intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Hữu Tín | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

335
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay trình bày nội dung gồm 2 chương: Khái quát chung về vấn đề nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện này; Chủ trương và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay

  1. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay A. PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài:       Trong lịch sử của xã hội loài người, đặc biệt từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề  phân biệt giau nghèo đã xu ̀ ất hiện và đang tồn tại như  một thách thức lớn đối với  phát triển bền vững của từng quốc gia, từng khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện   đại. Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của  các quốc gia trên thế  giới, bởi vì giau m ̀ ạnh gắn liền với sự  hưng thịnh của một   quốc gia. Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến  bất  ổn định về  xã hội, bất  ổn về  chính trị. Mọi dân tộc tuy có thể  khác nhau về  khuynh hướng chính trị, nhưng đều có một mục tiêu là làm thế  nào để  quốc gia  mình, dân tộc mình giau có. Trong th ̀ ực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng  phát triển nhanh bao nhiêu, năng suất lao động càng cao bao nhiêu thì tình trạng đói  nghèo của một bộ phận dân cư lại càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột.        Trong nền kinh tế thị  trường, Quy luật cạnh tranh đã thúc đẩy nhanh hơn quá  trình phát triển không đồng đều, làm sâu sắc thêm sự  phân hoá giữa các tầng lớp   dân cư  trong quốc gia. Khoảng cách về  mức thu nhập của người nghèo so với   người giau càng ngày càng có xu h ̀ ướng rộng ra đang là một vấn đề  có tính toàn  cầu, nó thể hiện qua tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, về nạn đói,  nạn suy dinh dưỡng vẫn đang đeo đẳng gần 1/3 dân số thế giới.      Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21 và đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trên  nhiều lĩnh vực như khoa học công nghệ, phát triển kinh tế, nhưng vẫn phải đối mặt  với một thực trạng nhức nhối nạn đói nghèo vẫn còn chiếm một tỉ  lệ  đáng kể   ở  nhiều nước mà nổi bật là ở  những quốc gia đang phát triển. ở  Việt Nam từ  khi có  đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ thị trường có sự  điều   tiết của nhà nước, tuy nền kinh tế có phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm  là khá cao, nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với vấn đề phân hoá giầu nghèo,  hố  ngăn cách giữa bộ  phận dân cư  giầu và nghèo đang có chiều hướng mở  rộng   nhất là giữa các vùng có điều kiện thuận lợi so với những vùng khó khăn, trình độ  dân trí thấp như vùng sâu vùng xa. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã có chủ  1SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  2. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay trương hỗ trợ đối với những  vùng gặp khó khăn, những hộ gặp rủi ro vươn lên xoá   đói giảm nghèo nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.       Nghiên cứu chính sách xoá đói giảm nghèo và tác động của chính sách xoá đói  giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số sẽ  giúp chúng ta hiểu thêm về thực   trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thấy được những kết quả đã đạt  được và những yếu kém cần được khắc phục trong quá trình thực hiện chính sách   xoá đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta ,để  từ  đó có kiến nghị  và đề  xuất   giải pháp tốt hơn, có hiệu quả hơn trong công tác xoá đói giảm nghèo cho đồng bào   các dân tộc thiểu số ở nước ta. Vơi tât ca nh ́ ́ ̉ ưng li do trên, ̃ ́  vì thế mà tôi đã chọn đề  tài: “Chủ  trương của Đảng về  việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối   với đồng bào các dân tộc thiểu số  trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện   nay” để làm bài nghiên cứu cho mình.   2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. a. Mục đích nghiên cứu. Tìm ra những giải pháp của việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo   đối với các dân tộc thiểu số nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của  nhân dân đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước và ổn định xã hội. b. Nhiệm vụ nghiên cứu. ­  Nêu lên những lí luận chung về vấn đề nghèo đói, chính sách xóa đói giảm   nghèo. ­  Làm rõ thực trạng nghèo đói của đồng bào các dân tộc thiểu số và kết quả  đạt được của chính sách xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay. ­  Đưa ra những giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay. 3. Phương pháp nghiên cứu.  Phương phap chung:  ́ Băng nh ̀ ưng kiên th ̃ ́ ức đa đ ̃ ược hoc, s ̣ ử  dung cac t ̣ ́ ư  liêu trong giao trinh, vân ̣ ́ ̀ ̣   ̣ ̉ dung Chu nghia Mac­Lenin, t ̃ ́ ư  tưởng Hô Chi Minh đông th ̀ ́ ̀ ời dựa theo quan điêm ̉   ̉ ̉ ̣ ̣ cua chu nghia duy vât biên ch ̃ ưng kêt h ́ ́ ợp vơi chu nghia duy vât lich s ́ ̉ ̃ ̣ ̣ ử cung v ̀ ơi viêc ́ ̣   2SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  3. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay sưu tâm tai liêu, truy câp internet thông qua cac ph ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ương tiên thông tin đai chung…đê ̣ ̣ ́ ̉  thực hiên bai viêt nay. ̣ ́ ́ ̀  Phương phap cu thê:  ́ ̣ ̉ Sử dụng các qui tắc diễn dịch, qui nạp, logic, phân tích, tổng hợp nhằm trình  bày nội dung bài tiểu luận. 4. Đối tượng nghiên cứu. ­   Chính sách xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số   ở  nước ta hiện nay. 5. Kết cấu đề tài. ­  Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Bài  tiểu luận được thể hiện trong 2 chương. Chương 1: khái quát chung về  vấn đề  nghèo đói và chính sách xóa đói giảm  nghèo ở nước ta hiện nay. Chương 2: chủ trương và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối   với đồng bào các dân tộc thiêu số nước ta hiện nay. 3SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  4. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay B. PHẦN NỘI DUNG. CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ CHÍNH  SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.1 Khái niệm nghèo đói. ̀ ược hiêu la s Đoi ngheo đ ́ ̉ ̀ ự thiêt hai nh ̣ ̣ ưng điêu kiên tôi thiêu đê đam bao m ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̉ ̉ ̉ ức  ̉ ̉ ̣ ́ ̣ ̣ sông tôi thiêu cua môt ca nhân hay môt công đông dân c ́ ́ ̀ ư.Đoi ngheo co hai khai niêm ́ ̀ ́ ́ ̣   cơ ban: ̉ ̣ ̣ ́ ̣ Ngheo tuyêt đôi: la tinh trang thiêu hut nh ̀ ́ ̀ ̀ ưng điêu kiên tôi thiêu đê duy ̃ ̀ ̣ ́ ̉ ̉   ̀ ̣ ́ ̣ ơi nh tri cuôc sông, tiêp cân v ́ ́ ưng nhu câu, cac vân đê vê dinh d ̃ ̀ ́ ́ ̀ ̀ ưỡng, giao duc va cac ́ ̣ ̀ ́  ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ượng la ngheo hay không phai d dich vu y tê. Viêc xac đinh môt đôi t ́ ̀ ̀ ̉ ựa trên chuân ̉   ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ới. ngheo cua quôc gia va cua thê gi ́ ̀ ương đôi: la tinh trang môt bô phân dân c Ngheo t ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̣ ư, môt ca nhân co thu ̣ ́ ́   ̣ nhâp vthaaps h ơn mưc thu nhâp, m ́ ̣ ưc sông trung binh cua xa hôi, do đo ho thiêu c ́ ́ ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ̣ ́ ơ  ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ̉ ̉ ̀ ̉ ̣ ̉ hôi đê tao thu nhâp, thiêu tai san đê tiêu dung va dê bi tôn th ̀ ương khi găp rui ro. ̣ ̉ ̣  Vây nghèo đói là s ự thiếu thốn cả về vật chất và phi vật chất, có cuộc sống   thấp, nhà  ở  tạm bợ, thiếu tiện nghi sinh hoạt trong gia đình, không có vốn để  sản  xuất, thiếu ăn vài tháng trong năm, con em không được đến truờng, số ít có học thì  không có điều kiện học lên cao, có bệnh không  được đến bác sĩ, không tiếp cận  với thông tin, không có thời gian và điều kiện để  vui chơi giải trí mà chủ  yếu là   dành thời gian để  đi làm thêm kiếm tiền, ít hoặc không được hưởng quyền lợi,   thiếu tham gia vào phong trào địa phương. Nói chung, nghèo đói là một tình trạng  của một bộ phận dân cư  không được hưởng và thoả  mãn nhu cầu cơ bản của con   người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển   kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực. 1.2 Khái niệm chính sách va chinh sach xoa đoi giam ngheo. ̀ ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ­ Chính sách là phương thức hành động được một chủ  thể  hay tổ  chức   nhất định nào đó khẳng định và tổ  chức thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề  lặp đi lặp lại trong xã hội. Chính sách giúp các nhà quản lý xác định những chỉ dẫn   chung cho quá trình ra quyết định. Giúp họ  thấy được phạm vi hay giới hạn cho   phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể  4SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  5. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay và những quyết định nào là không thể. Từ đó, chính sách sẽ hướng suy nghĩ và hành  động của mọi thành viên trong tổ  chức vào việc thực hiện mục tiêu chung của tổ  chức đó.  ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ́ ́ ́ ̉ ­ Chinh sach xoa đoi giam ngheo la tông thê cac biên phap chinh sach cua Nha ̀  nươc va xa hôi hay la cua chinh đôi t ́ ̀ ̃ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ượng thuôc diên ngheo đoi, nhăm tao điêu ̣ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̀  ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ưng kiên đê ho co thê tăng thu nhâp, thoat khoi tinh trang thu nhâp khoomng đap  ́ ́   được nhưng nhu câu tôi thiêu trên c ̃ ̀ ́ ̉ ơ  sở  chuân ngheo đ ̉ ̀ ược quy đinh theo t ̣ ưng ̀   ̣ đia phương, khu vực, quôc gia. ́ 1.3   Chi tiêu đanh gia va đ ̉ ́ ́ ̀ ối tượng áp dụng của chính sách sách xóa đói   giảm nghèo. Xác định giàu nghèo là một việc khó vì nó gắn với từng thời điểm, từng quốc gia,  và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau .Ở nước ta, từ khi có chủ trương xoá đói   giảm nghèo, các cơ quan trong nước và quốc tế đã đưa ra những chuẩn mực để xác  định tình hình đói nghèo.Đó là: chuẩn mực của bộ  lao động thương binh xã hội,   chuẩn mực của Tổng cục Thống Kê, chuẩn mực đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới   để  có cơ  sở  xây dựng chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với tập quán và   mức sống ở nước ta hiện nay. Các mức nghèo ở Việt Nam (Nguồn : Tổng cục Thống kê 1994, 1996, UNDP 1999, Bộ lao động, thương binh và  xã hội 1999) 5SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  6. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Cho đên nay d ́ ương nh ̀ ư đa đi đên môt cach tiêp cân t ̃ ́ ̣ ́ ́ ̣ ương đôi thông nhât ́ ́ ́  ́ ưc đô ngheo đoi, đo la đinh ra môt tiêu chuân hay môt điêu kiên chung vê đanh gia m ̀ ́ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣   ̣ nao đo, ma hê ai co thu nhâp hay chi tiêu d ̀ ́ ̀ ̃ ́ ưới mức thu nhâp chuân thi se không co ̣ ̉ ̀ ̃ ́  ̣ ̣ ̉ ̣ ược nhưng nhu câu thiêt yêu cho s môt cuôc sông tôi thiêu hay đat đ ́ ́ ̃ ̀ ́ ́ ự tôn tai trong xa ̀ ̣ ̃  ̣ hôi. Trên c ơ sở mưc chung đo đê xac đinh ng ́ ́ ̉ ́ ̣ ười ngheo hay không ngheo. Tuy nhiên ̀ ̀   ̣ ́ ̉ ́ ̣ khi đi sâu vao ky thuât tinh chuân ngheo thi co nhiêu cach xac đinh khac nhau theo ca ̀ ̃ ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̉  6SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  7. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay thơi gian va không gian.  ̀ ̀ Ở đây cân phân biêt ro m ̀ ̣ ̃ ưc sông tôi thiêu va m ́ ́ ́ ̉ ̀ ức thu nhâp ̣   ̉ tôi thiêu. M ́ ưc thu nhâp tôi thiêu hoan toan không co y nghia la co kha năng nhân ́ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ̉ ̣   được nhưng th ̃ ư cân thiêt tôi thiêu cho cuôc sông. Trong khi đo m ́ ̀ ́ ́ ̉ ̣ ́ ́ ức sông tôi thiêu lai ́ ́ ̉ ̣  ̀ ́ ̉ ưng chi phi đê tai san xuât s bao ham tât ca nh ̃ ́ ̉ ́ ̉ ́ ưc lao đông gôm năng l ́ ̣ ̀ ượng cân thiêt ̀ ́  cho cơ  thê, giao duc nghi ng ̉ ́ ̣ ̉ ơi giai tri va cac hoat đông văn hoa khac. Do vây khai ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́  ̣ niêm vê mưc sông tôi thiêu không phai la môt khai niêm tinh ma la đông, môt khai ́ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ́ ̣ ̃ ̀ ̀ ̣ ̣ ́  ̣ ương đôi va rât phong phu vê nôi dung va hinh th niêm t ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ưc, không chi tuy theo s ́ ̉ ̀ ự  khac nhau vê môi tr ́ ̀ ương văn hoa, ma con phu thuôc vao s ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̀ ự thay đôi vê đ ̉ ̀ ời sông vât ́ ̣  ́ ̀ ơi qua trinh tăng tr chât cung v ́ ́ ̀ ưởng kinh tê.́ Đồng bào các dân tộc thiểu số  ở nước ta, những vùng sâu, vùng xa, nơi   có cuộc sống còn khó khăn, cách biệt với đời sống kinh tế  xã hội của cả  nước,   những người còn ở trình độ thấp, tập quán sản xuất lạc hậu, thiếu thông tin nghiêm  trọng về sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. 1.4  Mục tiêu của chính sách xóa đói giảm nghèo.(*)  Mục tiêu tổng quát:             Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người   nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020  ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ  trợ  phát triển sản xuất nông, lâm  nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế  mạnh của   địa phương. Xây dựng kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội phù với đặc điểm của   từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu   quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân  tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc  an ninh, quốc phòng.  Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:             Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại  Quyết định số  170/2005/QĐ­TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ  bản không còn hộ  dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lương thực cho   người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới   để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước đầu trong sản xuất nông nghiệp,   7SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  8. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh  phát triển nông nghiệp, bảo vệ  và phát triển rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng  kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội nông thôn; tăng cường nghiên cứu và chuyển giao  tiến bộ  khoa học – kỹ  thuật, tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai   một bước chương trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ  lao động nông thôn qua đào  tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.  Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:              Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh.  Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để  phát huy hiệu quả  các công   trình cơ  sở  hạ  tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế  về  địa lý,   khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo hướng  sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ  và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ  sản   xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn  dưới 60% lao động xã hội; tỷ  lệ  lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn   luyện đạt trên 40%.  Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:              Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu  vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống  của dân cư ở các huyện nghèo gấp 5 – 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp  còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ  lệ  lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn,   huấn luyện đạt trên 50%; số  xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát  triển đồng bộ  kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội nông thôn, trước hết là hệ  thống   thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ  động cho toàn bộ  diện tích đất lúa có thể  trồng 2  vụ, mở  rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông   thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ  bản có đường ô tô tới các thôn, bản đã   được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ  bản  điều kiện học tập; chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hóa  dân tộc. *: nghị quyết chính phủ Số: 30a/2008/NQ­CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo  nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo 8SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  9. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay CHƯƠNG 2 : CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH  XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIÊU SỐ  NƯỚC TA HIỆN NAY. 2.1 Thực trạng và nguyên nhân về tình trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân  tộc thiểu số nước ta hiện nay. 2.1.1  Thực trạng nghèo đói ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay. 9SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  10. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay           Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách  ưu tiên phát triển cho  đồng bào các dân tộc thiểu số  và đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc so với  trước đây, tuy nhiên các vùng miền núi cũng là vùng dân tộc thiểu số đời sống kinh  tế còn nhiều khó khăn, khoảng cách thu nhập chênh lệch còn lớn so với các vùng  miền khác trong cả  nước,cơ sở hạ  tầng phục vụ dân sinh còn nhiều bất cập, tỷ lệ  hộ  nghèo cao gấp 3 lần tỷ lệ nghèo trung bình của cả  nước. Chất lượng giáo dục  phổ  thông và phát triển nguồn nhân lực có trình độ  đạt thấp, tình trạng người dân  tộc thiểu số mù chức còn phổ biến, đa số người trong độ tuổi lao động chưa được  đào tạo nghề; trình độ  đội ngũ cán bộ  y tế  cơ sở yếu và thiếu trang thiết bị  y tế,   chất lượng dịch vụ  y tế  chưa cao. Năng lực, trình độ  của cán bộ  người dân tộc   thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu xã hội; an ninh, chính trị  và trật tự  an toàn xã hội ở  một số nơi còn tiềm ẩn nhân tố mất ổn định; tình trạng du canh, du cư, di dân tự do,  chặt phá rừng còn diễn biến phức tạp  ở  nhiều nơi, nhất là các tỉnh Tây Nguyên.   Những hạn chế, yếu kém này là do kinh tế  vùng dân tộc và miền núi có xuất phát  điểm thấp, điều kiện tự  nhiên khó khăn, thiên tai xảy ra thường xuyên, nguồn lực   đầu tư còn hạn chế; bên cạnh đó việc nâng cao trình độ dân trí và nhận thức xã hội  chưa được quan tâm đúng mức, chính sách  ưu tiên dân tộc còn thiếu nhất quán và  chậm được bổ  sung, sửa đổi phù hợp với sự  phát triển của xã hội hiện nay. Từ  thực trạng đói nghèo nêu trên, nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục duy trì  phong tục tập quán lạc hậu (mê tín dị  đoan, ma chay, cúng bái…) và nghề  nghiệp  canh tác thủ  công theo truyền thống (phá rừng khai thác đất hoang, làm nương rẫy  và ngủ rẫy, định cư du canh hoặc du canh du cư…), chính những điều này đồng bào  dân tộc thiểu số  không chỉ  vô tình phá hủy nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất   nước mà còn tạo môi trường thuận lợi cho các loài trung gian truyền bệnh (muỗi,  bọ  chét, ve, mò, mạt…) tiếp cận hút máu và lan truyền dịch bệnh truyền nhiễm   nguy hiểm từ người sang người và súc vật sang người. Để  minh chứng cho vấn đề  di biến động dân số   ở  các vùng miền núi, đầu  tiên phải kể đến vấn đề dân di cư tự do, theo các nguồn số liệu thống kê từ  những  năm 1990 đến 2010 có hàng chục vạn dân di cư tự do là đồng bào dân tộc thiểu số  (Tày, Nùng, Mông, Dao, Mường, Thái…) từ một số tỉnh miền núi phía Bắc vào Tây   10SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  11. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Nguyên, trong đó  ồ   ạt nhất là giai đoạn 1991­1995, mỗi năm có khoảng 16 vạn  người di cư  tự  do; giai đoạn 1996­2000 giảm xuống còn 9 vạn người/năm; giai  đoạn 2000­2010 còn hơn 4 vạn người/năm. Những năm gần đây tình trạng dân di cư  tự do vào Tây Nguyên không ồ ạt như trước đây nhưng vẫn diễn biến phức tạp và  ngoài tầm kiểm soát của chính quyền cũng như y tế địa phương vì họ vào từng tốp  hộ gia đình nhỏ lẻ ở đan xen với các hộ đã vào trước đây trên hầu khắp địa bàn Tây   Nguyên kèm theo tình trạng chặt phá rừng vô tội vạ  và không ðýợc tiếp cận các  dịch vụ y tế.                   Dân di cư  tự  do  đốt phá  rừng làm nhà   ở  và làm rẫy  ở  Tây   Nguyên Cùng với di cư  tự  do, tình trạng canh tác nương rẫy (đi rừng, làm rẫy và ngủ  rẫy)  của đồng bào dân tộc thiểu số  tại địa phương hầu như  trở  thành phổ  biến  ở  Tây   Nguyên cũng như khu vực miền núi các tỉnh miền Trung và miền Đông Nam bộ. Có  thể nói canh tác nương rẫy đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực   cho đồng bào các dân tộc thiểu số  ở  các khu vực này vì canh tác ruộng nước chưa  phổ  biến đối với họ, tuy nhiên canh tác nương rẫy cũng góp phầnlàm giảm độ bao  phủ của rừng rừng, nguồn tài nguyên rừng và phá hủy hệ sinh thái rừng. 11SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  12. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay                     Đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên  ở  nhà rẫy và ngủ  rẫy 2.1.2  Nguyên nhân cơ bản về tình trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số  nước ta hiện nay. * Nguyên nhân chủ quan:   ­ Người dân chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa  có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh,  tai nạn lao động, giao thông, thất nghiệp, rủi ro vì chính sách thay đổi không lường  trước được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. ­ Các biện pháp xóa đói giảm nghèo đưa ra thường thiếu triệt để, họ chỉ dừng   lại ở các biện pháp hỗ trợ tài chính, kinh tế và các biện pháp kỹ thuật cho nhóm dân  cư  nghèo đói, nó sẽ  không tạo được động lực để  bản thân những người nghèo tự  mình vươn lên trong cuộc sống. ­ Không có kinh nghiệm làm ăn: Kinh nghiệm làm ăn và kỹ thuật sản xuất rất   hạn chế. Khoảng 45,77% hộ thiếu kinh nghiệm làm ăn do họ  thiếu kiến thức, kỹ  thuật canh tác, áp dụng kỹ  thuật không phù hợp với  đất  đai, cây trồng, vật nuôi,   không có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, không đuợc hỗ trợ cần thiết và một phần là   do hậu quả của một thời gian dài họ sống trong cơ chế quan liêu, bao cấp.  ­ Đất canh tác ít: Bình quân hộ  nghèo chỉ  có 2.771 đất nông nghiệp. Khoảng   61% hộ nghèo thiếu đất, ở khu vực có hợp tác xã thì có nhiều hộ không có khả năng  thanh toán nợ  cho hợp tác xã nên địa phương rút bớt ruộng đất đã giao cho họ.  Ngược lại, một số gia đình không có đủ  khả  năng thâm canh nên không dám nhận   12SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  13. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay đủ ruộng được giao. ­ Đông nhân khẩu, ít người làm: Bình quân hộ nghèo có 5,8 nhân khẩu, chỉ  có  2,4 lao động. Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời sống gặp  nhiều khó khăn.  ­ Trình độ học vấn ít: Trình độ dân trí thấp, không có cơ hội học hỏi thêm  kiến thức và khó tiếp cận thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài  chính và chi phí cơ hội con em đến trường cao, tỷ lệ nghèo đói của những người  chưa hoàn thành chương trình tiểu học còn cao. Thờ ơ với sức khỏe của mình và gia  đình, mắc bệnh thì không đến bệnh viện mà tự chữa chạy,… ­ Cơ sở hạ tầng nông thôn còn hạn chế: người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở  những vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, điện, đường,  trường trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém. ­ Tiềm năng kinh tế địa phương chưa được phát huy và khai thác triệt để. Đội   ngũ cán bộ  làm công tác xoá đói giảm nghèo  ở  các xã trong tỉnh hầu hết là kiêm  nhiệm, không chuyên trách. Trình độ  chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế  vì  vậy đã phần nào chi phối và ảnh hưởng trực tiếp tới việc chỉ đạo chương trình xoá   đói giảm nghèo. ­ Ngoài ra, mặc dù tỷ  lệ  hộ  nghèo hàng năm có giảm nhưng tính bền vững  chưa cao do vẫn còn có những hộ  tái nghèo tập trung chủ  yếu  ở  các xã vùng cao,   vùng đặc biệt khó khăn và những vùng thường xảy ra thiên tai. Bản thân một số hộ  nghèo đói chưa có quyết tâm cao vươn lên để  tự  mình vượt qua đói nghèo. Nhiều  hộ nghèo còn có tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, vào sự giúp đỡ của cộng đồng. Một  số bộ phận đói nghèo do kiến thức còn hạn chế nên khi hỗ trợ cho vay vốn không   phát huy được hiệu quả của đồng vốn, nên dẫn đến nợ quá hạn, không có khả năng  trả.  Thậm trí nhiều hộ   đói nghèo không dám vay vốn. Ngân hàng người nghèo  không dám đưa vốn giúp hộ đói nghèo vì sợ không thu được gốc và lãi.  * Nguyên nhân khách quan: ­ Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng  chính sách tập thể  hóa nông nghiệp, cải tạo công thương và chính sách giá lượng   tiền đã đem lại kết quả xấu đến nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam.  13SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  14. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay ­ Thiếu vốn sản xuất: đây là nguyên nhân cơ bản, khoảng 91,53% số hộ nghèo   là thiếu vốn. Nông dân nghèo vốn thấp, làm không đủ ăn, thường xuyên phải đi làm   thuê hoặc đi vay tư nhân để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hằng ngày nên không có  vốn để sản xuất, không đuợc vay ngân hàng vì không có tài sản thế chấp.  ­ Thiếu việc làm: đây là nguyên nhân phổ  biến  ở  các tỉnh trên cả  nước. Chỉ  sản xuất nông nghiệp là chính, trồng trọt thì không thâm canh, lao động dư  thừa.   Bình quân thu nhập chỉ có 6,1% từ chăn nuôi; 5,4% ngành nghề chỉ chờ vào việc làm  thuê. Thiếu tay nghề, trình độ, học vấn thấp, rất ít có cơ hội tìm việc làm phi nông  nghiệp, số ngày làm không nhiều, thu nhập thấp. ­ Do sự phân chia về địa hình, địa lý khác biệt, điều kiện tự nhiên không thuận  lợi: đất trồng ít, khó canh tác,  khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp giữa các vùng   gây khó khăn cho quá trình sản xuất, giao thông, trao đổi hàng hóa. Khoảng 61% hộ  nghèo thiếu đất, kinh tế chưa phát triển, việc lồng ghép các chương trình, dự án liên   quan đến giảm nghèo còn chồng chéo nhau, thiếu đồng bộ, một số chính sách chưa   thực sự phù hợp với thực tiễn địa phương. ­ Công tác tuyên truyền chưa liên tục và còn nặng về  hình thức. Việt Nam là   một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh lâu dài và gian  khổ, cơ  sở hạ  tầng bị  tàn phá, ruộng đồng bị  bỏ  hoang, bom mìn, nguồn nhân lực  chính của gia đình bị giảm sút do mất mát, thương tật trong chiến tranh. ­ Việc lập kế  hoạch, chương trình, sự  phân công công việc của các cấp các   ngành chưa thật rõ ràng. Nhiều cán bộ chưa nhận thức rõ trách nhiệm của mình nên  việc đánh giá và xem xét nhìn nhận vấn đề  nghèo đói chưa được khách quan dẫn  đến nhiều sai lệch trong quá trình thực thi chính sách. ­   Hình   thức   sở   hữu:   chẳng   những   thiếu   về   vật   chất   mà   cả   về   tinh   thần  cũng không được phong phú,   không quan tâm đến sức khỏe,   y tế,   giáo dục và   một  số người đã trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. ­ Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao  động, không được đào tạo để chuyển sang khu vực công nghiệp, chính sách quản lí  bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập cư  vào thành phố. 14SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  15. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay 2.2 Những chủ trương và chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng cho đồng  bào các dân tộc thiểu số. 2.2.1 Chương trình phát triển nông thôn, thuỷ lợi, giao thông.  Chương trình về thuỷ lợi, giao thông: Đây là chương trình đầu tiên và kéo dài thời gian nhất cho đến nay nó vẫn   được tiếp tục. Đa số  người nghèo tập trung nhất  ở  những vùng sâu, vùng  xa  mà  chính những nơi này giao thông, thủy lợi lại rất yếu kém. Do  đó, Nhà nước ta đã có   chủ  trương hỗ  trợ  cho những khu vực này với khẩu hiệu: “Nhà nước và nhân dân   cùng làm”. Việc phát triển giao thông và thủy lợi sẽ  tạo đà cho sự  hòa nhập giữa   miền ngược và miền xuôi, thúc đẩy kinh tế  miền núi phát triển, tăng năng suất lao   động góp phần bình ổn lương thực trong vùng.  Chương trình định canh định cư, phát triển nông thôn: ̀ ̣ Đây la môt ch ương trinh đăc biêt co y nghia trong viêc phat triên kinh ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̃ ̣ ́ ̉   tê miên nui theo h ́ ̀ ́ ương chuyên dich c ́ ̉ ̣ ơ câu giông cây trông m ́ ́ ̀ ới va san xuât hang hoa ̀ ̉ ́ ̀ ́  ̣ ́ ược hiêu la môt ch tâp trung. No đ ̉ ̀ ̣ ương trinh bao gôm nhiêu công viêc, d ̀ ̀ ̀ ̣ ự  an triên ́ ̉   ̣ ̣ ̉ ́ ̣ khai trên diên rông, chu yêu tâp trung vao cac khâu khuyên nông, khuyên lâm, khoa ̀ ́ ́ ́   ̣ ̃ ̣ ̣ ư san xuât tin dung nông thôn. hoc ki thuât vât t ̉ ́ ́ ̣ 2.2.2 Chương trình tư  vấn, dịch vụ, chuyển giao khoa học kỹ  thuật,hỗ  trợ nhung dân tôc đăc biêt kho khăn. ̃ ̣ ̣ ̣ ́ Đây là một chương trình đặc biệt có ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế miền  núi theo hướng chuyển dịch cơ cầu giống cây trồng mới và sản xuất hàng hoá tập  trung. Nó được hiểu là một chương trình bao gồm nhiều công việc, dự án triển khai  trên diện rộng, chủ yếu tập trung vào các khâu khuyến nông, khuyến lâm, khoa học  kỹ thuật, vật tư sản xuất, tín dụng nông thôn. Chương trình này bắt đầu từ năm 1992, mục tiêu nhằm vào các đồng bào dân  tộc thiểu số khó khăn và có dân số ít (trên dưới một vạn người). Đa số những dân  tộc này nằm ở vùng sâu, vùng xa khó khăn về mọi mặt: kinh tế, giáo dục, y tế, giao  thông, văn hoá thông tin… Những dân tộc quá cách biệt với các khu vực kinh tế  đang năng động và hầu như chưa được cơ chế thị trường ảnh hưởng và tác động  tới. Tính đặc biệt của chương trình này là đầu tư không hoàn lại tức là cho không. 15SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  16. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay 2.2.3 Chương trình giải quyết việc làm. Trên cơ  sở  nghị  quyết số  120/HĐBT (Hợp đồng Bộ  trưởng) ngày 11­ 4­1992  một chương trình có tầm quan trọng tác động tới việc xóa đói giảm nghèo đó là   chương trình xúc tiến việc làm, chương trình ra đời nhằm giải quyết gánh nặng  nhân lực trong quá trình tổ  chức, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo yêu cầu  đổi mới, cung cấp tín dụng, bồi thường, trợ  cấp cho người ra khỏi biên chế  nhà   nước để tự tạo việc làm, buôn bán nhỏ  và các hoạt động kinh tế  phù hợp với kinh  tế thị trường hiện nay. 2.2.4 Chương trình tín dụng. Nhà nước ta có chủ trương thực hiện các khoản tín dụng cho vay mở rộng   tới hộ  nông dân và theo quyết định số  525/TTg ngày 31­ 8­ 1995 của Thủ  Tướng  Chính Phủ cho phép thành lập ngân hàng phuc vụ người nghèo để giúp người nghèo   vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xóa   đói giảm nghèo. Ngân hàng phục vụ người nghèo có chức năng khai thác các nguồn  vốn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn của   Nhà nước đối với người nghèo và các nguồn vốn khác. Nhà nước cho phép được  lập quỹ cho người nghèo vay, thực hiện chương trình của Chính Phủ đối với người   nghèo. Hoạt động của ngân hàng người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo,  không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo tồn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù  đắp chi phí. Ngân hàng phục vụ người nghèo thực hiện việc cho vay vốn trực tiếp   sản xuất, không phải thế  chấp tài sản, có hoàn trả  vốn và theo lãi suất quy định.  Ngân hàng phục vụ  người nghèo được xét miễn thuế  doanh thu để  giảm lãi suất  cho vay đối với người nghèo, các rủi ro theo quy chế tài chính của Bộ tài chính.  Sau   7   năm   hoaṭ   đông ̣   ngaỳ   4­10­2006   Chinh ́   phủ   đã  ban   hanh ̀   nghị   đinh ̣   ̀ ́ ̣ ́ ới người ngheo va đôi t 78/2006/NĐ­CP vê tin dung đôi v ̀ ̀ ́ ượng chinh sach khac trong ́ ́ ́   ̣ ̃ ̣ ̉ ực hiên tin dung  đo ghi ro thanh lâp ngân hang chinh sach xa hôi đê th ́ ̃ ̀ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ưu đai đôi v ̃ ́ ới   ngươi ngheo va cac  ̀ ̀ ́ ượng chinh sach khac trên c ̀ ́ đôi t ́ ́ ́ ơ  sở  tô ch ̉ ưc lai ngân hang ́ ̣ ̀   ngươi ngheo, đ ̀ ̀ ưa ngân hang ng ̀ ươi ngheo tr ̀ ̀ ở thanh môt ngân hang hoan chinh giup ̀ ̣ ̀ ̀ ̉ ́  ̣ ực hiên cac ch cho viêc th ̣ ́ ưc năng cua minh hiêu qua h ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ơn. 2.2.5 Chương trình giáo dục,y tê v ́ ới mục tiêu xoá đói giảm nghèo. 16SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  17. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay  Có thể gói gọn chương trình giáo dục trong khuôn khổ đóng góp hoặc   tác động vào việc xoá đói giảm nghèo gồm: •  Chương trình nâng cao chất lượng phổ thông các cấp. •  Chương trình củng cố và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục  tiểu học. •  Chương trình tăng cường đẩy mạnh giáo dục phi chính thức. •  Chương trình cải tiến hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường. •   Chương trình 7 của Bộ  giáo dục và đào tạo về  hệ  thống trường phổ  thông dân tộc nội trú.  Chương trình y tế chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân nói chung  vốn có thâm niên từ  trước rất lâu so với chương trình xóa đói giảm nghèo. Trong  chương trình chung lại có chương trình bảo vệ  bà mẹ  trẻ  em, đó là hai đối tượng   dễ bị tổn thương và rủi ro trong cuộc sống xã hội và gia đình. Những chương trình  hoạt động chính trong khuôn khổ xoá đói giảm nghèo bao gồm chương trình phòng   chống bệnh bướu cổ, phòng chống bệnh sốt rét, nước sạch cho sinh hoạt nông  thôn, tiêm chủng mở rộng về y tế. Những chương trình này nhằm cải thiện và nâng  cao khả năng đề kháng đối với bệnh tật, chữa trị và phòng ngừa bệnh dịch thường   hay xảy ra ở miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. 2.2.6 Chương trình bảo vệ môi trường cung v ̀ ơi ch ́ ương trinh quôc gia ̀ ́   sô 06/CP. ́ Có thể nói rằng những năm qua, Chính phủ đã có nhiều cố gắng trong việc   bảo vệ môi trường, chi phí cho việc bảo vệ môi trường năm sau lớn hơn năm trước   mà nổi bật là chương trình 327 phủ xanh đất chống đồi trọc. Chương trình bảo vệ  môi trường mà nước ta triển khai nhằm mục tiêu nâng cao kiến thức, tập huấn kỹ  thuật cho đồng bào miền núi. Những yêu cầu, biện pháp bảo vệ  môi trường dễ  hiểu, thiết thực đối với họ. Đồng thời có các chương trình chuyển giao khoa học,  kỹ thuật để họ có thể thâm canh tăng năng suất lao động trên đất nông nghiệp hiện  có và quan trọng hơn là không mở rộng diện tích canh tác khi dân số tăng hoặc do   thiếu đất bằng cách chuyển đất rừng làm nương rẫy. Tuy trọng tâm của những   chương trình được triển khai là tập trung vào việc xoá đói giảm nghèo giải quyết   17SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  18. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay những bức xúc của người nghèo nhưng không cho phép xâm hại phá vỡ tính ổn định   của tự  nhiên. Hay nói cách khác, xoá đói giảm nghèo và bảo vệ  môi trường là hai  mặt của một quá trình cải thiện tính bền vững của môi trường sống, có giá trị  lâu   bền với đồng bào các dân tộc thiểu số. ̀ ương trinh vê phong chông cac va kiêm soat ma tuy theo nghi quyêt  Đây la ch ̀ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̉ sô  06/CP cua Chinh phu ra ngay 29­01­1993. Ch ́ ́ ̀ ương trinh nay đ ̀ ̀ ược triên khai nhăm ̉ ̀   ̣ ̀ ̉ ́ ́ ́ ̃ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ́ ́ ̣ muc tiêu phong va kiêm soat ma tuy mang y nghia chinh tri xa hôi va quôc tê rông  ̀ lơn. Song qua trinh th ́ ́ ̀ ực hiên đo lai co y nghia rât l ̣ ́ ̣ ́ ́ ̃ ́ ớn đôi v ́ ới đông bao cac dân tôc  ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ ừ bo trông cây thuôc phiên va thay thê cây trông  thiêu sô, vân đông đông bao dân tôc t ̀ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ự hut hâng t vât nuôi, đê bu đăp s ̣ ̃ ừ viêc mât nguôn thu t ̣ ́ ̀ ừ cây thuôc phiên. ́ ̣ 2.3 Giải pháp khắc phục về xoá đói giảm nghèo đối với đồng bào các  dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác xóa đói giảm nghèo là một   trong những vấn đề cấp bách, nhất là đối với vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và   miền núi; thực hiện chính sách dân tộc nhất quán với nội dung cơ  bản là: "Bình  đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển" nhằm đẩy nhanh nhịp độ phát  triển kinh tế ­ xã hội và nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số, miền   núi, vùng sâu, vùng xa. Định hướng phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số  và   miền núi là: Phat triên kinh tê găng liên v ́ ̉ ́ ́ ̀ ới giam ngheo va đam bao an sinh xa hôi. ̉ ̀ ̀ ̉ ̉ ̃ ̣ Cơ   chế,   chính   sách,   kế   hoạch   hằng   năm   và   những   năm   tiếp   theo   phải   hướng vào huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện chương trình giảm nghèo  và bảo đảm an sinh xã hội,  ưu tiên nguồn lực cho vùng khó khăn.  Để  đi tới mục  tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội, cần tiếp tục thực   hiện có hiệu quả các nhóm chính sách hiện hành và luôn có điều chỉnh cho phù hợp   với thực tiễn. Đồng thời, tổng kết thực tiễn, đề  xuất một số nhóm chính sách mới   cả trong ngắn hạn và lâu dài. Để tiếp tục phát huy hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát  triển kinh tế  ­ xã hội miền núi, vùng dân tộc thiểu số  trong thời kỳ  mới,cân tiên ̀ ́  ̀ ̀ ̣ ́ ̉ hanh đông bô môt sô giai phap sau: ́ 18SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  19. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Một là, tiếp tục triển khai, cụ  thể  hóa kịp thời những chủ  trương, chính  sách hiện có trên cơ sở đánh giá, tổng kết, bổ  sung, điều chỉnh những điểm không   còn phù hợp. Tăng cường nguồn lực đầu tư thực hiện các chương trình, dự án đang   được triển khai có hiệu quả.  Hai là, tập trung đầu tư  phát triển kết cấu hạ  tầng, trước hết là đầu tư  xây dựng  các tuyến giao thông huyết mạch kết nối của vùng, liên vùng với chuyển dịch cơ  cấu sản xuất, tăng mức hỗ  trợ  vốn, khoa học kỹ thuật đối với vùng dân tộc thiểu   số gắn với việc giải quyết vấn đề nhà ở, đất ở, đất canh tác. Quy hoạch bố trí lại   dân cư ở những vùng đặc biệt khó khăn.   Ba là, phát triển nguồn nhân lực, giáo dục, nâng cao dân trí cho đồng bào. Triển  khai công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là người dân tộc  thiểu số; gắn đào tạo nghề  với giải quyết việc làm tại chỗ  sao cho phù hợp với   từng đối tượng, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu của từng địa phương, tưng vung.  ̀ ̀  Bốn là, có chính sách ưu đãi, khuyến khích nông dân phát triển kinh tế hộ gia đình  và kinh tế  trang trại, phát triển công nghiệp chế  biến và tiểu thủ  công nghiệp  truyền thống. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng  chuyên canh. Có chính sách tiêu thụ với giá cả hàng hóa, nông sản ổn định cho đồng  bào vùng dân tộc thiểu số.  Năm là, đổi mới việc chuyển giao kỹ thuật khuyến nông, khuyến lâm đa dạng cho  đồng bào, phù hợp với khả  năng tiếp thu của từng nhóm hộ; đẩy mạnh áp dụng   khoa học kỹ  thuật, hỗ  trợ  vốn cho đồng bào. Đổi mới một số  quy định về  chính   sách cho vay vốn của ngân hàng; xây dựng cơ chế cho vay  ưu đãi đối với đồng bào  dân tộc thiểu số. 2.4 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện xoá đói giảm nghèo ở vùng  đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta hiện nay. 2.4.1 Thành tựu:  Những năm qua, công tác dân tộc đã có nhiều thành tựu khả quan. Kinh tế ­ xã hội   vùng dân tộc thiểu số  và miền núi (DTTS&MN) có sự  tăng trưởng và phát triển  đáng kể. Nhờ  các nguồn lực đầu tư  được  ưu tiên hơn so với giai đoạn trước góp   phần thay đổi rõ nét bộ mặt nông thôn vùng DTTS&MN. 19SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
  20. Chủ trương của Đảng về việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo đối với   đồng bào các dân tộc thiểu số trong chiến lược phát triển đất nước ta hiện nay Những kết quả đáng mừng: Ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sau 5 năm triển khai các chương trình dự  án, chính sách   dân tộc, đã có 4/5 xã thoát khỏi xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Đời sống vật chất và  tinh thần của ĐBDTTS ngày càng được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên; cơ  sở  hạ  tầng thiết yếu vùng ĐBDTTS, vùng ĐBKK được đầu tư  và phát huy hiệu   quả, đáp  ứng nhu cầu đi lại, thông thương trao đổi hàng hóa. 100% ĐBDTS nghèo  và đồng bào DTTS sinh sống tại địa bàn các xã khó khăn, ĐBKK được mua bảo  hiểm y tế. Tỷ  lệ  hộ  nghèo hàng năm giảm 5%, đầu năm 2011 số  hộ  nghèo trong   ĐBDT là 1.588 hộ chiếm 25% số hộ đồng bào DT, đến năm 2015 còn 331 hộ, chiếm   4,7%. Công trình 135 giúp bà con bản Pa Chong (Minh Hóa ­ Quảng Bình) có nước sạch  sử dụng.  Đối với tỉnh Quảng Trị, Phó Chủ  tịch UBND tỉnh Hà Sỹ Đồng cho biết, chính sách   vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt khó khăn được triển khai kịp  thời, giúp bà con có nguồn vốn để đầu tư, phát triển sản xuất, cải thiện kinh tế gia   đình. Từ năm 2010 ­ 2014, kinh phí thực hiện hỗ trợ trực tiếp các mặt hàng thiết yếu   cho   người   dân   thuộc   vùng   khó   khăn   theo   Quyết   định   số   102/2009/   QĐ­TTg   là  19.094,8 triệu đồng. Nhờ đó, số hộ nghèo toàn vùng đồng bào DTTS trong tỉnh giảm  rõ rệt, từ  27,27% đầu năm 2011 xuống còn 18,30% đầu năm 2015; thu nhập bình  quân đầu người từ 6,5 triệu đồng/người/năm năm 2006 tăng lên 16,5 triệu đồng năm  20SVTH: BÙI TRẦN KHÁNH VIỆT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0