intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận "Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng"

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:166

120
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xu hướng đặc trưng trên thế giới hiện nay là toàn cầu hoá. Một quốc gia muốn phát triển thì không còn con đường nào khác là phải hoà nhập, trên cơ sở tận dụng tối đa thế mạnh của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận "Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng"

  1. TIỂU LUẬN: Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng
  2. Lời nói đầu --------  -------- Xu hướng đặc trưng trên thế giới hiện nay là toàn cầu hoá. Một quốc gia muốn phát triển thì không còn con đường nào khác là phải hoà nhập, trên cơ sở tận dụng tối đa thế mạnh của mình. Việt Nam ta không phải là một nước ngoại lệ. Kể từ khi thực hiện chính sách kinh tế mở, thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đã phát triển rất đa dạng và mạnh mẽ, bước đầu tham gia vào thương truờng quốc tế. Hoạt động này nhanh chóng trở thành một trong những hoạt động có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu có trụ sở tại Hải Phòng - là một trong ba thành phố lớn nhất cả nước - là một trung tâm kinh tế, có thành phố cảng lớn nhất miền Bắc, là đầu mối giao thông quan trọng với thế giới. Với lợi thế trên, công ty luôn phát huy vai trò của mình - nhập khẩu máy móc, vật tư phục vụ sản xuất và tiêu dùng, nâng cao đời sống nhân dân, xuất khẩu những mặt hàng có sức cạnh tranh, như: nông sản, hải sản, thực phẩm, ... để đạt mục tiêu thu ngoại tệ cho đất nước. Trong quá trình hoạt động, với một nền kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều thành phần, Công ty luôn tự khẳng định mình là một trong những Công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của Thành phố cũng như cả nước. Để quản lý hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu có hiệu quả thì hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng không thể thiếu. Kế toán là bộ phận cấu
  3. thành nên hệ thống quản lý kinh tế tài chính của Công ty và là bộ phận quan trọng quyết định sự thành đạt trong kinh doanh của một công ty, trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn phát triển tốt cần phải có một hệ thống kế toán hoàn chỉnh và phù hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng cũng đã chú trọng đầu tư cho công tác kế toán tài chính để ngày càng hoàn thiện, phục vụ cho công việc quản lý kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn . Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng xuất khẩu, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc và sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng, em đã chọn đề tài thực tập: "Hoàn thiện hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng". Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm các phần chính sau: Chương I: Những lý luận chung về hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. ChươngII :Thực trạng hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng. Chương III: Phương hướng hoàn thiện về hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng
  4. Phần nội dung ----  ---- chương i Những lý luận chung về hạch toán doanh thu bán hàng xuất khẩu và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu -------  ------- I. Đặc điểm kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu. 1. Tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu: Ngày nay, với sự vận động và phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường, cùng sự tiến lên vượt bậc của xã hội, nhu cầu của con người ngày càng được cải thiện và nâng cao. Do kết quả của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình phân công lao động (chyên môn hoá sản xuất) trên thế giới. Để xây dựng đất nước, các Quốc gia đều cần thiết tận dụng những lợi thế so sánh tương đối và tuyệt đối của Quốc gia mình để tham gia vào phân công lao động Quốc tế. Do quy luật phát triển không đều, các yếu tố cơ bản của sản xuất xã hội giữa các Quốc gia (đất đai, con người, vốn, công nghệ kỹ thuật). Để có được đầy đủ các yếu tố đó, đòi hỏi các Quốc gia phải trao đổi sau đó biến các yếu tố ở dạng tiềm năng thành yếu tố hiện thực. Do vậy, thực hiện chiến lược mở cửa trong chính sách đối ngoại là một
  5. yếu tố khách quan đối vởi tất cả các Quốc gia. Trong diều kiện hiện nay, buộc các Quốc gia phải tham gia thương mại Quốc tế, tiến hành hoạt động xuất - nhập khẩu. Đối với những nước còn nghèo như nước ta, sự phát triển mạnh của xuất nhập khẩu sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ quan trọng. Trước hết, kinh doanh xuất - nhập khẩu đã khắc phục được sự chật hẹp của thị trường nội địa, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, khai thác triệt để và có hiệu quả các nguồn lực. Nhờ có xuất - nhập khẩu mà đáp ứng được khả năng lựa chọn của người tiêu dùng, nền kinh tế trong nước đạt được tốc độ nhanh. Có thể thấy, xuất khẩu sẽ mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ, tăng khả năng nhập máy móc, thiết bị nhiên liệu cho việc phát triển công nghiệp hoá, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và chế tạo hàng hoá xuất khẩu, nhất là ngành áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra các loại hàng hoá có khả năng cạnh tranh trên thế giới, giúp tạo ra một năng lực công nghiệp mới. Hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động quốc tế được diễn ra nhanh chóng. Một cách gián tiếp, hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu đã góp công lớn trong việc giải quyết vấn đề mang tầm vĩ mô, cấp thiết - vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội- đó là vấn đề việc làm.
  6. Cũng như tất cả các ngành kinh tế khác, hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế và phát triển xã hội nh ư: y tế, văn hoá, giáo dục, nghệ thuật, phúc lợi công cộng... ...là mục tiêu của sự phát triển và hoạt động này có vai trò không nhỏ trong việc thực hiện mục tiêu đó. 2. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường: a. Khái niệm: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động phức tạp hơn hoạt động kinh doanh nội địa. Đây là hoạt động giao dịch mà các đối tác thực hiện là các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài - có ngôn ngữ khác nhau, phong tục tập quán khác nhau, chính sách ngoại thương khác nhau... theo các hợp đồng mua bán hàng hoá ký kết, thanh toán bằng ngoại tệ. - Về thị trường: Trước kia, thị trường xuất khẩu chủ yếu của nước ta là các nước Xã hội chủ nghĩa, nay thị trường này không ngừng được mở rộng. Đây là thuận lợi đồng thời cũng là thách thức vì thị trường mở rộng kéo theo nó là những biến động và rủi ro có thể xảy ra với bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không thận trọng trong việc tìm kiếm, lựa chọn đối tác kinh doanh cũng như thị trường. Hơn nữa, việc mở rộng thị trường cũng có nghĩa là chúng ta chấp nhận có thêm nhiều những đối thủ cạnh tranh. Một khó khăn nữa là Nhà nước ta đến nay không còn giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng, đối tượng giao dịch như trước, do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, tự cân đối về mặt tài chính, tự tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và tự thanh toán sao cho hiệu quả nhất.
  7. - Về đối tượng xuất khẩu: Bên cạnh đó, đối tượng xuất khẩu là những mặt hàng như: nông sản, thuỷ hải sản, lâm sản, đồ thủ công mỹ nghệ... ...Hiện nay, nước ta đang chủ trương đa dạng hoá các mặt hàng nhằm khai thác triệt để thế mạnh của mình. Nhưng thực tế cho thấy, về mặt lâu dài, việc chỉ tập trung phát triển theo chiều rộng là không hiệu quả. Do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. - Về thời gian lưu chuyển hàng hoá: Việc lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu phải qua biên giới một hoặc nhiều nước, qua nhiều công đoạn, nhiều thủ tục phức tạp nên thời gian thực hiện rất dài. Do đó kéo theo nhiều bất lợi như: chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ... ...lớn, nhiều khoản phức tạp, khó quản lý, nhiều rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hoá, thời gian thu hồi vốn chậm, chi phí trả lãi vay tăng... ... - Rủi ro tài chính: Hầu hết các đơn vị xuất - nhập khẩu đều phản ánh các chỉ tiêu kinh doanh bằng ngoại tệ. Vì vậy, mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ lệ thuộc vào kết quả hoạt động xuất - nhập khẩu mà còn bị chi phối bởi tỷ giá ngoại tệ thay đổi (nhất là trong tình hình thế giới hiện nay luôn có biến động bất thường về kinh tế, chính trị, kéo theo sự biến động không ngừng của giá trị các đồng tiền). 3. Các hình thức và phương thức xuất khẩu: 3.1 Các hình thức xuất khẩu:  Xuất khẩu theo hiệp định (nghị định thư):
  8. Xuất khẩu theo nghị định hay hiệp định thư ký kết giữa các Nhà nước với nhau. Trong quan hệ kinh tế với một số nước trên thế giới, Nhà nước ta có ký kết với các nước những hiệp định hay nghị định thư về trao đổi hàng hoá giao cho một số đơn vị xuất khẩu thực hiện. Các đơn vị này có trách nhiệm thu mua và giao hàng hoá cho nước bạn đầu đủ về số lượng, chất lượng và thời hạn quy định. Những vấn đề về nguồn hàng, mặt hàng, thời gian, giá cả... ...đều do Nhà nước qui định. Toàn bộ ngoại tệ thu được, sau khi trừ đi các khoản chi phí phải trả bằng ngoại tệ, các đơn vị phải nộp vào quĩ ngoại tệ tập trung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ thương mại. Bộ thương mại sẽ thanh toán lại bằng tiền Việt Nam tương ứng với số tiền ngoại tệ đơn vị đã nộp theo tỷ giá cho từng mặt hàng. Trường hợp xuất khẩu trả nợ theo nghị định thư hay hiệp định thì sau khi nước bạn nhận được hàng, đơn vị sẽ nhận được tiền do Bộ thương mại chuyển trả bằng tiền Việt Nam ứng với số ngoại tệ ghi trong hợp đồng xuất khẩu trả nợ theo tỷ giá qui định của Nhà nước.  Xuất khẩu ngoài hiệp định (tự cân đối): Theo hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất - nhập khẩu được quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, tự tìm bạn hàng thu mua tạo nguồn hàng và ký kết hợp đồng xuất khẩu. Các đơn vị có hợp đồng xuất khẩu tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, chủ động về hàng hoá, giá cả, thị trường trong phạm vi Nhà nước và Bộ thương mại cho phép. Đối với số ngoại tệ thu được, đơn vị có thể bán ra ngoài (kinh doanh ngoại tệ).
  9. Thông thường, một hợp đồng xuất khẩu được thực hiện qua các bước sau: Nhận Xin Chuẩn Kiểm thông giấy bị định báo thư phép hàng hàng tín dụng xuất xuất hoá Giao Làm thủ Mua bảo hiểm Uỷ hàng tục hải hàng hoá thác lên tàu thuê Giải quyết Làm thủ tranh chấp tục (nếu có) Trong điều kiện cơ chế thị truờng hiện nay, hầu như không tồn tại phương thức xuất khẩu theo nghị định thư vì hầu hết các doanh nghiệp được phép hạch toán độc lập và chủ động tham gia hoạt động kinh doanh, tìm nguồn hàng cũng như bạn hàng. Do đó, các doanh nghiệp thường lựa chọn hình thức xuất khẩu ngoài hiệp định. 3.2 Phương thức xuất khẩu.  Xuất khẩu trực tiếp:
  10. Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được Nhà nước cho phép tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá trực tiếp với nước ngoài. Theo phương thức này, các đơn vị kinh doanh xuất - nhập khẩu đặt mua sản phẩm của các đơn vị trong nước (mua dứt) hoặc nhập khẩu hàng hoá, sau đó xuất ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của đơn vị mình. Các bước tiến hành: - Ký kết hợp đồng nội, mua hàng và trả tiền cho các đơn vị sản xuất trong nước (mua hàng) - Ký kết hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng vời bên nước ngoài. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận thu được cao hơn so với hình thức kinh doanh khác. Đơn vị ngoại thương - với vai trò là người bán trực tiếp - chịu trách nhiệm về lô hàng xuất bán. Do đó, nếu chất lượng sản phẩm tốt sẽ tăng thêm uy tín của đơn vị mình trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, do đặc điểm của thanh toán ngoại thương, đòi hỏi đơn vị kinh doanh theo phương thức này phải có số vốn tương đối lớn, có quan hệ ngoại giao tốt và phải có trình độ hiểu biết sâu về quan hệ ngoại thương. Bên cạnh đó, mức độ rủi ro tương đối cao, do phương thức thanh toán trả chậm hoặc do tỉ giá hối đoái không ổn định, do lãi suất ngân hàng lớn, do trượt giá... ...hoặc do đặc điểm của hàng xuất khẩu, ví dụ như: hàng nông thuỷ sản dễ giảm chất lượng nếu điều kiện bảo quản không tốt... ...  Xuất khẩu uỷ thác:
  11. Xuất khẩu uỷ thác là phương thức xuất khẩu tại một số đơn vị được Nhà nước cấp giấy phép xuất - nhập khẩu nhưng chưa có đủ điều kiện để đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài, hay chưa thể trực tiếp lưu thông hàng hoá giữa trong nước và nước ngoài nên phải uỷ thác cho đơn vị có chức năng xuất - nhập khẩu làm hộ. Trong trường hợp này, đơn vị giao là đơn vị tính doanh số, còn đơn vị nhận uỷ thác chỉ là đơn vị nhận đại lý và hưởng hoa hồng theo tỷ giá thoả thuận giữa đôi bên ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu. Thông thường, các chi phí, thuế xuất khẩu đơn vị ủy thác phải chịu phải chuyển trả đơn vị nhận uỷ thác nếu họ nộp hay chi hộ. Các bước tiến hành: - Ký hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho đơn vị sản xuất trong nước. - Ký hợp đồng với bên ngoài (hợp đồng ngoại) giao hàng và thanh toán tiền hàng. - Nhận chi phí uỷ thác của đơn vị sản xuất trong nước. Phương thức này có ưu điểm là mức độ rủi ro thấp, đơn vị không phải chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt không cần huy động vốn để mua hàng, tuy hưởng ít (phí, hoa hồng) nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục và tương đối tin cậy. 4. Các phương thức thanh toán Quốc tế chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu: Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán Quốc tế, do đó nó liên quan đến việc chi trả tiền - chiếm dụng vốn trong các doanh nghiệp ngoại thương. Trong giao dịch quốc tế, các đơn vị kinh doanh xuất - nhập
  12. khẩu thường sử dụng một trong các phương thức chủ yếu như: phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ. 4.1 Phương thức chuyển tiền (Rimittance) Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi), ở một địa điểm nhất định, bằng phương chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Ngân hàng Ngân hàng đại lý chuyển (3) Người Người chuyển hưởng lợi (2) (4) (1) Sơ đồ: Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức chuyển tiền (1): Giao dịch thương mại (2): Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư hoặc bằng điện) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
  13. (3): Chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại diện tại nước người hưởng lợi. (4): Ngân hàng chuyển tiền cho người hưởng lợi. 4.2 Phương thức ghi sổ (open account) Phương thức ghi sổ là phương thức, trong đó, người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua, sau khi người bán đã hoàn tất việc giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, năm) người mua trả tiền cho người bán. Sơ đồ: Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ (3) Ngân hàng bên Ngân hàng bên bán mua Người mua Người bán (3) (3) (2) (1) (1): Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá. (2): Bán nợ trực tiếp (3): Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền đến kỳ hạn (định kỳ thanh toán)
  14. 4.3 Phương thức nhờ thu (Collection of payment) Phương thức nhờ thu là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký hối phiếu đòi thu tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu. Có hai hình thức nhờ thu:  Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection) Sơ đồ trình tự nhờ thu phiếu trơn: (3) Ngân hàng phục vụ bên Ngân hàng đại bán lý Người bán Người mua (2) (5) (5) (4) (1) (1): Gửi hàng và chứng từ (2) Nhờ thu hối phiếu (3,4): Đòi tiền người mua (5): Người mua trả tiền cho người bán.  Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
  15. Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống như thu phiếu trơn, chỉ khác ở khâu (1) là lập một bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu tiền. Bộ chứng từ gồm có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo, ở (3) là ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. 4.4 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit) Đây là phương thức thanh toán phổ biến nhất vì nó đảm bảo quyền lợi đồng thời cho cả hai bên mua và bán. Người bán yên tâm khi xuất hàng ra sẽ thu được tiền về, còn người mua cũng yên tâm là chỉ thanh toán khi đã nhận được hàng. Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó, một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ 3 ký phác, trong phạm vi số tiền đó (khi người thứ 3 này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng). Sơ đồ: Trình tự tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ (LC) (2) Ngân hàng bên Ngân hàng đại lý bán (Ngân hàng thông (5) (6) Người mua Người bán (Nhập khẩu) (xuất
  16. (1) (7) (8) (6) (5) (3) (4) (1): Người mua (nhập khẩu) làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người bán (xuất khẩu) hưởng. (2): Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng (LC), ngân hàng mở LC sẽ lập ra một thư tín dụng thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu. (3): Khi nhận thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. (4): Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở LC sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. (5): Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu cuả thư tín dụng, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở LC xin thanh toán.
  17. (6): Ngân hàng mở LC kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (7): Ngân hàng mở LC đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. (8): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với tín dụng thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở LC nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. 5. Đặc điểm và phương pháp tính giá hàng hoá xuất khẩu: Hàng hoá xuất trong kinh doanh xuất - nhập khẩu qui định theo giá thực tế, tương tự như hàng hoá kinh doanh trong nước. Giá thực tế của hàng hoá mua vào tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng khác nhau, cũng như, tuỳ thuộc vào từng phương pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, tổng giá mua không bao gồm thuế VAT đầu vào, còn đối với doanh nghiệp tính thuế VAt theo phương pháp trực tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Cụ thể. Giá thực tế Giá CF CF Gi hàng hoá thu mua mua ghi sơ chế thu mua - ảm giá trong nước trên hoá hoàn thiện hàng hoá hàng mua đơn
  18. Giá thực Giá t Gi tế hàng hoá nhập mua hàng huế CF thu ảm giá khẩu nhập khẩu nhập mua hàng hàng mua (CIF) khẩu nhập khẩu Giá thực tế của Giá mua Chi phí liên quan hàng mua ngoài hoặc gia hàng hoá hoặc + đến việc mua hoặc việc công xuất gia công gia công Đối với chi phí thu mua do liên quan đến cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần được phân bổ cho cả hàng chưa tiêu thụ và thiêu thụ. Chi phí Tổng tiêu thức phân Tổng chi phí phân bổ cho bổ cho từng từng đối tượng từng đối tượng loại cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả đối tượng. 6. Phương pháp và tài khoản lưu chuyển hàng hoá:
  19. Kế toán có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trong nước. Do vậy, các TK sử dụng để hạch toán cũng tương tự. II. Bản chất của doanh thu bán hàng xuất khẩu và nhiệm vụ của kế toán: 1. Bản chất, nội dung doanh thu bán hàng xuất khẩu: a. Bản chất: Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng. ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không gồm thuế GTGT, còn các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá thanh toán của số hàng đã bán. b. Nội dung: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp gồm có: doanh thu bán hàng cho bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng cho bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ gồm có: + Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. + Đối với doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu thì doanh thu phản ánh trên TK 511 là phần hoa hồng mà khách hàng được hưởng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2