Tiểu luận: Đầu tư quốc tế gián tiếp, thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
lượt xem 33
download
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cải tiến về cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn tồn tại đã và đang cản trở quá trình thu hút nguốn vốn này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Đầu tư quốc tế gián tiếp, thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế MỤC LỤC MỤC LỤC.........................................................................................................................................1 1.5.2 Công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán...................................................22 2.3.8 Tác động của các công ty chứng khoán nước ngoài.....................................................63 Việc các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty chứng khoán trong nước làm tăng sự cạnh tranh, làm cho các công ty chứng khoán trong nước khó khăn hơn trong hoạt động. Phải cạnh tranh với những công ty giàu kinh nghiệm và vốn lớn của những tổ chức tài chính nước ngoài làm tăng nguy cơ giảm thị phần, thua lỗ và phá sản đối với các CTCK Việt Nam......................................................................................................................63 CHƯƠNG 3...................................................................................................................................87 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT..............................................................................87 VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI.....................................................................................87 3.1. Nhóm giải pháp về luật lệ chính sách................................................................................88 3.1.1. Tái cấu trúc thị trường chứng khoán một cách sâu rộng.............................................88 3.1.2. Hoàn thiện hơn nữa khung pháp lý nhằm khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK Việt Nam ...............................................................................................................89 3.1.4. Thiết lập chính sách bình đẳng về ưu đãi đầu tư, chính sách thuế, phí, lệ phí giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước.............................................................................................92 3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trường..................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................100 Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 1
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế LỜI MỞ ĐẦU ----- Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Chỉ số GDP tăng liên tục trong nhiều năm. Muốn duy trì và tăng tốc độ tăng trưởng GDP trong thời gian tới, nền kinh tế Việt Nam cần được đầu tư một l ượng vốn l ớn không chỉ từ Chính phủ, các đơn vị kinh tế, hộ gia đình, từng cá nhân trong nước mà còn từ các nhà đầu tư nước ngoài. Để có thể huy động nguồn vốn lớn từ mọi đối tượng trong cũng như ngoài nước, chúng ta cần có nhiều kênh huy động vốn hiệu quả. Huy động vốn thông qua đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) là một kênh huy động như thế. Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cải tiến về cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài và cũng đã đạt được một số thành tựu nhất đ ịnh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn tồn tại đã và đang cản trở quá trình thu hút nguốn vốn này. Do đó việc đánh giá lại thực trạng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thời gian qua đồng thời đề ra những giải pháp để tăng cường thu hút nguồn vốn này nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Đầu tư quốc tế gián tiếp, thực trạng và giải pháp ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình. 1. Mục tiêu nghiên cứu. • Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về đầu tư gián tiếp nước ngoài. • Điểm qua thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian vừa qua. • Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 2
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế • Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua và các giải pháp để tăng cường thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới. • Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động của các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư nước ngoài và hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài nhỏ lẻ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu. • Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, thống kê mô tả đóng vai trò chủ đạo trong suốt quá trình nghiên cứu tiểu luận. 4. Kết cấu của bài tiểu luận. • Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư gián tiếp. • Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư gián tiếp vào Việt Nam thời gian qua. • Chương 3: Các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư quốc tế gián tiếp ở Việt Nam. Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 3
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI FPI Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 4
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế 1.1 Khái niệm đầu tư gián tiếp FPI Theo quy định trong Khoản 3, Điều 3 của Luật Đầu tư mới: "Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư". Theo cách hiểu này, đầu tư gián tiếp nước ngoài là các khoản đầu tư gián tiếp do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện – để phân biệt với đầu tư gián tiếp trong nước do các nhà đầu tư trong nước thực hiện – thông qua 2 hình thức chủ yếu sau: Nhà đầu tư trực tiếp mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác của các doanh nghiệp, của chính phủ và của các tổ chức tự trị được phép phát hành trên thị trường tài chính. Nhà đầu tư gián tiếp thực hiện đầu tư thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán hoặc định chế tài chính trung gian khác trên thị trường tài chính. 1.2 Đặc trưng của FPI Thứ nhất, nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc các hoạt động quản lý nói chung của cơ quan phát hành chứng khoán. Thứ hai, nhà đầu tư không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và kinh nghiệm quản lý như trong trực tiếp đầu tư (FDI). FPI là đầu tư tài chính thuần túy trên thị trường tài chính. Như vậy có thể thấy, FPI là một khái niệm khá mới mẻ, nhất là ở nước ta, vì chúng xuất hiện và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán quốc gia và quốc tế. Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 5
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế Trên thực tế, mặc dù FPI dùng để chỉ các hình thức đầu tư không phải là đầu tư trực tiếp nước ngoài truyền thống (tức đầu tư để lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, lập liên doanh hoặc công ty cổ phần và kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh…), song sự phân biệt này không phải lúc nào cũng rạch ròi và thống nhất. Chẳng hạn, khi nhà đầu tư dùng vốn của mình để mua cổ phiếu của doanh nghiệp, nếu tỷ lệ cổ phiếu do nhà đầu tư nắm giữ thấp hơn mức nhất định (10% theo tiêu chuẩn của IMF và 30% theo tiêu chuẩn của Việt Nam hiện hành) là đầu tư gián tiếp, nhưng khi vượt ngưỡng này lại được xếp vào đầu tư trực tiếp và khi đó, nhà đầu tư có thể dùng quyền bỏ phiếu của mình để can thiệp trực tiếp vào thực tế quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp… Cũng như FDI, động thái dòng FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ của các nhân tố như bối cảnh quốc tế (hòa bình, ổn định vĩ mô, các quan hệ ngoại giao và môi trường pháp lý quốc tế thuận lợi); nhu cầu và khả năng đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; mức độ tự do hóa và sức cạnh tranh (chủ yếu là ưu đãi tài chính và sự thân thiện, thuận tiện của quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư) của môi trường đầu tư trong nước; sự phát triển của hệ thống tiền tệ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nói riêng, của các thể chế thị trường nói chung của nước tiếp nhận đầu tư v.v… Nhưng khác với FDI, FPI chịu ảnh hưởng trực tiếp mạnh hơn từ các nhân tố như: sự phát triển và độ mở cửa của thị trường chứng khoán, chất lượng của các cổ phiếu, trái phiếu do doanh nghiệp và Nhà nước phát hành, cũng như các chứng khoán có giá khác lưu thông trên thị trường tài chính; sự đa dạng và vận hành có hiệu quả của các định chế tài chính trung gian (trước hết là các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư tài chính các loại, các quỹ đầu tư đại chúng, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ thành viên); sự phát triển và chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ chứng khóan, trong đó có các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn và dịch vụ định mức hệ số tín nhiệm doanh nghiệp và chứng khoán. Dòng FPI sẽ chảy mạnh vào trong nước tỷ lệ thuận và cấp số nhân cùng với sự gia tăng quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 6
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế hoạt động hiệu quả ở trong nước, cũng như cùng với việc nới rộng tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp đó… 1.3 Tính chất của FPI 1.3.1 Tính thanh khoản cao Do mục đích của FPI là tỷ suất lợi tức cao với một mức độ rủi ro nhất định (hoặc tỷ suất lợi tức nhất định với mức rủi ro thấp nhất) chứ không quan tâm đến quá trình sản xuất kinh doanh giống như trong phương thức FDI, cho nên NĐT nước ngoài sẵn sàng bán lại những chứng khoán mà họ đang nắm giữ để đầu tư sang thị trường khác hoặc chứng khoán khác với tỷ suất lợi tức dự tính cao hơn, an toàn hơn. Tính thanh khoản cao của FPI khiến cho hình thức đầu tư này trở thành khoản mục đầu tư ngắn hạn mặc dù cố phiếu được coi là chứng khoán dài hạn và nhiều loại trái phiếu giao dịch trên TTCK có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. 1.3.2 Tính bất ổn định Tính thanh khoản cao là nguyên nhân làm cho dòng vốn FPI mang tính bất ổn định. Sự bất ổn định, trong một giới hạn nào đó có thể có lợi do nó làm cho thị trường tài chính nội địa hoạt động năng động và hiệu quả hơn, vốn đầu tư không ngừng được phân bổ lại, dịch chuyến từ nơi có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nơi có tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu điều đó xảy ra với tốc độ quá nhanh, những ảnh hưởng xấu đến hệ thống tài chính và tình trạng bất ổn định của nền kinh tế xảy ra là không thể tránh khỏi. Vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn đối với các nước có thị trường tài chính mới hình thành và nền kinh tế còn trong giai đoạn chuyển đổi như Việt Nam. 1.3.3 Tính dễ đảo ngược Tính dễ đảo ngược của dòng vốn FPI thực sự gây tác động xấu đến nền kinh tế, nó là hệ quả của hai đặc tính thanh khoản cao và bất ổn định. Do dễ đảo ngược cho nên có thể chỉ trong khoảng thời gian ngắn một lượng vốn FPI lớn tháo lui “bẻ ghi” đầu tư sang thị trường khác để lại hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Kinh Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 7
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế nghiệm khủng khoảng kinh tế tài chính của các nước châu Á vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đã cho thấy tác hại của sự đảo ngược dòng vốn FPI khi nền kinh tế của các quốc gia này xuất hiện những khoảng trống, hậu quả là nền kinh tế bong bóng nhanh chóng bị sụp đổ mà trong ngắn hạn khó có thể khắc phục được. 1.4 So sánh FPI và FDI 1.4.1 Điểm tương đồng Thứ nhất, cả hai đều là hoạt động đưa vốn ra nước ngoài làm tăng lượng vốn và dự trữ ngoại tệ của nước chủ nhà. FDI và FPI xuất hiện do nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, luồng vốn được luân chuyển từ nước của nhà đầu tư sang nước sử dụng vốn đầu tư, nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho nhà đầu tư. Để tạo lợi ích tốt nhất cho mình, nhà đầu tư có thể lựa chọn cho mình cách thức đầu tư phù hợp nhất hoặc kết hợp cả 2 hình thức trên. Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và tỉ lệ thuận với số vốn đầu tư. Do đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp là mối quan tâm chung của hai hoạt động đầu tư này. Thứ ba, cả hai nguồn vốn này đều c hịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Do đều là đầu tư quốc tế nên cả FDI và FPI đều chịu sự điều chỉnh của nhiều luật lệ khác nhau. Mặc dù các hoạt động này chịu ảnh hưởng lớn từ luật pháp nước tiếp nhận đầu tư nhưng trên thực tế vẫn bị điều chỉnh bởi các điều ước, thông lệ quốc tế và luật của bên tham gia đầu tư. Do đó, để tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, tránh những xung đột và tranh chấp không đáng có, trong quá trình hội nhập và phát triển, các nước nên có sự điều chỉnh luật lệ của mình gần và phù hợp với điều ước và luật lệ quốc tế. 1.4.2 Điểm khác biệt Điểm khác biệt thứ nhất là quyền sử dụng và quyền sở hữu nguồn vốn. Với FDI, nhà đầu tư có quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn còn FPI nhà đầu tư chỉ có Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 8
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế quyền sở hữu chứ không có quyền sử dụng vốn. Khi đầu tư theo hình thức trực tiếp, nhà đầu tư vừa là người bỏ vốn, vừa là người trực tiếp quản lý điều hành việc sử dụng vốn của mình, vừa có quyền tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, nhà đầu tư đặc biệt quan tâm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của họ. Lợi ích thu được theo lợi nhuận công ty và được chia theo tỉ lệ vốn góp. Trái lại, nế u đ ầ u t ư theo hình th ức v ốn gián ti ếp FPI, nhà đầu tư chỉ đơn thuần là hoạt động bỏ vốn, đầu tư vốn vào doanh nghiệp thông qua việc mua bán chứng khoán hoặc những tài sản có giá khác, nhà đầu tư không có quyền tham dự vào hoạt động của công ty. Lợi nhuận thu được từ việc chia cổ tức hoặc việc bán chứng khoán thu chênh lệch, Tuy nhiên, nếu nắm giữ một trên m ộ t t ỷ l ệ cổ phần nhất định, FPI có thể trở thành FDI, nhà đầu tư có quyền ra quyết định đối với công ty họ bỏ vốn. Điểm khác biệt thứ hai là tốc độ luân chuyển vốn: FPI có khả năng luân chuyển vốn tốt hơn FDI. Đặc điểm nổi bật nhất của FPI là tính bất ổn định. Việc bán chứng khoán diễn ra đơn giản hơn nhiều so với việc hủy bỏ một dự án đầu tư trong đầu tư trực tiếp nước ngoài. Do đó, tốc độ luân chuyển vốn của FPI cao hơn nhiều so với FDI. Điều này có thể giúp các nền kinh tế mới nổi tăng tính linh hoạt, thúc đẩy quá trình phát triển của mình. Tuy nhiên, trong thời kì nền kinh tế suy thoái, lượng vốn ra và vào quá nhanh lại làm nền kinh tế mất tính cân bằng, gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất, Ngược lại, FDI là nguồn bổ sung vốn dài hạn cho nước chủ nhà không dễ bị rút đi trong thời gian ngắn vì gắn liền với hoạt động của dự án. Nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước mà không lo phải trả nợ. Ví dụ như, nếu nhà đầu tư chọn hình thức đầu tư trực tiếp FDI vào một dự án xây dựng 1 công trình, muốn thu hồi vốn thì phải đợi công trình được hoàn thiện và như vậy có thể sẽ mất tới rất nhiều năm. Trong khi đó, nếu đầu tư vào thị trường chứng khoán, có thể dễ dàng thu hồi vốn bằng cách bán lại chứng khoán. Điểm khác biệt thứ ba là tính chấp nhận rủi ro: FPI thường chấp nhận rủi ro cao Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 9
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế hơn FDI. FDI thường hướng tới cơ hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cụ thể, có thể tính toán và dự báo với xác suất thành công cao. Ngược lại, nhà đầu tư gián tiếp có điều kiện theo đuổi những cơ hội đầu tư với mức rủi ro lớn hơn với kì vọng vào thời cơ tăng trưởng bùng nổ trong tương lai. Về hình thức đầu tư: FPI chỉ là hoạt động luân chuyển vốn còn FDI là hoạt động luân chuyển vốn có thể kèm theo các loại hình đầu tư khác. FDI không chỉ gắn với việc di chuyển vốn mà còn đi kèm hoạt động chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm, tạo thị trường mới cho cả bên đầu tư và tiếp nhận đầu tư. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư trích từ lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường, FDI thường đi kèm với 3 yếu tố: hoạt động thương mại, chuyển giao công nghệ, di cư lao động. Sả n phẩm của FDI th ườ ng thấy là những nhà máy mới, hiện đại ; mạng lưới công nghệ thông tin cao cấp; những khu thương mại khổng lồ; những lao động chất lượng cao giao tiếp với nhau bằng ngôn ngữ quốc tế. Về đối tượng tiếp nhận đầu tư FPI thường đi vào các nước phát triển trong khi FDI lại chuyển từ nước phát triển sang các nước đang phát triển. Để thực hiện FPI cần 1 hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả. Trong khi đó, các nước kém phát triển lại có hệ thống tài chính yếu nên FPI có xu hướng luân chuyển giữa các nước phát triển với nhau hoặc các nước đang phát triển sang các nước phát triển. Trong khi đó, FDI nhằm mục tiêu tìm kiếm thị trường, nguồn nhân công rẻ, lợi nhuận cao V ề chủ thể đầu tư đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện chủ yếu bằng các Công ty xuyên quốc gia, các thương nhân. Những công ty xuyên quốc gia rất lớn và có lịch sử phát triển lâu đời là Unilever, Ford Motor, Royal Dutch Shell, Siemens. Còn đầu tư gián tiếp được thực hiện bởi Nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế. 1.5. Các quy chế đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 10
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế * Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư gián ti ếp t ại Việt Nam • Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 do Quốc hội khóa 11 ban hành. • Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán • Nghị định số 84/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi NĐ 14/2007/NĐ-CP. • Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán • Quyết định 126/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán • Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC ngày 5 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán • Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ. • Quyết định số 125/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 35/2007/QĐ-BTC. • Nghị định 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2007 của chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam. • Thông tư 07/2007/TT-NHNN ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thưc hiện NĐ 69/2007/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 11
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế • Quyết định 121/2008/QĐ-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài Chính về việc ban hành quy chế hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. • Quyết định 88/2009/QĐ-TTg ngày 18 tháng 06 năm 2009 về quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam • Thông tư 131/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 09 năm 2010 của Bộ tài chính Hướng dẫn thực hiện quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp VN. • Quyết định 55/2009/QĐ-TTg về tỷ lệ tham gia của Nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam. *************************************************************** 1.5.1. Công ty chứng khoán. 1.5.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán a. Định nghĩa: Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian. (nguồn: Wikipedia) Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. (Trích Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán-Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 của Bộ Tài Chính). b. Phân loại các công ty chứng khoán Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 12
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế Các công ty môi giới chứng khoán hiện nay trên thế giới được chia thành 2 nhóm chính: full-service brokerage firms (tạm dịch là công ty "tổng hợp") và discount firms (công ty "chuyên doanh"). • Công ty "chuyên doanh" chỉ cung cấp 2 loại dịch vụ duy nhất là thực hiện lệnh ( order execution) và thanh toán (clearance) khi lệnh mua/bán "khớp" với 1 hoặc nhiều lệnh khác. Một trong những ưu điểm chính của các công ty "chuyên doanh" là phí hoa hồng sẽ thấp hơn khoảng từ 1/4 cho đến 2/3 so với các công ty "tổng hợp". • Các công ty "tổng hợp": ngoài việc cung cấp 2 loại dịch vụ kể trên, còn cung cấp các dịch vụ khác như: phát hành các bản nghiên cứu tình hình đầu tư (investment research reports) do các chuyên viên phân tích của phòng nghiên cứu soạn thảo, cung cấp dịch vụ quản lý tài sản (asset management), tư vấn đầu tư (investment advice), giúp lập các dự toán tài chính (financial planning), tư vấn các biện pháp giảm hoặc tránh thuế (tax shelters)… cho khách hàng. Ngày nay, cụm từ "dịch vụ môi giới" đang dần dần được thay bằng thuật ngữ "các dịch vụ tài chính" do các dịch vụ mà nhà môi giới cung cấp cho khách hàng ngày càng đ ược mở rộng. Các công ty "tổng hợp" này được chia làm nhiều loại như sau: o Wire houses: là các công ty cung cấp rất nhiều loại hình công cụ đầu tư cho khách hàng và đối tượng chủ yếu của các công ty này là những nhà đầu tư cá nhân, mặc dù họ cũng phục vụ các nhà đầu tư có tổ chức và tiến hành mua bán cho chính mình. Merrill Lynch, Dean Witter Reynolds, Shearson/Hutton, Prudential Bache, Smith Barney… là những công ty thuộc loại này. Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 13
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế o Specialized firms: là những công ty chỉ chuyên cung cấp dịch vụ liên quan đến một hoặc một số rất ít các công cụ đầu tư. Lebenthal & Co. là một công ty rất nổi tiếng chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến trái phiếu đô thị o Carriage trade houses: các công ty "đóng đô" tại thành phố New York. Khách hàng của các công ty này đều được lựa chọn kỹ càng và đều là khách hạng sang. Muốn mở tài khoản tại các công ty này, nhất thiết phải đ ược sự giới thiệu của các khách hàng hiện tại. Dịch vụ do các công ty này cung cấp đ ều được cá nhân hóa cao độ để phù hợp với từng khách hàng. Morgan Stanley, Donaldson Lufkin, Bear Stearns… đều thuộc dạng này. o Boutique firms: là các công ty vừa có đặc điểm của một carriage trade firm vừa có đặc điểm của một wire house. Dịch vụ do các công ty này cung cấp cũng mang tính chất cá nhân hóa như các carriage trade houses. Đối tượng của các công ty này là những nhà đầu tư có thu nhập trung bình. Một s ố các công ty thuộc dạng này là Grunthal, Butcher and Singer, F.S. Mosely… c. Quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam Theo quyết định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/04/2007 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán (sau đây gọi tắt là quy chế) gồm 7 ch ương với 46 điều: Chương 1: Những quy định chung (điều 1-2) Chương 2: Giấy phép thành lập và hoạt động (điều 3-9) Chương 3: Tổ chức công ty chứng khoán (điều 10-23) Chương 4: Quản lý an toàn tài chính (điều 24-29) Chương 5: Hoạt động của công ty chứng khoán (điều 30-42) Chương 6: Chế độ báo cáo, lưu trữ, công bố thông tin (điều 43-45) Chương 7: Tổ chức thực hiện (điều 46) Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 14
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế Ngoài ra còn có Quyết định 126/2008/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán. Một số nội dung cơ bản của quy chế a. Quy định về hoat đông của công ty chứng khoán ̣ ̣ Môi giới chứng khoán: là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Tự doanh chứng khoán: là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đ ến chứng khoán. Lưu ký chứng khoán: là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán. Nghiệp vụ tư vấn tài chính. b. Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau: Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn giao dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử, bảng tin đ ể công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng khoán, tiền mặt, tài sản Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 15
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán; Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật; Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn tr ụ s ở làm việc. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy đ ịnh tại Đi ều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Trích Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán: Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là: a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam; b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. Giám đốc (Tổng Giám đốc) phải đáp ứng các quy định sau: Không phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của pháp luật; Chưa từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả kháng; Trình Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 16
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế độ học vấn và kinh nghiệm làm việc: có bằng đại học hoặc trên đại học; có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán ít nhất 03 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 03 năm; Tuân thủ quy tắc đ ạo đ ức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán; Có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; Chưa từng bị Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 02 năm gần nhất; có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh. Đối với cá nhân góp vốn: Cá nhân là cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật Chứng khoán; Chỉ đ ược phép s ử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác. Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền, chứng khoán, hoặc các tài sản khác. Giá tr ị tiền, ch ứng khoán, tài sản khác để chứng minh năng lực tài chính tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán. Thời điểm xác nhận giá trị tiền, chứng khoán hoặc tài sản khác để chứng minh năng lực tài chính tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ. Đối với pháp nhân: Đang hoạt động hợp pháp; có thời gian hoạt động tối thiểu là 05 năm; Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức, trong đó phải có ít nhất 01 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm.Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo biểm tối thiểu phải đạt 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán; Đối với công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm; Nguồn vốn góp của Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 17
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế pháp nhân phải là nguồn vốn hợp pháp và được tổ chức kiểm toán đ ộc lập xác nhận, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác đ ể góp vốn; Tại Báo cáo tài chính được kiểm toán năm gần nhất và tại báo cáo tài chính đ ược kiểm toán tính tới thời điểm gần nhất (nhưng không quá 90 ngày tính đến thời điểm hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ), tổ chức tham gia góp vốn phải đáp ứng các điều kiện sau: - Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi các quỹ khen thưởng, phúc lợi và trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán. Tr ường h ợp pháp nhân là công ty bảo hiểm: vốn chủ sở hữu cộng nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán. Trường hợp pháp nhân là ngân hàng thương mại, công ty tài chính: vốn điều lệ cộng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán. - Tài sản lưu động ròng tối thiểu phải bằng số vốn góp. - Pháp nhân hoạt động kinh doanh phải có lãi trong 02 năm liền tr ước năm xin phép thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm hồ sơ đ ề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ; Công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đảm bảo duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn vốn và các điều kiện tài chính khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.” Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp ban đầu của mình trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác, trong đó, ngân hàng thương mại, công ty tài chính hoặc công ty bảo hiểm phải luôn đảm bảo nắm giữ tối thiểu 30% vốn điều lệ công ty chứng khoán. c. Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 18
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 30 ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đ ến hồ s ơ đ ề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty chứng khoán giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập công ty chứng khoán phải bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Sau thời hạn trên, nếu các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập không bổ sung, hoàn thiện đầy đủ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không tiếp tục xem xét hồ sơ. Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán phải hoàn tất việc đ ầu tư c ơ sở vật chất kỹ thuật, chuẩn bị đủ người hành nghề chứng khoán và phong toả vốn pháp định. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra cơ sở vật chất tại trụ sở công ty chứng khoán trước khi chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt đ ộng. Tr ường hợp không hoàn tất theo thời gian quy định, việc chấp thuận nguyên tắc coi như bị huỷ bỏ. Số vốn pháp định phải được gửi vào một tài khoản phong toả tại ngân hàng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và phải có xác nhận của ngân hàng này về số vốn trên tài khoản phong toả. Số vốn này chỉ được giải toả và phải đ ược chuy ển vào tài khoản của công ty chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chính thức cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn c ủa ngân hàng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở công ty, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 19
- Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh Tiểu luận Đầu tư quốc tế động cho công ty chứng khoán. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Công ty chứng khoán phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp có bất kỳ thay đổi liên quan đến vốn đóng góp và cơ cấu cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kể từ khi chấp thuận nguyên tắc cho đến khi chính thức đi vào hoạt động, việc chấp thuận nguyên tắc coi như bị huỷ bỏ. Thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán Nộp hồ sơ đăng ký thành lập tại UBCKNN UBCKNN chấp thuận nguyên tắc (30 ngày) Hoàn tất CSVCKT và phong tỏa vốn (06 tháng) UBCKNN kiểm tra CSVCKT UBCKNN nhận XN PTV và BB KT CSVC UBCKNN cấp Giấy phép thành lập (7 ngày) Chính thức đi vào hoạt động (12 tháng) Nhóm 1 – Lớp Thương mại Cao học K20 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Chiến lược thâm nhập thị trường của các công ty xuyên quốc gia (TNCS) – Liên hệ với trường hợp Mcdonald’s thâm nhập thị trường Việt Nam
18 p | 1654 | 288
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Vai trò của ODA với nền kinh tế, thực trạng thu hút vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2013
21 p | 867 | 187
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Lợi ích và rủi ro của Mua lại và Sáp nhập (M&A). Liên hệ với hoạt động M&A tại Việt Nam
30 p | 570 | 102
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Nguyên nhân thất bại của một số thương vụ M&A trên thế giới
14 p | 494 | 85
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá môi trường đầu tư Việt Nam dưới góc độ nhà đầu tư nước ngoài giai đoạn 2013 - 2014
23 p | 387 | 80
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tư ra nước ngoài - Cơ hội và thách thức
20 p | 428 | 76
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá về tình hình đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
12 p | 454 | 67
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tổng quan về tình hình đầu tư ODA của Nhật Bản vào Việt Nam qua 20 năm hợp tác và phát triển 1993 -2013
22 p | 299 | 65
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Vấn nạn chuyển giá trong hoạt động đầu tư quốc tế, thực trạng và giải pháp hạn chế chuyển giá tại Việt Nam
15 p | 181 | 57
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Phân tích môi trường đầu tư của Singapore và những bài học rút ra cho Việt Nam trong việc hoàn thiện môi trường đầu tư
11 p | 252 | 57
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Thực trạng mất cân đối trong các hình thức đầu tư FDI tại Việt Nam và những giải pháp khắc phục
27 p | 229 | 56
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Bài học kinh nghiệm từ thương vụ M&A của Diana và Unicharm
17 p | 363 | 56
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Thuận lợi, khó khăn của nguồn nhân lực Việt Nam trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
18 p | 259 | 47
-
Tiểu luận đầu tư quốc tế: Xu hướng quốc tế hóa R&D của các TNC trên thế giới
21 p | 380 | 45
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Mua lại và Sáp nhập (M&A) trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
18 p | 235 | 42
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Đánh giá tác động của văn hóa – xã hội Việt Nam tới đầu tư quốc tế vào Việt Nam
27 p | 221 | 37
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài sang châu Phi của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2002-2012
26 p | 182 | 27
-
Tiểu luận Đầu tư quốc tế: Tìm hiểu website xúc tiến đầu tư của Trung Quốc và so sánh với website của Việt Nam
25 p | 161 | 22
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn