cổ đIún, thường được sử dụng nhIều trong thực tIễn.Theo cách phân loạI này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau: * Thuế trực thu và thuế gIán thu Thuế trực thu do ngườI chịu thuế trực tIếp nộp thuế. Thuế gIán thu, ngườI nộp thuế khô ng phảI là ngườI chịu thuế m à nộp thông qua cơ chế gIá. Cách phân loạI này đôI khI chỉ mang tính chất tương đốI. * Thuế tỷ lệ và thuế luỹ tIến Thuế tỷ lệ là thuế áp dụng moọt thuế suất nhu nhau, đốI vớI mọ I đố I tượng chịu thuế, cò n thuế luỹ tIến là loạI thuế áp dụng các thuế suất tăng dần đốI vớI các nhóm đốI tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đốI tượng chịu thuế. * Thuế đặc bIệt và thuế theo gía trị Theo cách phân loạI này, thuế đặc bIệt là thuế được tính bằng mộ t mức thuế tuyệt đốI trên mộ t đơn vị đ ốI tượng tính thuế (ví dụ: trọng lương, khố I lượng, dIện tích,…) độ c lập vớI gIá trị tIền tệ của chúng. Thuế đặc bIệt thường được các nước sử dụng đánh thuế đ ốI vớI rượu, bIa, và m ột số sản phẩm tIêu dùng có tính chất cần hướng dẫn sản xuất, tIêu d ùng (thuế tIêu thụ đặc bIệt). Thuế theo gIá trị là loạ I thuế đ ược tính bằng cách áp dụng một thuế suất tỷ lệ trên căn cứ tính thuế, tính theo gIá trị. (Ví dụ: Như Thuế gIá trị gIa tăng, Thuế tIêu thụ đặc bIệt…) NgoIaì ra, ở một số nước,còn phân thuế thành thuế phân tích thuế tổng hợp… 4. Hệ thống thúe ở nước ta 4.1- H ệ thống chính sách thuế
- Khoa Luật Kinh tế Từ ngày thành lập nước (năm 1945) đ ến nay, Nhà nước ta luô n sử d ụng thuế như là một trong những công cụ có hIệu lực để thu cho Ngân sách Nhà nước và quản lý vĩ mô nền kInh tế, phù hợp vớI yêu cầu của nhIệm vụ trong từng gIaI đo ạn cách mạng. Từ năm 1990, thực hIện cảI cách bước I hệ thống chính sách thuế ở nước ta, Nhà nước đã ban hành mộ t hệ thống chính sách thuế áp dụng chung cho các thành phần kInh tế trong cả nước, gồm 11 sắc thuế sau đ ây: Luật thuế doanh thu Luật thuế tIêu thụ đặc bIệt Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Luật thuế lợI tức Pháp lệnh thuế thu nhập đố I vớI ngườI có thu nhập cao Luật thuế sử d ụng đất nông nghIệp Pháp lệnh thuế nhà đất Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất Pháp lệnh thuế tàI nguyên Chế độ thuế môn bàI Chế độ thuế sát sInh. Thực hIện Chương trình cả I cách thuế bước II, vừa qua Quốc hộI đã b an hành Luật thuế gIá trị gIa tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghIệp. HaI Luật thuế này có hIệu lực thI hành từ 1/1/1999 để thay thế cho Luật thuế doanh thu và luật thuế lợI tức. Đồng thờI Quốc hộI cũng đã quyết định bãI b ỏ chế độ Thuế Sát sInh từ 1 /1/1999. Như vậy, từ 1/1/1999 hệ thông chính sách thuế của nước ta gồm 10 sắc thuế là: Thuế gIá trị g Ia tăng Thuế tIêu thụ đặc bIệt Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghIệp
- Khoa Luật Kinh tế Thuế thu nhập đốI vớI ngườI có thu nhập cao Thuế sử dụng đất nông nghIệp Thuế nhà, đất Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế tàI nguyên Thuế môn bàI 4.2 - H ệ thố ng bộ máy quản lý thuế. Tổ chức quản lý thuế ở nước ta hIện nay được chIa thành haI hệ thống chủ yếu sau: a. H ệ thống HảI quan gồm có: Tổng cục HảI quan. Cục hảI quan tỉnh, thành phố và HảI quan cửa khẩu. Hệ thố ng HảI quan đảm nhIệm vIệc quản lý thu các thuế đố I vớI hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gồm: thuế x uất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tIêu thụ đặc bIệt, thuế gIá trị gIa tăng, thuế thu nhập đốI vớI quà bIếu, quà tặng vượt quá tIêu chuẩn mIễn thuế. Hệ thố ng Thuế N hà nước gồm có: Tổng cục thuế; Cục thuế tỉnh, b. thành phố, ChI cục thuế q uận, huyện và các trạm thuế, độI thuế ở xã, phường. Hệ thố ng thuế N hà nước đ ảm nhIệm vIệc quản lý thu tất cả các loạI thuế đốI vớI các cơ sở sản x uất, kInh d oanh ở trong nước, b ao gồm cả các doanh ngh Iệp có vốn đấu tư nước ngoàI. II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Định nghĩa: Là thuế tính trên khoản gIá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sInh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tIêu dùng ( dướI đây vIết tắt là VAT – Value Added Tax). VAT là loạI thuế gIán thu, đã được nhIều nước áp dụng để thay cho thuế doanh thu. Được gọI là thuế VAT vì thuế chỉ đánh trên phần gIá trị tăng thêm q ua mỗI khâu của quá trình sản xuất – kInh doanh, và tổ ng số thuế thu được ở mỗ I
- Khoa Luật Kinh tế khâu bằng chính số thuế tính trên gIá bán cho ngườI tIêu dù ng cuốI cùng. V ề bản chất, thuế VAT do các nhà sản x uất kInh do anh nộp hộ ngườI tIêu d ùng thông qua vIệc tính gộp thuế này vào gIá bán mà ngườI tIêu dùng phẩI thanh toán.Do vậy, thuế VAT là một loạI thuế gIán thu. 2. Ưu điểm và sự cần thIết áp dụng thuế VAT ở V Iệt Na m. a. Ưu đIểm: - Không thu trùng lặp như thuế d oanh thu cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá sản xuất. - K hông đánh vào vốn nên khuyến khích đầu tư. - Hàng ho á xuất khẩu chẳng những không phảI nộp thuế VAT ở khâu xuất khẩu mà cò n đựơc hoàn trả lạI toàn bộ số thuế VAT đã nộp ở các khâu trước, do đó khuyến khích vIệc đẩy mạnh xuất khẩu. - VAT hạn chế được thất thu vì thu thuế ở khâu sau còn kIểm tra được vIệc nộp thuế ở khâu trước. - V AT khuyến khích sử dụng hoá đ ơn bán hàng. b. Sự cần thIết áp dụng thuế vat ở vIệt nam. Bước vào thờI kỳ hộ I nhập vớI các nước trên thế gIớI, hệ thống thuế hIện hành, trong đó có thuế doanh thu bộc lộ rõ những nhược đIểm vốn có của nó, khIến cho môI trường đầu tư kém hấp dẫn. Theo kInh ngh Iệm của các nước đang áp dụng VAT thì đ Iều k Iệ n trước tIên là mọI v Iệc b án hàng hoá, dịch vụ phảI có hoá đơn. (Cũng có nước áp d ụng VAT m à khô ng dựa vào hoá đơn như Nhật Bản). Áp d ụng rộng rãI bIện pháp phảI đI lIền vớI vIệc tổ chức sản xuất lớn, chuyên mô n hoá tập trung cao. Ở V iệt N am hiện nay, đIều kiện về hoá đơn tuy chưa thật tốt (chưa đ ược áp dụng phổ biến, rộng rãI, việc quản lý sử dụng ho á đơn còn nhiều sai sót), nhưng khô ng vì thế mà không thể áp dụng VAT. PhảI có hình thức áp dụng và bước đI thích hợp , vừa áp d ụng vừa tạo d ần các đIều kiện đ ể thực hiện ngày càng có hiệu quả hơn. 3. Sự giống nhau và khác nhau g iữa VAT và thuế doanh thu.
- Khoa Luật Kinh tế a. Giố ng nhau: - Đều là thuế gián thu tính vào giá hàng hoá, d ịch vụ, do người tiêu dùng chịu. Người b án hàng hoá, dịch vụ chỉ là người thu hộ thuế này từ người m ua hàng và nộp vào Ngân sách N hà nước. - Đ ều tính trên giá bán hàng ho á, d ịch vụ. b. Khác nhau: - VAT chỉ đ ánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong mỗ i lần bán hàng, còn thuế do anh thu thì đánh trên tổ ng giá bán hàng ho á, dịch vụ trong mỗi lần b án hàng. - Thuế doanh thu không khấu trừ số thuế đã nộp ở những khâu trước, VAT khi tính thuế ở từng khâu b án hàng thì khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước (tính thuế đầu ra được khấu trừ thuế đầu vào). 4. Đối tượng nộp thuế và đối tượng tính thuế. 4.1 - Đối tượng nộp thuế . Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất – kinh do anh hàng hoá,dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh do anh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọ i chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế VAT. 4.2 - Đối tượng chịu thuế. Luật thuế VAT q uy định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dù ng cho sản x uất – kinh do anh và tiêu dùng tro ng lãnh thổ Việt Nam là đối tượng chịu thuế VAT. Cũng theo luật thuế G TGT thì các hàng ho á, dịch vụ sau đây khô ng là đối tượng chịu thuế GTGT: Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản nuôI trồ ng, đánh bắt chưa chế b iến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức,cá nhân tự sản xuất, đ ánh bắt bán ra;
- Khoa Luật Kinh tế Sản phẩm là giống vật nuôI, giống cây trồng; Sản phẩm muối; Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tảI chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu đẻ tạo tàI sản cố đ ịnh của doanh nghiệp ; thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tảI thuộc lo ạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử d ụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; máybay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngo àI thuộ c loạI trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh;thiết bị máy m óc, p hụ tùng thay thế, p hương tiện vận tảI chuyên dù ng và vật tư thuộc loạI trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt độ ng tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ d ầu khí; Nhà ở thuốcở hữu nhà nước do N hà nước bán cho người đang thuê; Chuên quyền sử dụng đ ất; Dịch vụ tín dụng, q uỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng kho án; Bảo hiểm nhân thọ , bảo hiểm học sinh, b ảo hiểm vật nuô I, bảo hiểm cây trồng và các loạI b ảo hiểm không nhằm m ục đ ích kinh doanh; Dịch vụ y tế; Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao không nhằm mục đ ích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi - đ I - ô tàI liệu; Dạy họ c, dạy nghề; Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn ngân sách nhà nước; Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn b ản p háp luật, sách khoa học – kỹ thật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền;
- Khoa Luật Kinh tế Dịch vụ p hục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu d ân cư; d uy trì vườn thú , vườn hoa, cô ng viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, dịch vụ tang lễ; Duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình văn ho á, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồ n vốn đóng góp của nhân d ân và vốn viện trợ nhân đạo ; Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe đIện; Điều tra,thăm dò địa chất; đo đạc, lập bản đồ thuộc loạI đIều tra cơ bản của Nhà nước; Tưới, tiêu nước p hục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để p hục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hảI đ ảo, vùng sâu, vùng xa; Vũ khí, khí tàI chuyên dùng phục vụ quốc phò ng, an ninh; Hàng hoá nhập khẩu tro ng các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đ ạo, viện trợ không hoàn lạI; q uà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – x ã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà b iếu, q uà tặng cho cá nhân ở V iệt N am theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoàI theo tiêu chuẩn m iễn trừ ngo ại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế. Hàng hoá bán cho tổ chức quốc tế, người nước ngoàI để viện trợ nhân đ ạo, viện trợ không hoàn lạI cho V iệt N am; Hàng hoá chuyển khẩu, q uá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hành tạm nhập khẩu, táI xuất khẩu và tạm xuất khẩu, táI nhập khẩu; Vận chuyển quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quố c tế và dịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngoàI; Chuyển giao công nghệ; phần mềm máy tính; Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ;
- Khoa Luật Kinh tế Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác; Sản phẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định; Sản p hẩm là bộ phận nhân tạo dùng đề thay thế cho b ộ phận của người bệnh : nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dù ng khác cho người tàn tật; Hàng hoá, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chính p hủ quy định. Hàng hoá dịch vụ khô ng thuộc d iện chịu thuế VAT q uy định tạI Đ Iều này khô ng được khấu trừ vào hoàn thuế V AT đ ầu vào, trừ trường hợp được áp d ụng mức thuế suất 0 % quy định tạI đIều này.
- Khoa Luật Kinh tế 5. Giá tính thuế và thuế suất. 5.1 – G iá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế VAT phảI nộp. Giá tính thuế VAT là giá bán chưa có thuế V AT được ghi trên hoá đ ơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. 5.2 – Thuế suấ t. Mức thuế suất thuế GTG T được quy định như sau: a. Mức thuế suất 0% đối với hàng hoá, d ịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT xuất khẩu, trừ các trường hợp sau: vận tảI quốc tế; hàng hoá, d ịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tảI quốc tế; d ịch vụ táI bảo hiểm ra nước ngo àI; dịch vụ tín dụng, đầu tư tàI chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoàI và sản p hẩm xuất khẩu là tàI nguyên khoáng sản chưa khai thác chưa qua chế b iến do Chính phủ quy định. b. Mức thuế suất 5% đối vớ i hàng hoá, d ịch vụ: Nước sách phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, trừ trường hợp q uy định tạI kho ản 18 ĐIều 4 của Luật này; Phân bón, quặng đ ể sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôI, cây trồng; Thiết bị và dụng cụ y tế; bông và b ăng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, thuố c phò ng bệnh; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phò ng b ệnh; Giáo cụ dùng để giảng dạy và họ c tập; In các loạI sản phẩm quy định tạI khoản 13 ĐIều 4 của Luật này, trừ in tiền; Đồ chơI trẻ em, sách các loạI, trừ sách quy định tạI khoản 13 Đ Iều 4 của Luật này; băng từ, đĩa đã ghi hặc chưa ghi chương trình; Sản p hẩm trồ ng trọt, chăn nuôI, thuỷ sản, hảI sản chưa qua chế biến, trừ đối tượng q uy định tạI khoản 1 ĐIều 4 của Luật này;
- Khoa Luật Kinh tế Thực phẩm tươI sống, lâm sản chưa q ua chế biến, trừ gỗ, măng và đối tượng quy định tại khoản1 ĐIều 4 của Luật này; Đường; phụ phẩm trong sản suất đường gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn; Sản phẩm bằng đ ay, cói, tre, nứa, lá; Bô ng sơ chế từ bông trồng ở trong nước; Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôI khác; Dịch vụ khoa họ c – kỹ thuật; Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp; Than đá, đất, đá, cát, sỏ i; Hoá chất cơ bản;sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; khuôn đúc các loạI; vật liệu nổ; đá màI; giấy in báo; bình bơm thuốc trừ sâu; mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột đIện b ê tông, ống cố ng tròn bê tông, hộp bê tông các lo ạI, pa – nen và các loạI cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tô ng thương phẩm; lố p và bộ săm lốp cỡ từ 900 – 20 trở lên; ống thuỷ tinh trung tính; lưới, dây giềng và sợi đ ể đan lưới đánh cá; Sản p hẩm luyện, cán, kéo kim loạI đ en, kim loạI màu, kim lo ạI quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tạI khoản 15 Đ Iều 4 của Luật này; Máy sử lý dữ liệu tự động và các bộ p hận phụ tùng của máy; Duy tu, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử - văn hoá, bảo tàng, trừ trường hợp quy đ ịnh tạI kho ản15 ĐIều 4 của Luật này; Vận tảI, bốc x ếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt đ ộng trục vớt, cứu hộ ; Phát hành và chiếu p him vi - đI - ô, trừ phát hành và chiếu phim vi - đI - ô tàI liệu quy định tạI khoản 10 Đ Iều 4 của Luật này. c. Mức thuế 1 0% đối với hàng hoá, dịch vụ: Dầu mỏ , khí đốt, q uặng và sản phẩm khai khoáng khác; Điện thương phẩm;
- Khoa Luật Kinh tế Sản phẩm đIện tử, sản phẩm cơ khí tiêu dùng,đồ đIện; Hoá chất, mỹ phẩm; Sợi, vảI, sản phẩm may mặc, thêu ren; Giấy và các sản phẩm b ằng giấy, trừ giấy in báo quy định tạI đ Iểm q kho ản 2 ĐIều này; Sữa, bánh, kẹo, nước giảI khát và các loạI thực phẩm chế biến khác; Sản p hẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngó i và vật liệu x ây dựng khác; Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, trừ d ịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet p hổ cập theo chương trình của Chính phủ q uy định tạI kho ản 24 Đ Iều 4 của Luật này; Cho thuê nhà, kho, bến bãI, nhà xưởng, máy móc, thiết bị phương tiện vận tảI; Dịch vụ tư vấn pháp luật; Chụp ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi - đI - ô; sao chụp; Khách sạn, d u lịch, ăn uống; Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; Xây dựng, lắp đặt; Vàng, bạc, đá quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tạI khoản 25 ĐIều 4 của Luật này. ĐạI lý tàu biển; Dịch vụ môI giới; Hàng hoá, dịch vụ khác không quy định tạI khoản 1 và khoản 2 Đ Iều này; 6. Phương pháp tính thuế gtg t. Có hai phương p háp tính, đó là p hương p háp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTG T. 6.1 – Phương pháp khấu trừ thuế.
- Khoa Luật Kinh tế Các đơn vị, tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phảI sử d ụng hoá đ ơn GTG T. Khi lập háo đưn phảI ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy đ ịnh và ghi rõ : Giá b án chưa có thuế, kể cả phụ thu và phiếu ngoàI giá b án nếu có, thuế GTG T, tổng giá thanh toán với người m ua. Số thuế G TGT phảI nộ p được tính theo công thức: Số thuế Thuế G TGT Thuế G TGT G TGT phảI nộp đầu ra đầu vào = - a . Thuế G TGT đầ u ra : Được xác định như sau: Thuế GTGT Giá tính thuế Thuế suất thuế đầu ra của hàng ho á, G TGT của = x dịch vụ chịu hàng hoá, dịch thuế bán ra vụ tương ứng. K hi lập hoá đơn bán hàng ho á, dịch vụ, cơ sở kinh d oanh phảI ghi rõ giá b án chưa có thuế, thuế V AT và tổng số tiền mà người mua phảI thanh toán. b . Thuế G TGT đầ u và o. Cơ sở kinh doanh nộp thuế V AT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế V AT đầu vào như sau: Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế VAT thì đ ược khấu trừ toàn bộ; Thuế đ ầu vào của hàng hoá , dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng ho á, dịch vụ chịu thuế VAT và không chịu thú e VAT thì chỉ đ ược khấu trừ số thuế đ ầu vào của hàng hoá, dịch vụ dù ng cho sản suất, kinh doanh hàng ho á, d ịch vụ chịu thuế V AT; Thuế đ ầu vào phát sinh trong tháng nào đ ược kê khai, khấu trừ khi xác định số phảI nộp của tháng đó ; thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời đIểm kê khai thuế của tháng p hát sinh; đ ối với tàI sản cố định, nếu có số thuế
- Khoa Luật Kinh tế đầu vào được khấu trừ lớn thì đ ược khấu trừ d ần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ; Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đ ầu vào phảI được cơ quan hảI quan xác nhận là hàng hoá đã thực xuất khẩu đối với hàng hoá x uất khẩu; phảI có hợp đồng bán hàng hoá , gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoàI; phả I có hoá đơn bán hàng hoá, d ịch vụ cho bên nước ngoàI; phảI được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, d ịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay N hà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt khác. Chính phủ q uy định cụ thể thủ tục, đIều kiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào; Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. * Căn cứ để xác đ ịnh số thuế đầu vào đ ược khấu trừ là số thuế V AT ghi trên hoá đơn VAT khi mua hàng, hoá d ịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế V AT đối với hàng ho á nhập khẩu; trường hợp hàng ho á, dịch vụ mua vào không có hoá đơn V AT ho ặc có hoá đơn V AT nhưng khô ng đú ng quy định của p háp luật thì cơ sở kinh doanh khô ng được kháu trừ thuế. 6.2 – Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Số thuế GTG T phảI nộp được x ác định như sau: Số thuế G TGT Giá trị gia tăng Thuế suất thuế p hảI nộ p của hàng hoá, GTG T của hàng = x dịch vụ chịu hoá, dịch vụ thuế b án ra tương ứng Căn cứ tính thuế ơ đây là phần giá trị g ia tăng của hàng ho á dịch vụ chịu thuế GTG T và được xác định theo công thức. Giá trị gia tăng Giá thanh to án Giá thanh toán của hàng hoá dịch = của dịch vụ của hàng hoá -
- Khoa Luật Kinh tế vụ chịu thuế dịch vụ m ua vào hàng hoá bán tương ứng GTG T ra 7. Đăng ký và kê khai thuế. 7.1 Đă ng ký nộp th uế: Mỗi một cơ sở sản xuất, kinh doanh, sau khi thực hiện đ ăng ký nộp thuế với cơ q uan thuế, đều được cơ q uan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế theo chế độ quy định. Các cơ sở sản x uất, kinh doanh phảI đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa đ Iểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơI nộp thuế, phương pháp tính thuế và các chỉ tiêu khác có liên quan theo sự hướng dẫn thống nhất của cơ quan thuế. Đối với cơ sở mới thành lập, sau khi được cấp giấy chứng nhận kinh doanh, chậm nhất 10 ngày p hảI đăng ký nộp thuế với cơ q uan thuế địa phương. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký thuế nếu có sự thay đổi ngành nghề kinh d oanh, sát nhập , hợp nhất, giảI thể, phá sản, chia tách, hay tổ chức thêm các cửa hàng chi nhánh… Thì phảI đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó. 7.2 Kê kha i thuế : H àng tháng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phảI lập tờ khai tính thuế G TGT theo quy định của Nhà nước cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày của tháng tiếp theo. Các cơ sở phảI chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. 8. Nộp thuế và quyết to án thuế. 8.1. Nộp thuế GTGT . - Về số thuế phảI nộp : căn cứ vào số thuế trong thông b áo nộp thuế của cơ quan thuế. - Về thời hạn nộp thuế : Số thuế của tháng nào thì phảI nộp chậm nhất là khô ng quá 25 ngày của tháng tiếp theo .
- Khoa Luật Kinh tế - Về địa đ Iểm nộp thuế : cơ sở có thể trực tiếp nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước ( tạI kho b ạc nhà nước ), hoặc trích tiền gửi ngân hàng ( nếu cơ sở đó có ) để nộp vào ngân sách nhà nước. - V ề đơn vị tiền tệ d ùng để nộp thuế : Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ dùng để nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước. 8.2. Quyết toán thuế. Sau khi kết thúc năm dương lịch, các đối tượng nộp thuế đều p hảI quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời gian chậm nhất là 6 0 ngay kể từ ngày 3 0-12 của năm quyết toán thuế. D ựa vào quyết to án thuế, cơ sở có trách nhiệm nộp số thuê GTGT vào ngân sách nhà nước ( thời gian chập nhất là 1 0 ngày kể từ ngày nộp báo cáo kết to án ). Nếu còn thừa thì còn trừ vào kỳ tiếp theo hoặc đ ược hoàn thuế nên cơ sở đ uợc hoàn thuế. 9. Miễn giảm thuế và hoà n thuế. 9.1. Miễn giảm thuế. - Số thuế G TG T xin miễn giảm không q uá số lỗ phát sinh của năm xin miễn giảm , mà nguyên nhân là số thuế GTG T p hảI nộp lớn hơn số thuế doanh thu trước đây. - Số thuế GTGT xin giảm không quá 50% số thuế GTG T p hảI nộ p trong năm xin miễn giảm . - Số thuế GTG T phảI nộ p đối với các cơ sở áp dụng tinh thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đ ược xác định bằng số thuế đầu ra trừ số thuế đ ầu vào được khấu trừ và số thuế được hoàn và số thuế được hoàn lạI của năm xin giảm thuế. 9.2. Hoàn thuế G TGT. Trong các trường hợp sau đây thì cơ sở sản xuất, kinh doanh và người nhập khẩu đ ược hoàn thuế GTG T. a. Cơ sở thuế GTG T đ ầu vào các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra p hát sinh các tháng tro ng q uý.
- Khoa Luật Kinh tế b. Cơ sở kin h doanh hàng xuất khẩu theo thời vụ, hoặc theo từng lần x uất khẩu với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTG T theo từng kỳ hoặc tháng. c. Cơ sở kinh doanh đầu tư m ới ( đã đăng ký nộp thuế GTG T, và tính thuế theo p hương pháp khấu trừ ), chưa phát sinh do anh thu, chưa có thuế đầu ra, đã tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở nên thì được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. d. N ếu cơ sở kinh doanh có đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của TSCĐ đã khấu trừ trong ba tháng mà chưa hết thì được hoàn lạI số thuế chưa được khấu trừ này. e. K hi quyết toán thuế của các cơ sở sát nhập . H ợp nhất, giảI thể, p há sản, chia tách có thuế GTGT nộp thừa, thì cơ sở đó đ ề nghị cơ quan thuế hoàn lạI số thuế G TGT nộp thừa. Thời hạn xét ho àn thuế là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ ( N ếu cần thời gian để xác minh thì cũng không đ ược quá 30 ngày). Khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ q uan có thẩm quyền, kho b ạc có trách nhiệm ho àn thuế cho cơ sở tro ng thời gian 5 ngày. 10. Khiếu nại và xử lý vi phạm. 10.1. Xử lý vi p hạm về thuế. a. Cơ sở k inh doanh cố định khi vận chuy ển hàng hoá mà không có đủ chứng từ ho á đ ơn đối với hàng lưu thông trên thị trường thì phảI nộp thuế GTG T tính trên giá trị của hàng hoá đó. Đố i với hàng hoá nhập khẩu còn phảI truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu. b. Nếu thực hiện không đúng quy định về đăng ký kinh d oanh, đăng ký nộp thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, chứng từ, hoá đơn liên quan tới việc tính thuế…thì tuỳ theo nặng nhẹ mà bị cảnh cáo hoặc p hạt tiền. c. Nộp chậm ( tiền thuế phảI nộp, tiền phạt phảI nộp…) thì ngoàI việc phảI nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt còn phảI nộp phạt 0,1% /ngày trên số tiền nộp chậm
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu
18 p | 860 | 345
-
Tiểu luận QLNN ngạch chuyên viên: Xử lý chay ỳ nợ tiền thuế của một số hộ ở xã C huyện B
22 p | 1463 | 341
-
Tiểu luận: Phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí. Trình bày tình hình thu thuế VAT tại một Công ty trách nhiệm hữu hạn
11 p | 782 | 186
-
TIỂU LUẬN: Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước tại Cục thuế Hà Nội
62 p | 577 | 94
-
Tiểu luận: Phân tích môi trường vĩ mô- vi mô công ty cổ phần đầu tư y tế Việt Nhật
32 p | 1017 | 89
-
Đề tài: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiiệp du lịch
23 p | 899 | 82
-
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
23 p | 218 | 60
-
Thuyết trình: Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp
29 p | 338 | 51
-
Đề tài: Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Thiết bị giáo dục và Nội thất Tín Nghĩa
75 p | 310 | 46
-
Tiểu luận môn Phân tích thiết kế hệ thống: Hệ thống quản lý ký túc xá đại học
73 p | 132 | 35
-
TIỂU LUẬN: Phân tích tính hiệu quả và công bằng của dự thảo luật thuế nhà, đất 2010
36 p | 161 | 26
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích chi phí – Lợi ích của chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt trong hạn chế tiêu dùng thuốc lá ở Việt Nam
123 p | 39 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích rủi ro tuân thủ để lựa chọn doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra thuế
101 p | 38 | 13
-
Thuyết trình: Thuế tối ưu
27 p | 158 | 11
-
Tiểu luận: PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA 4 MỐI ĐE DỌA VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH CỤ CHO THUÊ VĂN PHÒNG CAO CẤP
16 p | 87 | 11
-
Thuyết trình: Xem xét lại những ảnh hưởng của chính sách tài khóa đến các yếu tố vĩ mô - một phân tích cấu trúc VAR
22 p | 137 | 9
-
Thuyết trình thuế: Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế
61 p | 101 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn