intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng trung ương Hàn Quốc

Chia sẻ: Phạm Quỳnh Diệp | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

371
lượt xem
103
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thị trường tiền tệ Hàn Quốc bao gồm 6 thị trường bộ phận: thị trường liên ngân hàng (the call market), thị trường trái phiếu ổn định tiền tệ (MSB), thị trường chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn (CD), thị trường các hợp đồng mua bán lại (RP), thị trường thương phiếu (CP), và thị trường trái phiếu công ty (CB). Khối lượng giao dịch trên thị trường tiền tệ Hàn Quốc vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở thị trường liên ngân hàng, thị trường MSB và thị trường CP....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Dự báo vốn khả dụng của ngân hàng trung ương Hàn Quốc

  1. HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Khoa Ngân hàng Đề tài thảo luận DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HÀN QUỐC Nhóm thực hiện: Hà Nội – tháng 3/2011
  2. MỤC LỤC 1. ........................................................................................................... T ỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA HÀN QUỐC ............ 3 1.1. ........................................................................................................ Sự phát triển của thị trường tiền tệ Hàn Quốc ...................................... 3 1.1.1. Phân loại thị trường tiền tệ Hàn Quốc.............................................................. 3 1.1.2. Giá cả của thị trường tiền tệ ............................................................................. 3 1.1.3. Khối lượng giao dịch........................................................................................ 3 1.2. Vai trò của thị trường tiền tệ Hàn Quốc ......................................................... 5 1.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho các chủ thể phi ngân hàng ...................... 5 1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại .................................................................. 5 1.2.3. Đối với ngân hàng trung ương ......................................................................... 5 2. ........................................................................................................... D Ự BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HÀN QUỐC (BOK) ............................................................................................. 5 2.1. Một số nét về cơ quan dự báo vốn khả dụng của BOK ................................. 5 2.2.Phương pháp dự báo của BOK ......................................................................... 6 2.2.1. Dự báo cầu vốn khả dụng................................................................................. 6 2.2.1.1 ............................................................................................................. . Dự báo dự trữ bắt buộc ................................................................................... 6 2.2.1.1. ............................................................................................................ D ự báo dự trữ vượt mức ............................................................................... 7 2.2.2. .............................................................................................................. Dự báo cung vốn khả dụng ............................................................................ 9 2.2.2.1. BOK quản lý tài sản ngoại tệ để dự báo ...................................................... 10 2.2.2.1. ........................................................................................................... B OK dự báo thu chi ngân sách ........................................................................ 12 2.2.2.2. ........................................................................................................... D ự báo tiền ngoài hệ thống ngân hàng........................................................... 15 2.2.2.3. ........................................................................................................... D ự báo các khoản khác ròng .......................................................................... 16 2.3.................................................................................................................. Hi ệu quả của việc dự báo vốn khả dụng của BOK .......................................... 16 2.4.................................................................................................................. Bi ện pháp can thiệp sau dự báo ........................................................................ 17 2.4.1. .............................................................................................................. N ghiệp vụ thị trường mở................................................................................... 17 2.4.2. .............................................................................................................. C hính sách tái cấp vốn ...................................................................................... 20 2.4.3. .............................................................................................................. C hính sách dự trữ bắt buộc ............................................................................... 21 2.4.4. .............................................................................................................. N ghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ............................................................................. 22 -2-
  3. 2.4.5. .............................................................................................................. M ột số biện pháp can thiệp của BOK giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu (2008-2009) và giai đoạn hiện nay (2010-2011) ........................................... 22 2.4.5.1. ........................................................................................................... Gi ai đoạn khủng hoảng 2008-2009 ................................................................ 22 2.4.5.2. ........................................................................................................... Xu hướng can thiệp giai đoạn hiện nay (2010-2011).................................. 23 3. ..........................................................................................................B ÀI HỌC CHO DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG Ở VIỆT NAM ................. 25 -3-
  4. 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA HÀN QUỐC 1.1. Sự phát triển của thị trường tiền tệ Hàn Quốc 1.1.1. Phân loại thị trường tiền tệ Hàn Quốc Thị trường tiền tệ Hàn Quốc bao gồm 6 thị trường bộ phận: thị trường liên ngân hàng (the call market), thị trường trái phiếu ổn định tiền tệ (MSB), thị trường chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn (CD), thị trường các hợp đồng mua bán lại (RP), thị trường thương phiếu (CP), và thị trường trái phiếu công ty (CB). Khối lượng giao dịch trên thị trường tiền tệ Hàn Quốc vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở thị trường liên ngân hàng, thị trường MSB và thị trường CD. 1.1.2. Giá cả của thị trường tiền tệ Nhìn chung giá cả của thị trường tiền tệ Hàn Quốc được hình thành theo quan hệ cung – cầu, thể hiện ở các mức lãi suất của thị trường. Tuy nhiên, để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, BOK đã sử dụng các nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái cấp vốn và dự trữ bắt buộc… để tác động đến cung cầu vốn khả dụng, qua đó tác động tới lãi suất thị trường. CÁC MỨC LÃI SUẤT THỊ TRƯỜNG % 2009 2010 2008 Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 6 12 3 6 7 8 3.02 1.96 2.01 2.00 2.03 2.28 2.28 Liên ngân hàng (qua đêm) 3.93 2.41 2.86 2.78 2.46 2.63 2.66 Chứng chỉ tiền gửi (91 ngày) 6.49 2.80 3.09 2.92 2.73 2.83 2.84 Thương phiếu (91 ngày) 3.41 4.16 4.41 3.89 3.86 3.80 3.55 Trái phiếu kho bạc 7.72 5.43 5.53 4.58 4.83 4.72 4.41 Trái phiếu công ty Nguồn: Báo cáo chính sách tiền tệ - 9/2010 - BOK 1.1.3. Khối lượng giao dịch -4-
  5. Khối lượng giao dịch trên thị trường tiền tệ Hàn Quốc hầu như chỉ tập trung chủ yếu ở thị trường liên ngân hàng, thị trường MSB và thị trường CP. KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ (tính đến cuối kỳ) (đơn vị:nghìn tỷ won) 1990 1998 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Call1) 3.7 16.0 12.9 34.6 28.6 27.9 22.2 27.6 30.8 MSB2) 15.2 45.7 66.4 155.2 158.4 150.3 126.9 149.2 163.5 CD 6.8 15.7 14.2 63.9 79.8 112.8 116.6 113.3 44.5 RP 3.4 17.5 26.3 42.9 58.4 68.3 67.3 67.7 69.6 CP 12.7 62.3 44.7 31.8 45.7 78.4 89.6 74.2 73.43) CB 0.3 4.1 11.2 4.0 3.7 4.4 3.5 2.6 1.6 1) Khối lượng giao dịch bình quân hàng ngày tháng cuối cùng của kỳ 2) Khối lượng trái phiếu ổn định tiền tệ BOK phát hành 3) Tính đến cuối tháng 9 năm 2010 Nguồn: Money and Banking Statistics, Flow of Funds, Bank of Korea Với hệ thống thanh toán BOK-Wire, khối lượng và giá trị giao dịch liên ngân hàng tăng lên rất nhanh, trung bình một ngày tổng giá trị thanh toán năm 2009 là 181 nghìn tỷ Won, trong khi nửa đầu 2010 đã đạt 179 nghìn tỷ đồng. Trong khi khối lượng giao dịch 2009 đạt 10.835 giao dịch còn nửa đầu 2010 là 12.707 giao dịch. -5-
  6. 1.2. Vai trò của thị trường tiền tệ Hàn Quốc 1.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho các chủ thể phi ngân hàng • Thị trường tiền tệ là nơi tạo ra môi trường thuận lợi để dung hòa các loại lợi ích kinh tế khác nhau, của các thành viên là chủ thể kinh tế phi ngân hàng. • Điều hòa các nguồn vốn nhàn rỗi từ nơi tạm thừa đến nơi tạm thiếu vốn trong nền kinh tế. • Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, góp phần tăng trưởng kinh tế, khai thác triệt để nguồn vốn có sẵn trong nền kinh tế. 1.2.2. Đối với các ngân hàng thương mại Các ngân hàng thương mại sử dụng thị trường tền tệ để bù đắp chênh lệch giữa cung và cầu vốn khả dụng, và kinh doanh kiếm lời. 1.2.3. Đối với ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương thông qua thị trường để điều tiết lượng tiền trong lưu thông, lãi suất thị trường và tỷ giá nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ. 2. DỰ BÁO VỐN KHẢ DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG HÀN QUỐC (BOK) -6-
  7. 2.1. Một số nét về cơ quan dự báo vốn khả dụng của BOK Tại Hàn Quốc, cơ quan dự báo vốn khả dụng là một bộ phận thuộc Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc. Chịu trách nhiệm về việc tự báo vốn khả dụng là tổ Nghiên cứu tổng thể và dự báo. Việc dự báo này dựa trên các số liệu nghiên cứu được của các tổ thống kê về thị trường tiền tệ, tài chính, dòng chảy của các quỹ, cán cân thanh toán.v.v… Hàng quý, nhóm này chịu trách nhiệm công bố báo cáo về tình hình tài chính, tiền tệ, dự báo vốn khả dụng, lưu lượng của các quỹ… bằng cả tiếng Hàn và tiếng Anh. Dựa trên cơ sở dự báo của tổ Nghiên cứu tổng thể và dự báo, tổ Kế hoạch và điều phối chính sách tiền tệ đưa ra các quyết định về chính sách tiền tệ để kịp thời điều chỉnh thị trường tiền tệ, qua đó đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ đã đề ra. 2.2. Phương pháp dự báo của BOK 2.2.1. Dự báo cầu vốn khả dụng 2.2.1.1. Dự báo dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc là số tiền mà ngân hàng thương mại buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng trung ương. Mức dự trữ bắt buộc = tỷ lệ dự trữ bắt buộc * Số dư tiền gửi huy động Như vậy vào cuối mỗi kì dự trữ, BOK tính dự trữ của các ngân hàng trong kì dự trữ tiếp theo bằng cách nhân giá trị tài sản nợ (thuộc đối tượng tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Hệ thống dự trữ bắt buộc được áp dụng theo luật ngân hàng thông qua vào năm 1950. Cho tới giữa những năm 1960, chính sách dự trữ bắt buộc chỉ đơn thuần là để hỗ trợ cho phương thức kiểm soát trực tiếp hơn là một công cụ chính sách tiền tệ gián tiếp. Tuy nhiên với mức điều chỉnh lãi suất theo mức thực vào tháng 9/1965, thì công cụ dự trữ bắt buộc mới được sử dựng như một công cụ của việc điều tiết vốn khả dụng. Vào thời gian này ở Hàn Quốc, khi áp lực mở rộng tiền dự trữ gia tăng do có nhiều nguồn vốn ngoại chảy vào và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng lên nhanh chóng, BOK quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ khoản 10-15% lên 18-35% trong suốt thời kì 1966-1967, và sau đó giảm xuống 12-185 vào cuối năm 1971. Sau đó, vì việc điều tiết vốn khả dụng được thực hiện phần lớn thông qua phát hành trái phiếu ổn định tiền tệ với việc sử dụng tài khoản ổn định tiền tệ, nên tỷ -7-
  8. lệ dự trữ bắt buộc được điều chỉnh giảm 15- 255. Vào những năm 1980, khi mà có nhiều quan điểm cho rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một trong những nhân tố làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng Hàn Quốc, BOK quyết định cắt giảm dự trữ bắt buộc xuống còn 4.5% năm 1984. Tuy nhiên, sau đó vào cuối những năm 80, Hàn Quốc đối đầu với “3 thấp”: giá dầu thô thấp, lãi suất thấp, đồng đôla thấp, nhằm hỗ trợ cho việc mở rộng tiền tệ thông qua thị trường ngoại hối, BOK đã tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 10% vào năm 1988. Từ tháng 5/1989 hệ thống dự trữ bắt buộc biên được đưa vào hoạt động, theo đó BOK áp đặt mức dự trữ bắt buộc bằng 30% trong sự tăng thêm của tiền gửi. Nhưng tới tháng 2/1990, BOK đã bãi bỏ hệ thống dự trữ bắt buộc biên này, thay vào đó BOK tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11,5% và duy trì trong một thời gian dài. Cũng bắt đầu trong thời gian này ở Hàn Quốc, khi quá trình tự do hóa lãi suất diễn ra mạnh cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, nghiệp vụ thị trường mở trở thành công cụ của chính sách tiền tệ chính thì vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc trong việc điều tiết vốn khả dụng giảm dần. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bình quân ở Hàn Quốc hiện nay khoảng 3%. YÊU CẦU DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC LOẠI TIỀN GỬI (Tính đến cuối tháng 11.2010) Loại tiền gửi Tỷ lệ DTBB Tiền gửi không kỳ hạn 7.0% Tiền gửi Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và 2.0% n ộ i tệ Chứng chỉ tiền gửi Tiền gửi với mục đích đặc biệt 0.0% Tiền gửi không kỳ hạn 7.0% Tiền gửi của Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi Tiền gửi người cư trú tiết kiệm và Chứng chỉ tiền 2.0% ngoại tệ gửi Tiền gửi của người không cư trú 1.0% Nguồn: Bank of Korea -8-
  9. Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc Ngày mồng 1 ngày 15 ngày 30/31 Kì xác định dự trữ bắt buộc Kì duy trì dự trữ bắt buộc Ngày 7 ngày 22 2.2.1.2. Dự báo dự trữ vượt mức Về mặt lý thuyết, việc dự báo dự trữ vượt mức dựa trên cơ sở chủ yếu là những quy định có sẵn về dự trữ bắt buộc: độ dài chu kì, chi phí phát sinh khi thiếu dự trữ, quy định trả lãi cho dự trữ bắt buộc… và thực trạng hệ thông thanh toán của quốc gia. Trên thực tế, Ngân hàng trung ương Hàn quốc cũng dựa trên cơ sở trên để dự báo dự trữ vượt của hệ thống Ngân hàng. a. Dự báo dựa trên các quy định về dự trữ bắt buộc Dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt của hệ thống ngân hàng Hàn Quốc (từ 12/2006 đến 3/2008) Nguồn: http://ecos.bok.or.kr/reserve of comercial and specialized bank Khó khăn chủ yếu trong nghiệp vụ này là số ngày trùng nhau của kỳ xác định và kỳ duy trì dự trữ bắt buộc. Điều này làm cho công tác dự báo dự trữ bắt buộc cũng như dự báo dự trữ vượt trở nên thiếu chính xác. Ở Hàn Quốc, thời gian này là 7 -9-
  10. ngày. Tuy nhiên so với một số quốc gia khác thì đây chưa phải là quãng thời gian dài nhất. Yêu cầu dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc và một số nước OECD* Tỷ lệ dự trữ Lãi Quốc gia Kỳ xác định Kỳ duy trì Trùng Phạt bắt buộc suất CH Séc 0% & 2% 1 ngày 4-5 tuần 4-5 tuần 0 200% Hungari 0% & 5% 1 ngày 1tháng 1 tháng 0 300% Nhật Bản 0.05-1.3% 1 tháng 1tháng ½ tháng 0 3.75% Hàn Quốc 1 – 5% ½ tháng ½ tháng 7 ngày 0 1% *OECD: tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Nguồn: http://citeseerx.ist.psu.edu/ Như vậy ta có thể thấy được so với các quốc gia khác thì kỳ xác định và kỳ duy trì dự trữ bắt buộc của Hàn Quốc là khá hợp lý, số ngày trùng nhau không là quá nhiều( trường hợp của CH Séc và Hungari), từ đó khả năng dự báo chính xác nhu cầu dự trữ bắt buộc, dự trữ vượt cao hơn. Nhận xét : Hàn Quốc so với các quốc gia khác có kỳ duy trì ngắn hơn, lãi suất phạt thấp, không trả lãi cho dự trữ bắt buộc, vì vậy cầu dự trữ vượt mức nhỏ hơn. b. Thực trạng hệ thống thanh toán Hệ thống thanh toán tại Hàn Quốc được đánh giá là không kém hơn so với những quốc gia châu Âu hoặc Mỹ, và họ còn duy trì khá tốt. Hệ thống thanh toán tại Hàn Quốc bao gồm BOK-Wire, một hệ thống RTGS cho giá trị thanh toán lớn, và 11 hệ thống thanh toán bán lẻ : • Hệ thống Thanh toán bù trừ séc (CCS) • Hệ thống Ngân hàng Giro (BGS) • Hệ thống chuyển tiền liên ngân hàng (IFT) • Liên ngân hàng CD/Hệ thống ATM • Chuyển tiền điện tử tại các điểm của hệ thống bán hàng (EFTPOS) • Hệ thống ngân hàng điện tử (EBS) • Các hệ thống dịch vụ Quản lý Tiền mặt (CMS) • Hệ thống BANKLINE: Đối với mạng lưới các hệ thống ngân hàng địa phương • Các hệ thống tiền điện tử - 10 -
  11. • Hệ thông thanh toán thương mại E Gateway • Hệ thống thanh toán B2B Dựa trên cơ sở một hệ thống thanh toán có tổ chức, hoạt động thống nhất như vậy nên công tác dự báo nhu cầu dự trữ vượt mức của Ngân hàng trung ương Hàn Quốc cũng được hỗ trợ rất lớn. Tóm lại: Với nền tảng các quy định hợp lý về dự trữ bắt buộc, hệ thống thanh toán hoạt động có hiệu quả nên Ngân hàng trung ương Hàn Quốc có đầy đủ các điều kiện cơ bản để tiến hành công tác dự báo dự trữ vượt mức đạt mức chính xác cao. 2.2.2. Dự báo cung vốn khả dụng Trên thực tế hiện tại đang có hai phương pháp được Ngân hàng trung ương các nước sử dụng để dự báo cung vốn khả dụng của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Đó là phương pháp dựa trên Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng trung ương và phương pháp dựa trên cơ sở tiếp cận bảng cân đối của các tổ chức tín dụng. Tuy vậy, hầu hết các Ngân hàng trung ương đều đang sử dụng phương pháp số một, dựa trên cơ sở Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng trung ương, phương pháp này làm tăng tính chủ động trong việc thu thập cũng như phân tích, đánh giá những thông tin cần thiết phục vụ cho việc dự báo. Mặt khác về mặt dài hạn, do những thay đổi vốn khả dụng được tính toán trên cơ sở cân bằng của những thay đổi các yếu tố về cung và cầu vốn khả dụng nên sai số là không đáng kể. Tận dụng những ưu điểm này, Ngân hàng trung ương Hàn Quốc (BOK) cũng đang sử dụng phương pháp này. Khi cầu dự trữ của các ngân hàng đã được xác định, BOK dự báo cung dự trữ của các ngân hàng, chú trọng đến các yếu tố tự sinh tạo ra cung dự trữ. Trong quá trình dự báo cung dự trữ, BOK tính đến thời hạn phát hành và thanh toán trái phiếu chính phủ, các khoản cho vay tái chiết khấu và thanh toán của BOK, sự can thiệp trên thị trường ngoại hối của BOK và các luồng tiền vào, ra từ các ngân hàng. Trong kỳ duy trì dự trữ, BOK ước lượng các yếu tố tự sinh dự trữ này và hàng ngày xem xét lại con số dự báo dựa trên những thông tin mới nhận được. 2.2.2.1. BOK quản lý tài sản ngoại tệ để dự báo Tháng 6.2010, chính phủ Hàn Quốc đưa ra những luật lệ thắt chặt hơn đối với những công cụ tiền tệ phái sinh nhằm ổn định thị trường tiền tệ nội địa bằng cách giảm nguồn ngoại tệ bất ngờ chảy vào nước này Hiện nay, việc trao đổi kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng trong nước nằm trong sự giám sát của Bộ Chiến lược và Tài chính, Ngân hàng Hàn Quốc và - 11 -
  12. Dịch vụ Giám sát tài chính trên cơ sở của Đạo luật Giao dịch ngoại hối, quy định về giao dịch ngoại hối, cụ thể đó là Luật Báo cáo Giao dịch tài chính, Ngân hàng của Đạo luật Hàn Quốc và Quy chế giám sát doanh nghiệp. Bộ Chiến lược và Tài chính có trách nhiệm là tổ chức xử lý các loại tiền tệ nước ngoài và quy định phạm vi trao đổi của họ. Tập trung chính của nó là về quản lý tỷ giá hối đoái, tính hợp pháp trong trao đổi ngoại hối của các ngân hàng trong nước. Ủy ban Giám sát tài chính thường xuyên giám sát các ngân hàng trong nước về ngoại tệ, tập trung vào điều chỉnh các tỷ lệ khác nhau, như tỷ lệ thanh khoản ngoại hối, kỳ hạn cho vay bằng ngoại tệ Ngân hàng Hàn Quốc thì chủ yếu giao dịch với các chính sách liên quan đến các khoản vay ngoại tệ và tiền gửi của ngân hàng trong nước. Vai trò của BOK trong thị trường ngoại hối Vốn lưu lượng vào Các nhà đầu tư nước ngoài có thể đưa tất cả tiền vào thị trường các công cụ vốn chủ sở hữu không có giới hạn quyền sở hữu. Nhưng các nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, có những ngoại lệ nếu nhà đầu tư nước ngoài cư trú hoặc làm việc tại Hàn Quốc trong hơn sáu tháng. Thủ tục đăng ký như sau: • Đăng ký với dịch vụ kiểm soát tài chính (FSS); • Chỉ định một ngân hàng ngoại hối và mở một tài khoản không phải cư dân • Có được một tài khoản đầu tư trái phiếu với một ngôi nhà chứng khoán. Vốn chảy ra - 12 -
  13. Cá nhân cư trú được đầu tư ở nước ngoài mà không hạn chế. Tuy nhiên, họ phải giao dịch thông qua một ngân hàng ngoại hối, hoặc thông báo cho Ngân hàng Hàn Quốc (BOK) trước mỗi giao dịch. Xuất nhập khẩu tiền tệ Người cư trú và Người không cư trú có thể xuất khẩu, nhập khẩu các loại tiền tệ trong nước và nước ngoài có giá trị dưới 10,000 USD không hạn chế. Bất kỳ người nào xuất khẩu và nhập khẩu Won với một giá trị của hơn 10.000 USD yêu cầu khai báo với cơ quan hải quan. BOK phê duyệt là cần thiết đối với số tiền vượt quá 1 triệu USD. Như vậy với những chính sách và quy định chặt chẽ như vậy, ngân hàng trung ương Hàn Quốc có thể quản lý được tương đối chính xác khoản tài khoản ngoại tệ ròng của quốc gia mình. Qua đó tạo ra một lợi thế cho việc quản lý vốn khả dụng. Thống kê dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc Nguồn: Bank of Korea 2.2.2.2. BOK dự báo thu chi ngân sách Năm ngân sách là một nguyên tắc lớn trong quản lý ngân sách kiểu truyền thống. Hết năm ngân sách, hạn mức kinh phí chưa sử dụng đều hết giá trị. Tuy - 13 -
  14. nhiên, nguyên tắc này sẽ không còn nguyên vẹn ý nghĩa khi thực hiện quản lý ngân sách theo mô hình mới – dựa theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn. Trong trạng thái bình thường, cơ quan lập pháp hàn Quốc phê chuẩn dự toán ngân sách trước ngày cuối cùng của năm ngân sách hiện hành, đảm bảo dự toán lập cho năm ngân sách sắp tới được phê chuẩn và có hiệu lực thi hành trước khi năm ngân sách mới bắt đầu. Lập dự toán ngân sách Hàn Quốc ban hành Hướng dẫn lập dự toán ngân sách từ tháng thứ 3 hàng năm. Hàn Quốc quy định một cơ quan cấp bộ chủ trì việc chuẩn bị và soạn lập dự toán ngân sách đó là Bộ Kế hoạch và Ngân sách chủ trì soạn thảo dự toán và các phương án phân bổ ngân sách. Việc tập trung một đầu mối có ưu điểm lớn trong việc quản lý thống nhất, cung cấp cái nhìn toàn diện về ngân sách trên cơ sở nắm chắc nguồn thu, tạo cơ sở tốt cho việc bố trí sử dụng (chi) ngân sách. Mức độ tập trung và sự phối hợp giữa nguồn và sử dụng nguồn được đẩy mạnh hơn, hiệu quả hơn Hướng dẫn lập dự toán ngân sách mở ra định hướng, chỉ rõ các quyết sách hướng về kinh tế, tài chính, các giới hạn trần thu, chi, bội chi ngân sách sẽ triển khai trong năm tới. Trong hướng dẫn lập dự toán cũng có những phân tích, đánh giá tình hình, bối cảnh, xu hướng kinh tế, tài chính, ngân sách… trong nước, ngoài nước… Dự báo chi NSNN: căn cứ vào số liệu lịch sử, qua đó xác định mức độ, thới điểm chi tiêu, chú ý đến các hoạt động ngân sách để có thể áp dụng nguyên tắc chia kế hoach ngân sách phân bổ cho 12 tháng sau đó phân bổ cho từng tuần và sau đó là phân bổ cho từng ngày. BOK cũng phân bổ quản lý theo các lọai chi khác nhau như: chi thường xuyên, chi xây dựng co bản,… Dự báo thu và tài trợ NNNS: BOK cũng chia thành từng khoản mục thu khác nhau như: thu từ thuế, đi vay, bán trái phiếu chính phủ và các khoán thu khác Để ban hành được Hướng dẫn lập dự toán, cơ quan chủ trì dự toán ngân sách phải tổ chức nhiều cuộc thảo luận với các bộ và các đơn vị liên quan Thẩm tra, thảo luận, phê chuẩn ở Quốc hội Tổng thống đệ trình dự toán ngân sách vào đầu tháng 10. Quốc hội thẩm tra, thảo luận đi đến quyết định trong 2 tháng (từ 2/10 đến 2/12) theo trình tự: (i) Từ 2/10 đến 2/11, các Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra, chủ trì tổ chức các buổi thảo luận dự toán ngân sách và những vấn đề còn tranh luận với các đảng trong Quốc hội; (ii) Từ 2/11 đến 2/12, dự toán ngân sách được thảo luận tại Uỷ ban Đặc biệt về Ngân - 14 -
  15. sách và Kế toán. Ngày 2/12, sau khi được thẩm tra, thảo luận tại Uỷ ban Đặc biệt về Ngân sách và Kế toán, dự toán ngân sách được đưa ra thảo luận chung và bỏ phiếu tại Quốc hội. Dự toán ngân sách chỉ được chấp nhận và thông qua tại phiên họp toàn thể của Quốc hội với sự tham dự của ít nhất một nửa tổng số nghị sỹ, đồng thời nhận được đồng ý của ít nhất một nửa số nghị sỹ tham gia phiên họp này. Quốc hội phê chuẩn dự toán ngân sách cho năm tài khoá mới dưới hình thức Luật ngân sách thường niên. Tính hợp lý ngân sách của Hàn Quốc đứng thứ 4 trong số các thành viên OECD Có 4 loại quỹ và tài khoản khác nhau trong hệ thống ngân sách của hàn Quốc: Một tài khoản chung, 22 tài khoản đặc biệt, 44 tài khoản công cộng và hơn 10 quỹ khác nhau. Trong đó chi tiêu chính phủ Hàn Quốc chủ yếu đựoc thực hiện qua tài khoản chung. Chi tiêu chính phủ Hàn Quốc qua tài khoản chung 2000 2001 2002 Dự Thực Dự Thực Dự Thực tính tế tính tế tính tế Thu nhập 120.8 135.8 142.7 144.0 154.4 156.5 Thu từ thuế 79.7 92.9 95.8 95.8 103.6 104.1 Thu từ phúc lợi xã hội 17.5 14.8 17.5 17.5 18.2 19.1 Thu từ các khoản khác 23.6 28.1 30.7 30.7 32.6 33.4 Cho vay và chi tiêu 136.2 129.3 150.2 140.5 153.8 144.0 Chi thường xuyên 101.1 92.8 107.0 107.8 118.9 113.5 Trả lãi 14.1 12.5 7.6 13.3 15.5 13.4 Các khoản phi lãi suất 87 80.3 99.4 94.5 103.4 100.2 Chi đầu tư 23.0 22.3 25.7 24.9 26.4 25.6 Cho vay ròng 12.0 14.2 17.5 7.7 8.5 4.9 Số d ư -15.4 6.5 -7.6 3.6 0.6 12.5 Đầu tư 15.4 -6.5 7.6 -3.6 -0.6 -12.5 Đầu tư trong nước của tư 15.6 -6.1 7.9 -3.2 -0.1 -12.0 nhân 3.5 0.0 3.0 3.7 5.4 6.7 Đầu tư nước ngoài -0.2 -0.4 -0.3 -0.4 -0.5 -0.5 Nguồn: Bank of Korea - 15 -
  16. Giải ngân thực tế được kiểm soát chặt chẽ bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ. Việc chuyển tiền giữa các chương khác nhau về nguyên tắc chỉ cho phép khi có sự chấp thuận của quốc hội. Sau khi được sự chấp thuận ngân sách của quốc hội, Ủy ban Chính sách tiền tệ thực hiện kế hoạch giải ngân vốn cho từng Bộ trên cơ sở hàng .Ngoài ra, một hướng dẫn cho việc thực hiện ngân sách được lưu hành vào đầu năm tài chính. Để cho từng Bộ thực hiện chi ngân sách, họ phải biết số tiền của ngân sách hàng quý và hàng tháng được cấp kinh phí cho việc sử dụng các bộ tương ứng. Các quy trình ngân sách và kho bạc được điều hành bởi các cơ quan riêng biệt. Cục Kho bạc (BOT) của MOFE chuẩn bị kế hoạch kinh phí hàng tháng. Cục kho bạc gửi lịch trình tài trợ hàng tháng cho từng Bộ để từng bộ chi tiêu và Ngân hàng Hàn Quốc. Mỗi chi bộ các vấn đề chi phí kiểm tra trong phạm vi kinh phí được cấp. Việc kiểm tra văn bản do đó là tiền mặt bởi việc phân chia kho bạc của Ngân hàng Hàn Quốc. Sau khi kết thúc năm tài chính, báo cáo giải quyết của từng Bộ được biên soạn bởi các Ủy ban chính sách tiền tệ và được kiểm toán của BAI. Khi ngân sách nhà nước thâm hụt ngân hàng trung ương sẽ cung cấp bằng cách cho vay chính phủ. Ta có: Cho vay chính phủ ròng = Cho vay chính phủ - tiền gửi chính phủ Thông qua tài khoản giao dịch chung của ngân sách nhà nước BOK dễ dàng có thể kiểm soát được các giao dịch này. Về phương diện lịch sử, tại Hàn Quốc khoản cho vay Chính phủ ròng (NLG) thường biến động nhiều nhất, đặc biệt là trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 2, phản ánh sự tập trung chi tiêu của Chính phủ vào cuối năm. Mặc dù được xem xét lại hàng ngày, nhưng việc dự báo NLG là khó khăn nhất do khối lượng và thời gian giải ngân các khoản chi tiêu của Chính phủ thay đổi thường xuyên. Sự thay đổi của tài sản có ngoại tệ ròng cũng rất đáng kể, nhất là khi thị trường ngoại hối dễ biến động hơn và BOK phải can thiệp nhiều vào thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, ngày giá trị của phần lớn các giao dịch trên thị trường ngoại hối đã được chuyển từ “value today” sang “value tomorrow” hoặc “value spot” như một phần của việc hiện đại hóa các thị trường ngoại hối vào năm 1994, cho nên BOK hiện nay có thể biết được quy mô can thiệp ít nhất là 1 ngày trước khi thanh toán. Trong việc thu thập các luồng thông tin tác động đến các yếu tố tự sinh, BOK không có bất kỳ sự dàn xếp mang tính thể chế nào. Để có được các dữ liệu liên - 16 -
  17. quan, các cán bộ của Vụ các thị trường tài chính thường xuyên gọi điện thoại cho các Vụ chức năng có liên quan của BOK cũng như các đơn vị bên ngoài, như Bộ tài chính và kinh tế cho đến các cơ quan thu thuế ở địa phương. 2.2.2.3. Dự báo tiền ngoài hệ thống ngân hàng BOK cũng dự báo cầu về dự trữ của khu vực tư nhân – đây là một chỉ số quan trọng phản ánh cung vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng – dựa trên thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm việc thanh toán tiền lương, tiền thưởng của các công ty, lịch các ngày lễ và xu hướng mang tính lịch sử của các luồng tiền mặt. Về ngắn hạn: Cầu tiền mặt chủ yếu chịu tác động của các yếu tố có tính thời vụ như ngày chi trả lương, ngày nghỉ. Dựa trên lý thuyết này, Ngân hàng trung ương hàn Quốc đã sử dụng các số liệu lịch sử, để phân tích tìm ra các yếu tố có tính thời vụ. Cụ thể: tại Hàn Quốc, có hai ngày lễ lớn nhất là lễ Chuseok ( lễ Trung thu) và Lễ Seol ( Tết nguyên đán). Vào thời điểm này, nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế tăng mạnh, tức là cầu tiền mặt cho lưu thông tăng mạnh. Từ những dữ liệu lịch sử của các năm trước mà Ngân hàng trung ương Hàn Quốc phải dự báo được lượng vốn khả dụng thiếu hụt của hệ thống ngân hàng từ đó có kế hoạch thực hiện các nghiệp vụ nhằm bơm thêm tiền, tăng cung vốn khả dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ví dụ: Lễ Chusoek năm 2003, BOK đã bơm thêm ra lưu thông 3900 tỷ won (khoảng 3 tỉ USD) Về dài hạn: cầu tiền mặt chịu tác động cua một số yêu tố như GDP, tiêu dùng cá nhân, lãi suất, lạm phát, tỷ giá…Vì vậy có thể dự báo trên cơ sở sử dụng các mô hình cấu trúc tính đến các yếu tố thời vụ. 2.2.2.4. Dự báo các khoản khác ròng Đây là chênh lệch giữa tất cả các khoản Tài sản Có khác (tài sản cố định, công cụ lao động, các khoản phải thu…) và Tài sản Nợ khác (các khoản phải trả, khấu hao tài sản cố định…) và vốn, các quỹ trên bảng cân đối của ngân hàng trung ương. Về ngắn hạn các khoản khác ròng biến đổi không đáng kể, thậm chí có một số khoản không ảnh hưởng đến vốn khả dụng của TCTD như: các khoản định giá lại - 17 -
  18. giá trị tài sản, có khoản có thể biết trước được như khoản mục về lãi của ngân hàng trung ương. Đây là thuận lợi lớn nhất đối với công tác dự báo của Ngân hàng Trung ương các nước. Dự báo mục này nếu không có các thông tin biết trước thì có thể dự báo không thay đổi trừ các khoản phải thu, phải trả. 2.3. Hiệu quả của việc dự báo vốn khả dụng của BOK Chức năng quan trọng nhất của BOK là xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, đó là quá trình kiểm soát lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế nhằm ổn định giá cả và đồng thời, nhằm đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế và ổn định thị trường tài chính. Để thực hiện được nhiệm vụ này, hoạt động dự báo và kết quả dự báo vốn khả dụng là vô cùng quan trọng. Thông qua việc dự báo chính xác lượng cung, cầu vốn khả dụng, BOK tính toán được mức độ thiếu hụt hay dư thừa của các ngân hàng. Từ đó bằng các nghiệp vụ của mình, BOK rút bớt hoặc tiếp thêm vốn khả dụng cho thị trường, làm cho dự trữ trên tài khoản của các ngân hàng tại BOK thay đổi. Đồng thời các ngân hàng cố gắng xử lý tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt vốn khả dụng thông qua thị trường liên ngân hàng qua đêm, điều này tác động đến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sao cho phù hợp với lãi suất cơ bản mà Ủy ban chính sách tiền tệ đưa ra. Sự thay đổi lãi suất liên ngân hàng ảnh hưởng đến lãi suất tiền gửi và cho vay nền kinh tế, lợi tức của chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu kho bạc… Bằng cách đó những xu hướng thay đổi lãi suất tiếp tục ảnh hưởng đến tiêu dùng đầu tư và cuối cùng ảnh hưởng tới lạm phát. Như vậy, BOK đã đạt được mục tiêu của mình là ổn định giá cả. Có thể minh họa hoạt động này theo sơ đồ như sau: - 18 -
  19. 2.4. Biện pháp can thiệp sau dự báo Sau khi có các kết quả dự báo, BOK thường tác động đến thị trường vốn khả dụng thông qua các nghiệp vụ chính sau: nghiệp vụ thị trường mở, chính sách tái cấp vốn, chính sách dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ. 2.4.1. Nghiệp vụ thị trường mở Chính sách tiền tệ của BOK được thực hiện chủ yếu thông qua nghiệp vụ thị trường mở. BOK thực hiện nghiệp vụ thị trường mở khi cần thiết phải tác động đến mức dự trữ trong hệ thống ngân hàng và quản lý lãi suất liên ngân hàng qua đêm để nó không quá chênh lệch so với lãi suất cơ bản. Các nghiệp vụ này được tiến hành theo hai cách: mua bán giấy tờ có giá và phát hành trái phiếu ổn định tiền tệ (MSBs). Các giao dịch GTCG là việc mua và bán trên thị trường thứ cấp các chứng khoán của chính phủ, chứng khoán được đảm bảo bởi chính phủ, MSBs và các loại GTCG khác theo quy định của Ủy ban Chính sách tiền tệ. Các giao dịch này theo phương thức mua bán hẳn hoặc mua bán kỳ hạn (sử dụng hợp đồng mua lại hoặc mua lại đảo ngược). Phương thức mua bán kỳ hạn GTCG hiện nay được BOK sử dụng như một công cụ chính cho việc điều chỉnh thường xuyên vốn khả dụng của thị trường. Mua bán kỳ hạn GTCG của BOK - 19 -
  20. (Đơn vị: nghìn tỷ won) 2005 2006 2007 2008 2009 1-9/2010 83.0 51.6 37.5 27.6 10.5 5.2 Mua (25) (19) (14) (15) (7) (3) 278.4 197.6 241.6 387.0 703.8 516.5 Bán (84) (73) (70) (59) (53) (39) Tổng 361.4 249.2 279.1 414.6 714.3 521.7 số (109) (92) (84) (74) (60) (42) Lưu ý: Trong ngoặc đơn () là số lượng giao dịch. Nguồn: Bank of Korea Trái phiếu ổn định tiền tệ (MSBs) được phát hành bởi BOK, khởi nguồn là một công cụ chính của chính sách tiền tệ trong giai đoạn khi mà khối lượng của trái phiếu chính phủ và công cộng cần thiết cho hoạt động thị trường mở không đủ. MSBs được sử dụng cho việc điều chỉnh cơ cấu vốn khả dụng khi chúng thường có kỳ hạn tương đối dài. Chúng được phát hành với kỳ hạn khác nhau từ 14 ngày đến hai năm, trong đó đa số là hình thức kỳ hạn hai năm. MSBs bao gồm các trái phiếu chiết khấu (discount bonds - với các thời hạn 14 ngày, 28 ngày, 63 ngày, 91 ngày, 140 ngày, 182 ngày, 364 ngày, 371 ngày, 392 ngày và 546 ngày) và các trái phiếu coupon (coupon bonds - thời hạn 2 năm với phiếu lĩnh lãi hàng quý) - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0