Tiểu luận: Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
lượt xem 54
download
Tiểu luận Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay trình bày nội dung gồm 2 chương: Khái quát chung về vấn đề nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện này; Chủ trương và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay A. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài: Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề phân biệt giau nghèo đã xu ̀ ất hiện và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện đại. Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, bởi vì giau m ̀ ạnh gắn liền với sự hưng thịnh của một quốc gia. Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn định về xã hội, bất ổn về chính trị. Mọi dân tộc tuy có thể khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng đều có một mục tiêu là làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giau có. Trong th ̀ ực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng đói nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột. Trong nền kinh tế thị trường, Quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá trình phát triển không đồng đều, làm sâu sắc thêm sự phân hoá giữa các tầng lớp dân cư trong quốc gia. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giau càng ngày càng có xu h ̀ ướng rộng ra đang là một vấn đề có tính toàn cầu, nó thể hiện qua tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói, nạn suy dinh dưỡng vẫn đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới. Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trên nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đối mặt với một thực trạng nhức nhối nạn đói nghèo vẫn còn chiếm một tỉ lệ đáng kể ở nhiều nước mà nổi bật là ở những quốc gia đang phát triển. ở Việt Nam từ khi có đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm là khá cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giầu nghèo, hố ngăn cách giữa bộ phận dân cư giầu và nghèo đang có chiều hướng mở rộng nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ dân trí thấp như vùng sâu vùng xa. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã có chủ 1SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay trương hỗ trợ đối với những vùng gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên xoá đói giảm nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo và tác động của chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về thực trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thấy được những kết quả đã đạt được và những yếu kém cần được khắc phục trong quá trình thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta ,để từ đó có kiến nghị và đề xuất giải pháp tốt hơn, có hiệu quả hơn trong công tác xoá đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta. Vơi tât ca nh ́ ́ ̉ ưng li do trên, ̃ ́ vì thế mà tôi đã chọn đề tài: “Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay” để làm bài nghiên cứu cho mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. a. Mục đích nghiên cứu. Tìm ra những giải pháp của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định xã hội. b. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nêu lên những lí luận chung về vấn đề nghèo đói, chính sách xóa đói giảm nghèo. Làm rõ thực trạng nghèo đói của đồng bào các dân tộc thiểu số và kết quả đạt được của chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Đưa ra những giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu. Phương phap chung: ́ Băng nh ̀ ưng kiên th ̃ ́ ức đa đ ̃ ược hoc, s ̣ ử dung cac t ̣ ́ ư liêu trong giao trinh, vân ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ dung Chu nghia MacLenin, t ̃ ́ ư tưởng Hô Chi Minh đông th ̀ ́ ̀ ời dựa theo quan điêm ̉ ̉ ̉ ̣ ̣ cua chu nghia duy vât biên ch ̃ ưng kêt h ́ ́ ợp vơi chu nghia duy vât lich s ́ ̉ ̃ ̣ ̣ ử cung v ̀ ơi viêc ́ ̣ 2SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay sưu tâm tai liêu, truy câp internet thông qua cac ph ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ương tiên thông tin đai chung…đê ̣ ̣ ́ ̉ thực hiên bai viêt nay. ̣ ́ ́ ̀ Phương phap cu thê: ́ ̣ ̉ Sử dụng các qui tắc diễn dịch, qui nạp, logic, phân tích, tổng hợp nhằm trình bày nội dung bài tiểu luận. 4. Đối tượng nghiên cứu. Chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. 5. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Bài tiểu luận được thể hiện trong 2 chương. Chương 1: khái quát chung về vấn đề nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Chương 2: chủ trương và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiêu số nước ta hiện nay. 3SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay B. PHẦN NỘI DUNG. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.1 Khái niệm nghèo đói. ̀ ược hiêu la s Đoi ngheo đ ́ ̉ ̀ ự thiêt hai nh ̣ ̣ ưng điêu kiên tôi thiêu đê đam bao m ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ức ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ sông tôi thiêu cua môt ca nhân hay môt công đông dân c ́ ́ ̀ ư.Đoi ngheo co hai khai niêm ́ ̀ ́ ́ ̣ cơ ban: ̉ ̣ ̣ ́ ̣ Ngheo tuyêt đôi: la tinh trang thiêu hut nh ̀ ́ ̀ ̀ ưng điêu kiên tôi thiêu đê duy ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ơi nh tri cuôc sông, tiêp cân v ́ ́ ưng nhu câu, cac vân đê vê dinh d ̃ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ưỡng, giao duc va cac ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ượng la ngheo hay không phai d dich vu y tê. Viêc xac đinh môt đôi t ́ ̀ ̀ ̉ ựa trên chuân ̉ ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ới. ngheo cua quôc gia va cua thê gi ́ ̀ ương đôi: la tinh trang môt bô phân dân c Ngheo t ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ư, môt ca nhân co thu ̣ ́ ́ ̣ nhâp vthaaps h ơn mưc thu nhâp, m ́ ̣ ưc sông trung binh cua xa hôi, do đo ho thiêu c ́ ́ ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ̣ ́ ơ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ hôi đê tao thu nhâp, thiêu tai san đê tiêu dung va dê bi tôn th ̀ ương khi găp rui ro. ̣ ̉ ̣ Vây nghèo đói là s ự thiếu thốn cả về vật chất và phi vật chất, có cuộc sống thấp, nhà ở tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, không có vốn để sản xuất, thiếu ăn vài tháng trong năm, con em không được đến truờng, số ít có học thì không có điều kiện học lên cao, có bệnh không được đến bác sĩ, không tiếp cận với thông tin, không có thời gian và điều kiện để vui chơi giải trí mà chủ yếu là dành thời gian để đi làm thêm kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền lợi, thiếu tham gia vào phong trào địa phương. Nói chung, nghèo đói là một tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực. 1.2 Khái niệm chính sách va chinh sach xoa đoi giam ngheo. ̀ ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ Chính sách là phương thức hành động được một chủ thể hay tổ chức nhất định nào đó khẳng định và tổ chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại trong xã hội. Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Giúp họ thấy được phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể 4SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay và những quyết định nào là không thể. Từ đó, chính sách sẽ hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức đó. ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉ Chinh sach xoa đoi giam ngheo la tông thê cac biên phap chinh sach cua Nha ̀ nươc va xa hôi hay la cua chinh đôi t ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ượng thuôc diên ngheo đoi, nhăm tao điêu ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̀ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ưng kiên đê ho co thê tăng thu nhâp, thoat khoi tinh trang thu nhâp khoomng đap ́ ́ được nhưng nhu câu tôi thiêu trên c ̃ ̀ ́ ̉ ơ sở chuân ngheo đ ̉ ̀ ược quy đinh theo t ̣ ưng ̀ ̣ đia phương, khu vực, quôc gia. ́ 1.3 Chi tiêu đanh gia va đ ̉ ́ ́ ̀ ối tượng áp dụng của chính sách sách xóa đói giảm nghèo. Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc gia, và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ trương xoá đói giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác định tình hình đói nghèo.Đó là: chuẩn mực của bộ lao động thương binh xã hội, chuẩn mực của Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới để có cơ sở xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và mức sống ở nước ta hiện nay. Các mức nghèo ở Việt Nam (Nguồn : Tổng cục Thống kê 1994, 1996, UNDP 1999, Bộ lao động, thương binh và xã hội 1999) 5SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Cho đên nay d ́ ương nh ̀ ư đa đi đên môt cach tiêp cân t ̃ ́ ̣ ́ ́ ̣ ương đôi thông nhât ́ ́ ́ ́ ưc đô ngheo đoi, đo la đinh ra môt tiêu chuân hay môt điêu kiên chung vê đanh gia m ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ nao đo, ma hê ai co thu nhâp hay chi tiêu d ̀ ́ ̀ ̃ ́ ưới mức thu nhâp chuân thi se không co ̣ ̉ ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ược nhưng nhu câu thiêt yêu cho s môt cuôc sông tôi thiêu hay đat đ ́ ́ ̃ ̀ ́ ́ ự tôn tai trong xa ̀ ̣ ̃ ̣ hôi. Trên c ơ sở mưc chung đo đê xac đinh ng ́ ́ ̉ ́ ̣ ười ngheo hay không ngheo. Tuy nhiên ̀ ̀ ̣ ́ ̉ ́ ̣ khi đi sâu vao ky thuât tinh chuân ngheo thi co nhiêu cach xac đinh khac nhau theo ca ̀ ̃ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̉ 6SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay thơi gian va không gian. ̀ ̀ Ở đây cân phân biêt ro m ̀ ̣ ̃ ưc sông tôi thiêu va m ́ ́ ́ ̉ ̀ ức thu nhâp ̣ ̉ tôi thiêu. M ́ ưc thu nhâp tôi thiêu hoan toan không co y nghia la co kha năng nhân ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̉ ̣ được nhưng th ̃ ư cân thiêt tôi thiêu cho cuôc sông. Trong khi đo m ́ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ức sông tôi thiêu lai ́ ́ ̉ ̣ ̀ ́ ̉ ưng chi phi đê tai san xuât s bao ham tât ca nh ̃ ́ ̉ ́ ̉ ́ ưc lao đông gôm năng l ́ ̣ ̀ ượng cân thiêt ̀ ́ cho cơ thê, giao duc nghi ng ̉ ́ ̣ ̉ ơi giai tri va cac hoat đông văn hoa khac. Do vây khai ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̣ niêm vê mưc sông tôi thiêu không phai la môt khai niêm tinh ma la đông, môt khai ́ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ương đôi va rât phong phu vê nôi dung va hinh th niêm t ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ưc, không chi tuy theo s ́ ̉ ̀ ự khac nhau vê môi tr ́ ̀ ương văn hoa, ma con phu thuôc vao s ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ự thay đôi vê đ ̉ ̀ ời sông vât ́ ̣ ́ ̀ ơi qua trinh tăng tr chât cung v ́ ́ ̀ ưởng kinh tê.́ Đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta, những vùng sâu, vùng xa, nơi có cuộc sống còn khó khăn, cách biệt với đời sống kinh tế xã hội của cả nước, những người còn ở trình độ thấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu thông tin nghiêm trọng về sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. 1.4 Mục tiêu của chính sách xóa đói giảm nghèo.(*) Mục tiêu tổng quát: Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phù với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐTTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp, 7SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học – kỹ thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. *: nghị quyết chính phủ Số: 30a/2008/NQCP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo 8SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay CHƯƠNG 2 : CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIÊU SỐ NƯỚC TA HIỆN NAY. 2.1 Thực trạng và nguyên nhân về tình trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số nước ta hiện nay. 2.1.1 Thực trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay. 9SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cho đồng bào các dân tộc thiểu số và đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc so với trước đây, tuy nhiên các vùng miền núi cũng là vùng dân tộc thiểu số đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn, khoảng cách thu nhập chênh lệch còn lớn so với các vùng miền khác trong cả nước,cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh còn nhiều bất cập, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3 lần tỷ lệ nghèo trung bình của cả nước. Chất lượng giáo dục phổ thông và phát triển nguồn nhân lực có trình độ đạt thấp, tình trạng người dân tộc thiểu số mù chức còn phổ biến, đa số người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề; trình độ đội ngũ cán bộ y tế cơ sở yếu và thiếu trang thiết bị y tế, chất lượng dịch vụ y tế chưa cao. Năng lực, trình độ của cán bộ người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu xã hội; an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ở một số nơi còn tiềm ẩn nhân tố mất ổn định; tình trạng du canh, du cư, di dân tự do, chặt phá rừng còn diễn biến phức tạp ở nhiều nơi, nhất là các tỉnh Tây Nguyên. Những hạn chế, yếu kém này là do kinh tế vùng dân tộc và miền núi có xuất phát điểm thấp, điều kiện tự nhiên khó khăn, thiên tai xảy ra thường xuyên, nguồn lực đầu tư còn hạn chế; bên cạnh đó việc nâng cao trình độ dân trí và nhận thức xã hội chưa được quan tâm đúng mức, chính sách ưu tiên dân tộc còn thiếu nhất quán và chậm được bổ sung, sửa đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội hiện nay. Từ thực trạng đói nghèo nêu trên, nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục duy trì phong tục tập quán lạc hậu (mê tín dị đoan, ma chay, cúng bái…) và nghề nghiệp canh tác thủ công theo truyền thống (phá rừng khai thác đất hoang, làm nương rẫy và ngủ rẫy, định cư du canh hoặc du canh du cư…), chính những điều này đồng bào dân tộc thiểu số không chỉ vô tình phá hủy nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước mà còn tạo môi trường thuận lợi cho các loài trung gian truyền bệnh (muỗi, bọ chét, ve, mò, mạt…) tiếp cận hút máu và lan truyền dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm từ người sang người và súc vật sang người. Để minh chứng cho vấn đề di biến động dân số ở các vùng miền núi, đầu tiên phải kể đến vấn đề dân di cư tự do, theo các nguồn số liệu thống kê từ những năm 1990 đến 2010 có hàng chục vạn dân di cư tự do là đồng bào dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, Mông, Dao, Mường, Thái…) từ một số tỉnh miền núi phía Bắc vào Tây 10SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Nguyên, trong đó ồ ạt nhất là giai đoạn 19911995, mỗi năm có khoảng 16 vạn người di cư tự do; giai đoạn 19962000 giảm xuống còn 9 vạn người/năm; giai đoạn 20002010 còn hơn 4 vạn người/năm. Những năm gần đây tình trạng dân di cư tự do vào Tây Nguyên không ồ ạt như trước đây nhưng vẫn diễn biến phức tạp và ngoài tầm kiểm soát của chính quyền cũng như y tế địa phương vì họ vào từng tốp hộ gia đình nhỏ lẻ ở đan xen với các hộ đã vào trước đây trên hầu khắp địa bàn Tây Nguyên kèm theo tình trạng chặt phá rừng vô tội vạ và không ðýợc tiếp cận các dịch vụ y tế. Dân di cư tự do đốt phá rừng làm nhà ở và làm rẫy ở Tây Nguyên Cùng với di cư tự do, tình trạng canh tác nương rẫy (đi rừng, làm rẫy và ngủ rẫy) của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương hầu như trở thành phổ biến ở Tây Nguyên cũng như khu vực miền núi các tỉnh miền Trung và miền Đông Nam bộ. Có thể nói canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực cho đồng bào các dân tộc thiểu số ở các khu vực này vì canh tác ruộng nước chưa phổ biến đối với họ, tuy nhiên canh tác nương rẫy cũng góp phầnlàm giảm độ bao phủ của rừng rừng, nguồn tài nguyên rừng và phá hủy hệ sinh thái rừng. 11SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên ở nhà rẫy và ngủ rẫy 2.1.2 Nguyên nhân cơ bản về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay. * Nguyên nhân chủ quan: Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động, giao thông, thất nghiệp, rủi ro vì chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Các biện pháp xóa đói giảm nghèo đưa ra thường thiếu triệt để, họ chỉ dừng lại ở các biện pháp hỗ trợ tài chính, kinh tế và các biện pháp kỹ thuật cho nhóm dân cư nghèo đói, nó sẽ không tạo được động lực để bản thân những người nghèo tự mình vươn lên trong cuộc sống. Không có kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất rất hạn chế. Khoảng 45,77% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do họ thiếu kiến thức, kỹ thuật canh tác, áp dụng kỹ thuật không phù hợp với đất đai, cây trồng, vật nuôi, không có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, không đuợc hỗ trợ cần thiết và một phần là do hậu quả của một thời gian dài họ sống trong cơ chế quan liêu, bao cấp. Đất canh tác ít: Bình quân hộ nghèo chỉ có 2.771 đất nông nghiệp. Khoảng 61% hộ nghèo thiếu đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ không có khả năng thanh toán nợ cho hợp tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ. Ngược lại, một số gia đình không có đủ khả năng thâm canh nên không dám nhận 12SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay đủ ruộng được giao. Đông nhân khẩu, ít người làm: Bình quân hộ nghèo có 5,8 nhân khẩu, chỉ có 2,4 lao động. Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp nhiều khó khăn. Trình độ học vấn ít: Trình độ dân trí thấp, không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em đến trường cao, tỷ lệ nghèo đói của những người chưa hoàn thành chương trình tiểu học còn cao. Thờ ơ với sức khỏe của mình và gia đình, mắc bệnh thì không đến bệnh viện mà tự chữa chạy,… Cơ sở hạ tầng nông thôn còn hạn chế: người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, điện, đường, trường trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém. Tiềm năng kinh tế địa phương chưa được phát huy và khai thác triệt để. Đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo ở các xã trong tỉnh hầu hết là kiêm nhiệm, không chuyên trách. Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế vì vậy đã phần nào chi phối và ảnh hưởng trực tiếp tới việc chỉ đạo chương trình xoá đói giảm nghèo. Ngoài ra, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo hàng năm có giảm nhưng tính bền vững chưa cao do vẫn còn có những hộ tái nghèo tập trung chủ yếu ở các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn và những vùng thường xảy ra thiên tai. Bản thân một số hộ nghèo đói chưa có quyết tâm cao vươn lên để tự mình vượt qua đói nghèo. Nhiều hộ nghèo còn có tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, vào sự giúp đỡ của cộng đồng. Một số bộ phận đói nghèo do kiến thức còn hạn chế nên khi hỗ trợ cho vay vốn không phát huy được hiệu quả của đồng vốn, nên dẫn đến nợ quá hạn, không có khả năng trả. Thậm trí nhiều hộ đói nghèo không dám vay vốn. Ngân hàng người nghèo không dám đưa vốn giúp hộ đói nghèo vì sợ không thu được gốc và lãi. * Nguyên nhân khách quan: Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính sách tập thể hóa nông nghiệp, cải tạo công thương và chính sách giá lượng tiền đã đem lại kết quả xấu đến nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam. 13SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Thiếu vốn sản xuất: đây là nguyên nhân cơ bản, khoảng 91,53% số hộ nghèo là thiếu vốn. Nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày nên không có vốn để sản xuất, không đuợc vay ngân hàng vì không có tài sản thế chấp. Thiếu việc làm: đây là nguyên nhân phổ biến ở các tỉnh trên cả nước. Chỉ sản xuất nông nghiệp là chính, trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư thừa. Bình quân thu nhập chỉ có 6,1% từ chăn nuôi; 5,4% ngành nghề chỉ chờ vào việc làm thuê. Thiếu tay nghề, trình độ, học vấn thấp, rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp. Do sự phân chia về địa hình, địa lý khác biệt, điều kiện tự nhiên không thuận lợi: đất trồng ít, khó canh tác, khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp giữa các vùng gây khó khăn cho quá trình sản xuất, giao thông, trao đổi hàng hóa. Khoảng 61% hộ nghèo thiếu đất, kinh tế chưa phát triển, việc lồng ghép các chương trình, dự án liên quan đến giảm nghèo còn chồng chéo nhau, thiếu đồng bộ, một số chính sách chưa thực sự phù hợp với thực tiễn địa phương. Công tác tuyên truyền chưa liên tục và còn nặng về hình thức. Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của gia đình bị giảm sút do mất mát, thương tật trong chiến tranh. Việc lập kế hoạch, chương trình, sự phân công công việc của các cấp các ngành chưa thật rõ ràng. Nhiều cán bộ chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình nên việc đánh giá và xem xét nhìn nhận vấn đề nghèo đói chưa được khách quan dẫn đến nhiều sai lệch trong quá trình thực thi chính sách. Hình thức sở hữu: chẳng những thiếu về vật chất mà cả về tinh thần cũng không được phong phú, không quan tâm đến sức khỏe, y tế, giáo dục và một số người đã trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lí bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư vào thành phố. 14SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay 2.2 Những chủ trương và chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng cho đồng bào các dân tộc thiểu số. 2.2.1 Chương trình phát triển nông thôn, thuỷ lợi, giao thông. Chương trình về thuỷ lợi, giao thông: Đây là chương trình đầu tiên và kéo dài thời gian nhất cho đến nay nó vẫn được tiếp tục. Đa số người nghèo tập trung nhất ở những vùng sâu, vùng xa mà chính những nơi này giao thông, thủy lợi lại rất yếu kém. Do đó, Nhà nước ta đã có chủ trương hỗ trợ cho những khu vực này với khẩu hiệu: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Việc phát triển giao thông và thủy lợi sẽ tạo đà cho sự hòa nhập giữa miền ngược và miền xuôi, thúc đẩy kinh tế miền núi phát triển, tăng năng suất lao động góp phần bình ổn lương thực trong vùng. Chương trình định canh định cư, phát triển nông thôn: ̀ ̣ Đây la môt ch ương trinh đăc biêt co y nghia trong viêc phat triên kinh ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̃ ̣ ́ ̉ tê miên nui theo h ́ ̀ ́ ương chuyên dich c ́ ̉ ̣ ơ câu giông cây trông m ́ ́ ̀ ới va san xuât hang hoa ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ́ ược hiêu la môt ch tâp trung. No đ ̉ ̀ ̣ ương trinh bao gôm nhiêu công viêc, d ̀ ̀ ̀ ̣ ự an triên ́ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ ̣ khai trên diên rông, chu yêu tâp trung vao cac khâu khuyên nông, khuyên lâm, khoa ̀ ́ ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̣ ư san xuât tin dung nông thôn. hoc ki thuât vât t ̉ ́ ́ ̣ 2.2.2 Chương trình tư vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật,hỗ trợ nhung dân tôc đăc biêt kho khăn. ̃ ̣ ̣ ̣ ́ Đây là một chương trình đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế miền núi theo hướng chuyển dịch cơ cầu giống cây trồng mới và sản xuất hàng hoá tập trung. Nó được hiểu là một chương trình bao gồm nhiều công việc, dự án triển khai trên diện rộng, chủ yếu tập trung vào các khâu khuyến nông, khuyến lâm, khoa học kỹ thuật, vật tư sản xuất, tín dụng nông thôn. Chương trình này bắt đầu từ năm 1992, mục tiêu nhằm vào các đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn và có dân số ít (trên dưới một vạn người). Đa số những dân tộc này nằm ở vùng sâu, vùng xa khó khăn về mọi mặt: kinh tế, giáo dục, y tế, giao thông, văn hoá thông tin… Những dân tộc quá cách biệt với các khu vực kinh tế đang năng động và hầu như chưa được cơ chế thị trường ảnh hưởng và tác động tới. Tính đặc biệt của chương trình này là đầu tư không hoàn lại tức là cho không. 15SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay 2.2.3 Chương trình giải quyết việc làm. Trên cơ sở nghị quyết số 120/HĐBT (Hợp đồng Bộ trưởng) ngày 11 41992 một chương trình có tầm quan trọng tác động tới việc xóa đói giảm nghèo đó là chương trình xúc tiến việc làm, chương trình ra đời nhằm giải quyết gánh nặng nhân lực trong quá trình tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu đổi mới, cung cấp tín dụng, bồi thường, trợ cấp cho người ra khỏi biên chế nhà nước để tự tạo việc làm, buôn bán nhỏ và các hoạt động kinh tế phù hợp với kinh tế thị trường hiện nay. 2.2.4 Chương trình tín dụng. Nhà nước ta có chủ trương thực hiện các khoản tín dụng cho vay mở rộng tới hộ nông dân và theo quyết định số 525/TTg ngày 31 8 1995 của Thủ Tướng Chính Phủ cho phép thành lập ngân hàng phuc vụ người nghèo để giúp người nghèo vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo có chức năng khai thác các nguồn vốn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước đối với người nghèo và các nguồn vốn khác. Nhà nước cho phép được lập quỹ cho người nghèo vay, thực hiện chương trình của Chính Phủ đối với người nghèo. Hoạt động của ngân hàng người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện việc cho vay vốn trực tiếp sản xuất, không phải thế chấp tài sản, có hoàn trả vốn và theo lãi suất quy định. Ngân hàng phục vụ người nghèo được xét miễn thuế doanh thu để giảm lãi suất cho vay đối với người nghèo, các rủi ro theo quy chế tài chính của Bộ tài chính. Sau 7 năm hoaṭ đông ̣ ngaỳ 4102006 Chinh ́ phủ đã ban hanh ̀ nghị đinh ̣ ̀ ́ ̣ ́ ới người ngheo va đôi t 78/2006/NĐCP vê tin dung đôi v ̀ ̀ ́ ượng chinh sach khac trong ́ ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̉ ực hiên tin dung đo ghi ro thanh lâp ngân hang chinh sach xa hôi đê th ́ ̃ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ưu đai đôi v ̃ ́ ới ngươi ngheo va cac ̀ ̀ ́ ượng chinh sach khac trên c ̀ ́ đôi t ́ ́ ́ ơ sở tô ch ̉ ưc lai ngân hang ́ ̣ ̀ ngươi ngheo, đ ̀ ̀ ưa ngân hang ng ̀ ươi ngheo tr ̀ ̀ ở thanh môt ngân hang hoan chinh giup ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ực hiên cac ch cho viêc th ̣ ́ ưc năng cua minh hiêu qua h ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ơn. 2.2.5 Chương trình giáo dục,y tê v ́ ới mục tiêu xoá đói giảm nghèo. 16SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Có thể gói gọn chương trình giáo dục trong khuôn khổ đóng góp hoặc tác động vào việc xoá đói giảm nghèo gồm: • Chương trình nâng cao chất lượng phổ thông các cấp. • Chương trình củng cố và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục tiểu học. • Chương trình tăng cường đẩy mạnh giáo dục phi chính thức. • Chương trình cải tiến hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường. • Chương trình 7 của Bộ giáo dục và đào tạo về hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú. Chương trình y tế chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân nói chung vốn có thâm niên từ trước rất lâu so với chương trình xóa đói giảm nghèo. Trong chương trình chung lại có chương trình bảo vệ bà mẹ trẻ em, đó là hai đối tượng dễ bị tổn thương và rủi ro trong cuộc sống xã hội và gia đình. Những chương trình hoạt động chính trong khuôn khổ xoá đói giảm nghèo bao gồm chương trình phòng chống bệnh bướu cổ, phòng chống bệnh sốt rét, nước sạch cho sinh hoạt nông thôn, tiêm chủng mở rộng về y tế. Những chương trình này nhằm cải thiện và nâng cao khả năng đề kháng đối với bệnh tật, chữa trị và phòng ngừa bệnh dịch thường hay xảy ra ở miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. 2.2.6 Chương trình bảo vệ môi trường cung v ̀ ơi ch ́ ương trinh quôc gia ̀ ́ sô 06/CP. ́ Có thể nói rằng những năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc bảo vệ môi trường, chi phí cho việc bảo vệ môi trường năm sau lớn hơn năm trước mà nổi bật là chương trình 327 phủ xanh đất chống đồi trọc. Chương trình bảo vệ môi trường mà nước ta triển khai nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức, tập huấn kỹ thuật cho đồng bào miền núi. Những yêu cầu, biện pháp bảo vệ môi trường dễ hiểu, thiết thực đối với họ. Đồng thời có các chương trình chuyển giao khoa học, kỹ thuật để họ có thể thâm canh tăng năng suất lao động trên đất nông nghiệp hiện có và quan trọng hơn là không mở rộng diện tích canh tác khi dân số tăng hoặc do thiếu đất bằng cách chuyển đất rừng làm nương rẫy. Tuy trọng tâm của những chương trình được triển khai là tập trung vào việc xoá đói giảm nghèo giải quyết 17SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay những bức xúc của người nghèo nhưng không cho phép xâm hại phá vỡ tính ổn định của tự nhiên. Hay nói cách khác, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường là hai mặt của một quá trình cải thiện tính bền vững của môi trường sống, có giá trị lâu bền với đồng bào các dân tộc thiểu số. ̀ ương trinh vê phong chông cac va kiêm soat ma tuy theo nghi quyêt Đây la ch ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ sô 06/CP cua Chinh phu ra ngay 29011993. Ch ́ ́ ̀ ương trinh nay đ ̀ ̀ ược triên khai nhăm ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̃ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ́ ́ ̣ muc tiêu phong va kiêm soat ma tuy mang y nghia chinh tri xa hôi va quôc tê rông ̀ lơn. Song qua trinh th ́ ́ ̀ ực hiên đo lai co y nghia rât l ̣ ́ ̣ ́ ́ ̃ ́ ớn đôi v ́ ới đông bao cac dân tôc ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ừ bo trông cây thuôc phiên va thay thê cây trông thiêu sô, vân đông đông bao dân tôc t ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ự hut hâng t vât nuôi, đê bu đăp s ̣ ̃ ừ viêc mât nguôn thu t ̣ ́ ̀ ừ cây thuôc phiên. ́ ̣ 2.3 Giải pháp khắc phục về xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác xóa đói giảm nghèo là một trong những vấn đề cấp bách, nhất là đối với vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện chính sách dân tộc nhất quán với nội dung cơ bản là: "Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển" nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Định hướng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: Phat triên kinh tê găng liên v ́ ̉ ́ ́ ̀ ới giam ngheo va đam bao an sinh xa hôi. ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ̃ ̣ Cơ chế, chính sách, kế hoạch hằng năm và những năm tiếp theo phải hướng vào huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện chương trình giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội, ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn. Để đi tới mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhóm chính sách hiện hành và luôn có điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, tổng kết thực tiễn, đề xuất một số nhóm chính sách mới cả trong ngắn hạn và lâu dài. Để tiếp tục phát huy hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội miền núi, vùng dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới,cân tiên ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ́ ̉ hanh đông bô môt sô giai phap sau: ́ 18SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Một là, tiếp tục triển khai, cụ thể hóa kịp thời những chủ trương, chính sách hiện có trên cơ sở đánh giá, tổng kết, bổ sung, điều chỉnh những điểm không còn phù hợp. Tăng cường nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, dự án đang được triển khai có hiệu quả. Hai là, tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trước hết là đầu tư xây dựng các tuyến giao thông huyết mạch kết nối của vùng, liên vùng với chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tăng mức hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật đối với vùng dân tộc thiểu số gắn với việc giải quyết vấn đề nhà ở, đất ở, đất canh tác. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những vùng đặc biệt khó khăn. Ba là, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, nâng cao dân trí cho đồng bào. Triển khai công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số; gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại chỗ sao cho phù hợp với từng đối tượng, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu của từng địa phương, tưng vung. ̀ ̀ Bốn là, có chính sách ưu đãi, khuyến khích nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại, phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng chuyên canh. Có chính sách tiêu thụ với giá cả hàng hóa, nông sản ổn định cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Năm là, đổi mới việc chuyển giao kỹ thuật khuyến nông, khuyến lâm đa dạng cho đồng bào, phù hợp với khả năng tiếp thu của từng nhóm hộ; đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, hỗ trợ vốn cho đồng bào. Đổi mới một số quy định về chính sách cho vay vốn của ngân hàng; xây dựng cơ chế cho vay ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 2.4 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta hiện nay. 2.4.1 Thành tựu: Những năm qua, công tác dân tộc đã có nhiều thành tựu khả quan. Kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) có sự tăng trưởng và phát triển đáng kể. Nhờ các nguồn lực đầu tư được ưu tiên hơn so với giai đoạn trước góp phần thay đổi rõ nét bộ mặt nông thôn vùng DTTS&MN. 19SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
- Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Những kết quả đáng mừng: Ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau 5 năm triển khai các chương trình dự án, chính sách dân tộc, đã có 4/5 xã thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Đời sống vật chất và tinh thần của ĐBDTTS ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên; cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ĐBDTTS, vùng ĐBKK được đầu tư và phát huy hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đi lại, thông thương trao đổi hàng hóa. 100% ĐBDTS nghèo và đồng bào DTTS sinh sống tại địa bàn các xã khó khăn, ĐBKK được mua bảo hiểm y tế. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 5%, đầu năm 2011 số hộ nghèo trong ĐBDT là 1.588 hộ chiếm 25% số hộ đồng bào DT, đến năm 2015 còn 331 hộ, chiếm 4,7%. Công trình 135 giúp bà con bản Pa Chong (Minh Hóa Quảng Bình) có nước sạch sử dụng. Đối với tỉnh Quảng Trị, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hà Sỹ Đồng cho biết, chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn được triển khai kịp thời, giúp bà con có nguồn vốn để đầu tư, phát triển sản xuất, cải thiện kinh tế gia đình. Từ năm 2010 2014, kinh phí thực hiện hỗ trợ trực tiếp các mặt hàng thiết yếu cho người dân thuộc vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/ QĐTTg là 19.094,8 triệu đồng. Nhờ đó, số hộ nghèo toàn vùng đồng bào DTTS trong tỉnh giảm rõ rệt, từ 27,27% đầu năm 2011 xuống còn 18,30% đầu năm 2015; thu nhập bình quân đầu người từ 6,5 triệu đồng/người/năm năm 2006 tăng lên 16,5 triệu đồng năm 20SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Nghiên cứu lạm phát là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nền kinh tế
17 p | 586 | 278
-
Tiểu luận: Đường lối công nghiệp hóa của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới
28 p | 2206 | 196
-
Tiểu luận: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức để qua đó thấy được ý nghĩa phương pháp luận và cách vận dụng Triết học vào thực tiễn cuộc sống cũng như đường lối, chủ trương của Đảng trong công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
19 p | 2035 | 184
-
Tiểu luận Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phân tích quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong giai đoạn sau đổi mới
21 p | 816 | 145
-
TIỂU LUẬN: Hậu quả của việc không đăng ký khai sinh, trách nhiệm thuộc về ai?
22 p | 621 | 105
-
Đề tài: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
23 p | 775 | 97
-
Tiểu luận: Thị trường xuất khẩu hàng hoá Việt Nam – những vấn đề đặt ra và giải pháp phát triển
14 p | 287 | 83
-
Tiểu luận: Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giải quyết các tranh chấp quốc tế
15 p | 439 | 68
-
TIỂU LUẬN: Hiệu quả của chiến lược đa nhãn hiệu trong sản phẩm đầu gội đầu của Unilever trên thị trường Việt Nam
32 p | 267 | 60
-
LUẬN VĂN: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam hiện nay
51 p | 118 | 32
-
TIỂU LUẬN:Hoàn thiện công tác quản lý trợ giá cho VTHKCC bằng xe bus ở Hà Nội.Lời nói đầuTrải qua 15 năm cùng với cả nước thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, Hà Nội đã có những bước phát triển không ngừng. Tốc
85 p | 189 | 30
-
TIỂU LUẬN: Mặt trái của chuyển giao công nghệ và giải pháp
11 p | 97 | 27
-
Đề tài: Sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp gốm sứ tỉnh Bình Dương trong thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2000
94 p | 118 | 21
-
TIỂU LUẬN: Chủ chương ,chính sách của đảng và nhà nước trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thi trường
16 p | 128 | 20
-
TIỂU LUẬN: Quan điiểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
19 p | 122 | 15
-
Luận án tiến sĩ Sử học: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện bình đẳng giới từ năm 2006 đến năm 2016
185 p | 97 | 12
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
23 p | 27 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn