Tiểu luận: Luật đầu tư chương 1 - 4
lượt xem 59
download
Trong phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về Luật đầu tư 2005 (từ Chương I đến Chương IV) nhằm tìm hiểu và làm rõ những nội dung được qui định trong phần đầu của Luật này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Luật đầu tư chương 1 - 4
- TRƯỜNG ĐẠ I HỌC MỞ TPHC M KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ----- ----- Bài thuyết trình LUẬT ĐẦU TƯ Chương I – IV Học viên: Nguyễn Đ ỗ Đức Bảo Lê Vĩ nh Bảo Nguyễn Thị Thúy Nhóm: 02 Lớp: MBA11B Tp.HCM, tháng 12/2011
- Luật Đầu Tư 2005 ( Chương I – I V) Nhóm 02 M ỤC LỤC LỜ I MỞ Đ ẦU .........................................................................................................................1 NỘI DUNG ..............................................................................................................................2 I. TỔ NG QUAN VỀ LUẬT ĐẦU TƯ 2005 ......................................................................2 1. Sơ lược quá trình xây dự ng và phát triển của Luật Đầu Tư 2005 .............................2 2. Vai trò của Luật Đầu Tư 2005 .......................................................................................3 II. NỘI DUNG LUẬT Đ ẦU TƯ N ĂM 2005 (CHƯƠNG I – IV) .................................4 1. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư ...................................................4 2. Bảo đảm đầu tư................................................................................................................4 3. Quyền và nghĩa vụ ..........................................................................................................6 3.1. Quyền của nhà đầu tư .............................................................................................6 3.2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư .........................................................................................8 4. Các hình thức đầu tư .......................................................................................................8 4.1. Các hình thứ c đầu tư trực tiếp................................................................................9 4.2. Đầu tư gián tiếp ..................................................................................................... 11 III. MỘ T SỐ NHẬN XÉT Đ ÁNH GIÁ........................................................................... 11 1. Ưu điểm .......................................................................................................................... 11 2. Hạn chế ........................................................................................................................... 12 DANH MỤC TÀI LIỆU TH AM KHẢO ......................................................................... 17 i
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 LỜ I MỞ Đ ẦU Hoạt động đầu tư là một phần không thể thiếu trong nền kinh t ế thị trường nhằm huy động nguồn lự c trong nư ớc và ngoài nước đ ể làm động lự c p hát triển nền kinh tế. Từ ngày 1/7/2006, Luật Đầu tư 2005 có hiệu lực thi hành. Đây là đạo luật được các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài chờ đợi vì một trong những mục đích quan trọng của luật này là góp phần t ạo nên môi trư ờng pháp lý bình đẳng cho hoạt động đầu tư, không phân biệt thành phần kinh tế trong nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nư ớc ngoài. Luật Đầu tư 2005 ra đời đã góp phần làm cho Việt Nam hòa nhập với xu hư ớng mở cử a thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và đưa nư ớc ta trở thành một điểm nóng thu trong khu vực về việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài trong thời gian vừ a qua. Trong phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận này, nhóm chúng em xin đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất về Luật đầu tư 2005 (từ Chương I đến Chương IV) nhằm tìm hiểu và làm rõ những nội dung được qui định trong phần đầu của Luật này. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng em đã được thầy Trần Anh Tuấn hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý nhiệt tình để nhóm có t hể hoàn thành được bài báo cáo này. Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy. Do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm và mặt thời gian do vậy bài trình bày không thể tránh khỏi nhữ ng hạn chế, rất mong đư ợc Thầy và các Anh/chị học viên lớp M BA11B góp ý và bổ sung để bài báo cáo của nhóm 2 được hoàn t hiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 1
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 NỘI DUNG I. TỔN G QUAN VỀ LUẬT Đ ẦU TƯ 2005 1. Sơ lược quá trình xây dựng và phát triển của Luật về Đầu tư ở Việt Nam Hoạt động đầu tư là m ột p hần không t hể t hiếu trong nền kin h t ế t hị t rường nhằm huy động nguồn lự c trong nư ớc và ngoài nước đ ể làm động lự c p hát triển nền kinh t ế. Đầu tư thự c chất là hoạt động huy động vốn m à chủ yếu là huy động vốn từ bên ngoài đầu tư vào Việt N am (còn vốn đầu tư trong nư ớc chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể) Luật đầu t ư là bộ luật qui định về hoạt động đầu tư nhằm mụ c đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đ ầu tư; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuy ến khích và ư u đãi đầu tư; quản lý nhà nư ớc về đầu tư t ại VN và đầu tư từ VN ra nước ngoài. Các mốc chính trong quá trình xây dựng và phát triển và sự ra đời của Luật Đầu tư 2005 ở Việt Nam: Trước đổi m ới, vào cuối nhữ ng năm 70, đầu những năm 80 của t hế kỷ trư ớc, đất nước t a đứ ng trư ớc mâu thuẫn lớn giữa tiềm năng và yêu cầu p hát triển với t hực trạng khủng hoảng kinh t ế xã hội kéo dài, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, các ngành s ản xuất trì trệ. Chính sách của chính phủ lúc đó cấm kinh doanh, chủ yếu theo cơ chế kế hoạch hóa t ập trung, doanh nghiệp nhà nước và hợp t ác xã độc quy ền kinh doanh t heo kiểu bao cấp. Đại hội đại biểu t oàn quốc lần thứ VI của Đảng họp t ại Hà Nội từ ngày 15- 18/12/1986. Dự Đại hội có 1129 đại biểu t hay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên trong toàn Đảng. Đến dự Đ ại hội có 32 đoàn đại biểu quốc t ế. Đây đư ợc coi là “mốc son” đáng nhớ nhất, “bư ớc ngoặt của sự đổi m ới” đối với nền kinh t ế Việt Nam lúc bấy giờ. Đại hội Đảng t oàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới, trong đó quan trọng nhất là đổi mới t rong t ư duy mà trư ớc hết là tư duy kinh tế, chủ trương để n ền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trư ờng với các d oanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh t ế, nhiều hình thứ c s ở hữu khác nhau t ham gia kinh doanh. N hờ đó, kinh t ế phát triển sống động, đạt t ốc độ t ăng trư ởng cao, đời 2
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 sống nhân dân từng bước đư ợc cải t hiện. (Nghị định 115/CP ngày 18/7/1977 của chính phủ ban hành qui định Điều lệ về đầu tư nước ngoài t ại VN) Năm 1987 tức khoảng s au một năm, Luật đầu tư đầu t iên của nư ớc ta r a đời, khi đó dòng vốn đầu tư chủ yếu là từ Úc, Singapore,... vào nước ta. T hực tế Luật Đầu tư còn quá m ới, nư ớc t a chư a có nhiều kinh nghiệm t rong việc soạn thảo và t hi h ành luật này do vậy đã mời chuy ên gia Ấn độ về tư vấn và sửa đổi luật lần đầu vào năm 1987 (Luật đầu tư nước ngoài ngày 29/12/1987), sau đó Luật đã đư ợc bổ sung và sử a đổi nhiều lần nữa vào năm 1990, 1992. Khi sự đầu tư vào Việt Nam nhiều hơn t hêm vào đó là các chính sách của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư có nhiều đổi m ới, khi đó N hà nước bàn hành Luật đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996, t hay cho Luật đầu tư năm 1987. N gày 20/5/1998, Quốc hội thông qua Luật khu yến khích đầu tư trong nước. Vào những năm 2005 – 2007, khi n ước t a chuẩn bị gia nhập WTO, tr ước y êu cầu của t hự c t ế và sứ c ép của thế giới ngày 29/11/2005, Quốc hội đã t hông qua Luật đầu tư. Có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 đề cập đến vấn đề đầu tư ở Việt Nam và chủ y ếu nhắm đến các nh à đầu tư nước ngoài. 2. Vai trò (ý nghĩ a) của Luật đầu tư 2005 Tạo môi t rư ờng p háp lý bình đẳng cho hoạt động đầu t ư, quy tụ về một mối các quy định liên quan đến môi trư ờng pháp lý cho hoạt động đầu tư, t ạo cơ sở pháp lý mang t ính cơ bản nhất cho hoạt động đầu tư . Lu ật đầu tư 2005 đư a ra các qui định t hông thoáng, t ạo cơ sở cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động thương m ại hàng hóa t huần túy tại Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh qua góp phần cải thiện môi trường kinh doanh ở nước ta và góp phần t hu hút đầu tư. II. NỘI DUN G LUẬT ĐẦ U TƯ NĂM 2005 (C HƯƠNG I – IV) Bố cục của Luật đầu tư 2005 Gồm 9 chư ơng, 89 điều, điều chỉnh 5 vấn đề: Hoạt động đầu tư nhằm m ục đích kinh doanh ; Q uyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; Bảo 3
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 đảm quy ền, lợi ích hợp p háp củ a nhà đầu tư ; Khuy ến khích và ưu đãi đầu tư; Quản lý nhà nước về đ ầu tư t ại VN, đầu tư từ VN ra nư ớc ngoài. Nội dung cơ bản của Luật đầu tư 2005 từ chương I đến chư ơng IV: Chư ơng 1: NH ỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Chư ơng 2: BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ Chư ơng 3: QU YỀN VÀ NG HĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ Chư ơng 4: HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 1. Chính sách của nhà nước với hoạt động đầu tư. Đối với hoạt động đầu tư, quan điểm của Nhà nước Việt Nam được thể hiện rõ trong Luật Đầu tư 2005 t rong các điều 4 và điều 5 – chương I, cụ thể như s au: Nhà nước luôn quan tâm khuy ến khích và t ạo mọ i điều kiện t huận lợi cho các hoạt động đầu tư vào Việt Nam t rong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không cấm; nhà đầu t ư được tự chủ và quy ết định hoạt động đầu tư theo quy định của p háp luật Việt Nam. Nhà n ước k huy ến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vự c, địa bàn ưu đãi đầu tư. Nhà nư ớc đối xử bình đẳng trư ớc pháp luật đối với các nhà đ ầu tư t huộc m ọi thành phần kinh t ế, giữa đầu tư tro ng nư ớc và đầu tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện t huận lợi cho hoạt động đầu tư. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài s ản, vốn đầu tư, thu nhập và các quy ền, lợi ích hợp p háp khác của nhà đầu tư ; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư . Nhà nước cam kết thực h iện các điều ước quốc t ế liên quan đến đầu tư mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thàn h viên. 2. Bảo đảm đầu tư. Bảo đảm đầu tư là việc Nhà nư ớc đảm bảo cho nhà đầu tư trong các h oạt động liên quan đến đầu tư như vốn, t ài sản, quy ền sở hữ u trí t uệ, về giá và lệ p hí,.... Trong Luật Đầu tư 2005 (quy định từ điều 6 đến điều 12 – chư ơng II) Nhà nước đảm bảo đầu tư trong nhữ ng nội dung chính như sau: Thứ nhất, Nhà n ước bảo đảm về vốn và tài sản cho nhà đầu tư: 4
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Vốn đầu tư và t ài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữ u hóa, không bị tịch thu bằng biện p háp hành chính. Trường hợp thật cần t hiết vì lý do quốc p hòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng m ua, trư ng dụng t ài sản của nhà đầu tư t hì nhà đầu tư đư ợc thanh toán hoặc bồi thư ờng theo giá thị trư ờng t ại thời điểm công bố việc trưng mua, t rư ng dụng. Việc t hanh t oán hoặc bồi thư ờng phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đ ầu tư và không ph ân biệt đối xử giữ a các nhà đầu tư . Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc b ồi thư ờng t ài sản quy định t ại khoản 2 Điều này đư ợc thực hiện bằng đồng t iền tự do chuy ển đổi và được quyền chuy ển ra nước ngoài. T hể thứ c, điều kiện trưng mu a, t rư ng dụng theo quy định của pháp luật. Thứ hai, Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của nhà đầu tư: Nhà nước bảo hộ quy ền sở hữ u t rí tuệ trong hoạt động đầu tư; bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu t ư trong việc chuy ển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Thứ ba, Nhà nước bảo đảm quyền và lợi í ch hợp pháp của nhà đầu tư trong việc mở cửa thị trường và các h oạt động đầu tư liên quan đến thương mại: Để p hù hợp với các quy định t rong các điều ước quốc tế m à C ộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước b ảo đảm thự c h iện đối với nhà đầu tư nước ngoài các quy định về việc mở cử a t hị t rường đầu tư phù hợp với lộ t rình đã cam kết; Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực h iện các y êu cầu cụ t hể m ang t ính không công bằng đối với họ. Thứ tư, về việ c chuyển vốn và tài s ản của nhà đầu tư ra nước ngoài : Nhà nước bảo đảm đầu tư cho các hoạt động hợp p háp về việc chuy ển vốn và tài sản của nhà đầu tư ra nước ngoài sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước Việt Nam. Thứ năm, về giá và lệ phí trong hoạt động đầu tư: 5
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Nhà nước áp dụng m ột cách thống nhất đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm s oát. Thứ sáu, trong các trường hợp thay đổi pháp luật, chí nh sách m ới: Nhà nước cố gắng t ạo điều kiện để hạn chế tối đa thiệt hại cho nhà đầu tư nước ngoài. Căn cứ vào quy định của p háp luật và cam kết tro ng điều ư ớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính p hủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc t hay đổi ph áp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư. Cuối cùng về vấn đề Giải quyết tranh chấp: Được giải quyết trên nguyên tắc công bằn g bình đẳng t heo qui định của Pháp luật Việt Nam, thông qua thương lượng, hòa giải, t rọng t ài hoặc Tòa án theo quy định củ a pháp luật. 3. Q uyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư 3.1. Quyền của nhà đầu tư Từ điều 13 đến điều t hứ 19 – Chư ơng III Luật Đầu tư 2005 quy định các quy ền mà N hà đầu tư đư ợc làm khi tiến hành hoạt động đầu tư vào Việt N am , cụ thể như sau: Thứ nhất, quyền tự chủ đầ u tư, kinh doanh: Nhà đầu tư đư ợc t ự lự a chọn lĩnh vực đầu tư, hình thứ c đầu tư, p hư ơng thức huy động vốn, địa bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và t hời hạn hoạt động của dự án. Đồng t hời, nhà đầu t ư được quyền đăng ký kin h doanh một hoặc nhiều ngành , nghề; t hành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật ; tự quyết định về hoạt động đầu tư , kinh doanh đã đăng ký. Thứ hai, quyề n tiếp cận, sử dụng nguồn l ực đầu tư: Bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lự c đầu tư như. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng đất đai và tài nguyên t heo quy định của pháp luật. Bình đẳng t rong việc Th uê hoặc mu a thiết bị, máy móc ở t rong nước và nư ớc ngoài để thực hiện dự án đầu tư. 6
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Bình đẳng trong việc Thuê lao động trong nước; thuê lao động nư ớc ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ t rư ờng hợp điều ư ớc quốc t ế m à Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là t hành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ư ớc quốc tế đ ó. Thứ ba, quyề n xuất khẩu, nhập khẩu, qu ảng cáo, tiế p thị, gia công và gia công lại liên quan đế n hoạt động đầu tư: Nhà đầu tư được quy ền trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy mó c, vật tư, nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; t rự c t iếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu và t iêu thụ sản phẩm. Nhà đầu tư được quyền quảng cáo, t iếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực t iếp ký hợp đồng quảng cáo với tổ chứ c được quyền hoạt động quảng cáo. Nhà đầu tư được quy ền thực hiện hoạt động gia côn g, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia công lại trong nước, đặt gia công ở nư ớc ngoài theo quy định của pháp luật về thư ơng m ại. Thứ tư, quyền mua ngoại tệ: Nhà đầu tư đư ợc mua n goại tệ tại tổ chứ c t ín dụng đư ợc quyền kinh doanh ngoại tệ để đáp ứ ng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc h ỗ t rợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án quan trọ ng tro ng lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải. Thứ năm, quyền chuyển nhượng, điều chỉ nh vốn hoặc dự án đầu tư: Nhà đầu tư có quyền chuy ển như ợng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển như ợng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong nhữ ng trư ờng hợp p hải quy định có điều kiện. Thứ sáu. Thế chấp quyền s ử dụn g đất, tài sản gắn liền với đất: Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và t ài sản gắn liền với đất tại tổ chứ c t ín dụng được p hép hoạt động t ại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật. 7
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Ngoài ra, t rong Luật còn quy định một số các quyền khá c của nhà đầu tư như: hư ởng các ưu đãi đầu tư theo quy định; Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công t heo nguy ên t ắc không phân biệt đối xử ; T iếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư ; quy ền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư t heo quy định của pháp luật và thực hiện các quy ền khác theo quy định của p háp luật. 3.2. Nghĩa vụ của nhà đầu tư Khi thự c hiện đầu tư vào Việt N am, nhà đầu tư phải thự c hiện các nghĩa vụ sau: Tuân thủ quy định của p háp luật về t hủ t ục đầu tư ; thự c hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định t ại Giấy chứ ng nhận đầu tư . Nhà đầu tư phải chịu t rách nhiệm v ề t ính chính xác, trung thự c của nội dung đăng ký đầu t ư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ t ài chính t heo quy định của pháp luật. Thực hiện quy địn h của p háp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; t ôn trọng danh dự, nhân phẩm , bảo đảm quyền lợi hợp pháp củ a ngư ời lao động. Tô n trọng, t ạo điều kiện thuận lợi để ngư ời lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chứ c chính tr ị - xã hội. Thực hiện quy địn h của p háp luật về bảo vệ môi trư ờng. Thực hiện các nghĩa vụ khác th eo quy địn h của p háp luật. 4. Các hình thức đầu tư. Hoạt động đầu tư là hoạt động rất đa dạng và phứ c tạp với nhiều hình thức đ ầu tư cụ thể. Đầu tư là hình thức bỏ vốn vào đầu tư để kiếm lời. T heo Luật Đầu tư 2005 Nhà nước Việt Nam qui đ ịnh 2 hình thức đầu tư cơ b ản với các nội dung liên quan trong các hoạt động đầu tư. Hình thức đầu tư có t hể được khái quát bằng mô hình dưới đây: 8
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Đầu tư theo loại h ình DN BCC HÌNH THỨ C BT ĐẦU T Ư Đầu tư theo dự án BTO Đầu tư liên doanh ĐẦU T Ư TRỰ C T IẾP BO T Đầu tư khác BOO ĐẦU T Ư Bỏ vốn nh ưng khôn g quản lý : như GIÁN TIẾP mua cổ phần, mua cổ phiếu Sơ đồ các hình thứ c đầu tư trong Luật Đầu Tư 2005 4.1. Các hình thức đầu tư trực tiếp Hình thứ c đầu tư trự c tiếp là hình thứ c đầu tư m à nhà đầu đầu tư bỏ vốn và trực tiếp tham gia quản lý đồng vốn đó để kiếm lời. Hoạt động đầu tư là hoạt động rất đa dạng và phứ c tạp với nhiều hình thứ c đầu tư cụ thể. Luật Đầu tư 2005 quy định cụ thể các hoạt động đầu tư trự c tiếp, có thể chia thành 4 hình thức đầu tư trực t iếp như sau: Đầu tư theo loại hình doanh nghiệp, đầu tư theo dự án, đầu tư liên doanh và một số hình thức đầu tư trực tiếp khác. Ví dụ: Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước n goài; Thành lập tổ chứ c kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài; v.v.. Đầu tư the o loại hình doanh nghiệp: Phần này, Luật quy định các các t ổ chức kinh t ế m à Nhà đầu tư được đ ầu tư để thành lập có phân biệt giữ a nhà đầu tư trong ngước và nhà đầu tư nư ớc ngoài. Căn cứ vào các hình thứ c đầu tư quy định tại Điều 21 của Luật Đầu tư 2005, nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chứ c kinh tế sau đây: Doanh nghiệp tổ chứ c và hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Tổ chứ c tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật. Cơ sở dịch vụ y t ế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi. 9
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Các tổ chứ c kinh tế khác theo quy định của pháp luật. Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư trong nư ớc được đầu tư để thành lập hợp t ác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chứ c và hoạt động th eo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đầu tư the o Dự án (đầu tư theo hợp đồng) Hình thứ c đầu tư này được chia theo loại dự án (loại hợp đồng) đư ợc ký kết, cụ thể được chia thành 5 loại dự án cơ bản là BTO, BOT, BT, BCC và BOO. Nhà đầu tư đư ợc ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia s ản phẩm và các hình thứ c hợp tác kinh doanh khác. Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, n ghĩa vụ, trách nhiệm của m ỗi bên, quan hệ hợp t ác giữa các bên và tổ chứ c quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Hợp đồng BCC tr ong lĩnh vự c tìm kiếm, thăm d ò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dư ới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thự c hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quy ền để thự c hiện các dự án xây dự ng m ới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và k inh doanh điện, cấp thoát nư ớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ quy định lĩnh vự c đ ầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương t hức thực hiện dự án đầu tư; quy ền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT. Đầu tư phát triển kinh doanh: Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây: M ở rộng quy mô, nâng cao công suất, n ăng lự c kinh doanh; Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. Góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại: Nhà đầu tư được góp vốn, m ua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam. Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nư ớc n goài đối với một số lĩnh vự c, ngành, nghề do Chính phủ quy định. Nhà đầu tư được quyền sáp nhập, mua lại công ty, chi 10
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 nhánh. Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật này, pháp luật về cạnh tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 4.2. Đầu tư gián tiế p Hình thứ c đầu tư gián tiếp là hình thứ c nhà đầu tư đưa vốn vào hoạt động đầu tư nhưng không trực tiếp tham gia quản lý đ ồng vốn đó. Các hình thức đầu tư gián tiếp tại Việt Nam cụ thể như: Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; Thông qua quỹ đầu tư chứ ng khoán; Thông qua các định chế tài chính trung gian khác. Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứ ng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. III. MỘ T SỐ NHẬN X ÉT V Ề LUẬ T ĐẦ U TƯ 1. Ưu điểm: Luật Đầu tư 2005 khi đư ợc t hi hành có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam trong t hời kỳ đất nư ớc đ ang hội nhập m ở cử a v ới nền kinh t ế t hế giới. Về mặt ư u điểm, Luật Đầu tư t hể hiện m ột số điểm chính như s au: Luật đầu tư 2005 t ạo môi trườn g pháp lý b ình đẳng cho hoạt động đầu tư, không p hân biệt t hành phần kinh t ế trong nước và thàn h p hần kinh t ế có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 4; điều 9; điều 10 – Luật đầu tư 2005). Luật đầu tư 2005 quy tụ về một mối các quy định liên quan đến môi trườn g pháp lý cho hoạt động đầu tư (như các biện p háp bảo đảm đầu tư , các quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, các hình thức đầu tư, địa bàn và các lĩnh vự c đầu tư, các ư u đãi, hỗ t rợ và các thủ t ục đầu tư). Tuy nội dung quy định còn chung chung nhưng p hần lớn m ang t ính pháp lý, điển hình hóa cao tạo cơ sở pháp lý mang tính cơ bản nhất cho hoạt động đầu tư. Luật đầu tư 2005 về mặt nguy ên t ắc đã đư a ra các qui định thông thoáng liên quan đến việc m ở của t hị trư ờng và các hoạt động đầu tư liên quan đến hoạt động thư ơng m ại, tạo cơ sở cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia v ào hoạt động thương mại hàng hóa thuần túy t ại Việt Nam (Điều 8 – Luật đầu tư 2005) và tăng khả năng t hu hút đầu t ư nước ngoài vào thị t rường Việt nam. 11
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 2. Hạn chế Bên cạnh các ưu điểm, Luật đầu tư 2005 vẫn còn tồn t ại m ột số hạn chế khi được áp dụng và thi hành, cụ thể như s au: a. Trong Luật Đầu tư 2005 (hiệ u lực 1/7 /2006) một số nội dung qui đị nh chưa th ực sự bình đẳng, còn có sự p hân biệt giữa các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và doanh nghiệp t rong nước, cụ th ể như sau: Việc phép đầu tư (cấp giấy chứ ng nhận đầu tư): Luật Đầu tư 2005 đã p hân biệt dự án đầu tư trong nước v à dự án đầu tư có vốn ĐTNN (Điều 45 – 46 Lu ật Đầu tư 2005) => Thủ tục thành lập mới DN trong nước t uân thủ t heo thủ t ục đăng ký KD của Luật DN còn đối với các DN có vốn đầu tư nư ớc ngoài phải gắn liền với dự án đầu tư cụ thể (xin cấp giấy chứ ng nhận đầu tư...) Về h ình thứ c đầu tư: Nhà ĐTNN không được đ ầu tư để thành lập HTX, liên hiệp HTX theo quy định của Luật HTX (Đ iều 21, 22 Luật Đầu tư 2005). Điều này hạn chế kinh doanh đối với nhà ĐTNN tuy nhiên là quy định hợp lý xuất phát từ bản chất của loại hình kinh tế HTX Việc góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nư ớc ngoài vào các DN trong nước bị giới hạn v à k hông đư ợc thự c hiện một cách tự do: Tỷ lệ góp vốn mua cổ phần đối với một số lĩnh vự c ngành nghề do chính p hủ quy định (Điều 25 – Luật Đầu tư 2005) => như vậy đối với một số ngành nghề nhất định việc góp vốn đầu tư của các nhà ĐTNN bị hạn chế và có t hể họ cũng không được thành lập DN 100% vốn ĐTNN trong các lĩnh vự c đó. b. M ột số quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh đối với Doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn m ang tính hình thức, gây phiền hà cho Doanh nghiệ p về m ặt thời gi an và thủ tục giấ y tờ. Khi áp dụng Luật Đầu tư 2005 và Luật Doanh nghiệp 2005, các DN có Vốn ĐTNN phải tiến hành lự a chọn sẽ không đăng ký / đăng ký lại để tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên việc đăng ký lại sẽ hạn chế quyền mở rộng hoạt động của các DN có vốn ĐTNN. Giới hạn hoạt động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được xóa bỏ (nghĩa là tự quyết địn h t hời hạn tồn t ại của DN nghiệp m à m ình đầu tư) 12
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 tuy nhiên Luật đầu tư 2005 giới hạn t hời gian hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài không quá 50 năm ... (Đ iều 52 – Luật đầu tư 2005). Như vậy mặc dù không hạn chế t hời gian hoạt động như ng vì thời hạn hoạt động của dự án bị giới hạn nên mu ốn tiếp tục t ồn t ại DN có vốn ĐTNN lại phải làm thủ tụ c đ ể xin cấp phép mới (cấp giấy chứng nhận đầu tư mới) khi thời hạn thự c h iện dự án đầu tư cũ đã hết. Điều này cho thấy, một mặt các DN có vốn ĐTNN chưa thự c sự được đối xử công bằn g, mặt khác việc làm thủ t ục xin cấp phép đầu tư m ới chỉ là thủ tục h ành chính mang t ính hình thức nhằm duy trì hoạt động của DN chứ không thự c sự là m ột dự án đầu tư mới. c. Trong Luật còn một nội dung còn chưa rõ ràng và chưa tương thí ch về khái niệm - Phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư rộng nhưng còn chồng chéo v ới một số bộ luật khác Phạm vi điều chỉnh của Luật Đ ầu t ư là quy định về h oạt động đầu tư nhằm m ục đích kinh doanh; quyền và n ghĩa vụ của nhà đầu tư, bảo đảm quy ền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư , khuyến khích và ưu đãi đầu tư ; quản lý nhà nư ớc về đầu tư t ại Việt nam và từ Việt nam ra nước ngoài (Đ iều 1 LĐT ). Như vậy, có t hể n ói phạm vi điều chỉnh nói trên là rất rộng và chưa thật cụ t hể. Với phạm vi đó, thì Luật Đầu tư có phạm vi điều chỉnh chồng lấn và liên quan đến phạm vi điều chỉnh của m ột số luật khác như Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Luật Xây dựng, Luật K inh doanh bất động sản, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ mô i t rường, v.v… - Về khái niệm và p hân loại Dự án đầu tư trong Luật Đầu tư 2005 còn phức tạp và tồn tại nhiều bất cập Khái niệm Dự án đầu tư t rong Lu ật Đầu tư (Khoản 8 Đ iều 3) đư ợc định nghĩa là “tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư t rên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian nhất định”. Nhìn chung, phân loại dự án đầu tư theo Luật Đ ầu tư là k há phứ c t ạp; là sự kết hợp của các y ếu tố về q uy m ô, tính chất sở hữu, ngành nghề kinh doanh, địa điểm đầu tư và thẩm quyền quyết định về chủ trư ơng đầu tư . 13
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 Theo “Báo cáo rà soát đánh giá các nội dung không tương thích 2 gi ữa luật đầu tư và các Luật khác có liên quan và ki ến nghị bổ sung sửa đổi” của t ổ công tác T ổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Lu ật Đầu tư 2005 đã phân tích về p hân loại và khái niệm dự án đầu tư còn nhiều điểm bất cập, cụ t hể như sau: M ột là, không phân biệt dự án đầu tư xây dựng công trình và dự án đầu tư không xây dự ng công t rình. T uy vậy, các hướng dẫn và biểu mẫu liên quan đến đăng ký đầu t ư, t hẩm t ra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đều đư ợc t hiết kế theo hướng áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng công t rình. Điều này đã thực sự gây lún g túng cho các n hà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nư ớc có liên quan trong việc đăng ký, t hẩm t ra v à cấp giấy chứ ng nhận đầu tư cho các dự án đâu tư không xây dự ng công trình. Hai là, bản thân nội dung khái niệm “dự án đầu tư” là khá giản đơn và bộc lộ một số bất hợp lý . Như trên đã t rình bày, khái niệm “ dự án đầu t ư” theo Khoản 8 Điều 3 LĐT có ba đặc điểm cơ bản. Đó là : (i) là đề xuất bỏ vốn t rung và dài hạn; (ii) thực hiện trên một địa bàn cụ t hể; và (iii) trong t hời hạn nhất định. Khái niệm dự án đầu tư nói trên r õ ràng không bao quát hết phạm vi điều chỉnh củ a LĐT như t rình bày trên đây. Bởi vì, trong không ít các dự án đầu tư, nhà đầu tư hoàn toàn không bỏ vốn trung và dài hạn, mà chỉ là vốn ngắn hạn, hoặc thậm chí không bỏ vốn; hoạt động của nhiều dự án đầu tư không có địa điểm cụ thể xác định ranh giới của nó; và nhiều hoạt động đầu tư không có th ời hạn cụ thể định trước. Rõ ràng, khái niệm nói trên không bao quát hết các oại dự án đầu tư, nhất là dự án đầu t ư kinh doanh trong các ngành dịch vụ. Ba là, chưa xác định và quy định cụ t hể để thống nhất nội dung khái niệm “dự án có vốn đầu tư nư ớc n goài” và “ dự án đầu tư t rong nước”. Vì vậy, có không ít cách hiểu và áp dụng khác nhau trên thực tế. Có ý kiến cho rằng nếu theo đúng “câu, chữ ” của Luật và N ghị địn h, t hì về nguy ên t ắc dự án có một USD, thậm chí nhỏ hơn, là vốn đầu tư nư ớc ngoài, t hì dự án đó t huộc loại dự án đầu tư có vốn đầu tư nư ớc ngoài. Với cách hiểu này, t hì dự án với 1 USD vốn nư ớc ngoài sẽ thực hiện trình tự, thủ tục đăng ký, thẩm tra đầu tư 14
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 hoàn toàn giống như dự án đầu tư hoàn toàn 100% vốn nước n goài và của doanh nghiệp 100% vốn nước n goài. C ách hiểu và áp dụng t heo cách nói t rên có t hể nói là “máy m óc”, quá thiên về câu chữ ; chưa phù hợp với thực t ế và gây không ít bức xúc cho các nhà đầu tư có liên quan. Thêm vào đó, chư a có thống nhất về khái niệm “vốn đầu tư” nước ngoài; đó là vốn chủ sở hữu hay cả vốn vay. Ví dụ, dự án có quy mô 1,5 triệu USD của doanh nghiệp có hơn 51% sở hữu của ngư ời nước n goài; và vồn điều lệ của công ty này là 500.000 USD; Công ty này sử dụng 500.000 U SD vốn góp đó và vay thêm 1triệu USD từ một ngân thư ơng m ại trong nư ớc để t hực hiện dự án. Về thự c chất, vốn nước ngoài ở đây chỉ có 255.000 U SD ; còn lại là vốn đầu tư t rong nước. N gư ợc lại, có doanh nghiệp t rong nước sử dụng 1 t riệu U SD vốn chủ sở hữu và vay t hêm 2 triệu USD từ ngân hàng nư ớc n goài để thực hiện dự án đầu tư. Hai dự án nói trên đều có thể coi là dự án có vốn đầu tư nước ngoài với khả năng áp dụng các quy định pháp luật rất khác nhau giữa chúng và giữ a hai dự án đó với các dự án khác. Trình bày nói trên chỉ hàm ý rằng những khái niệm với nội dung t hiếu cụ t hể với nhiều cách hiểu khác nhau đã dẫn t ới áp dụng tuỳ ý, tuỳ t iện; gây không ít khó khăn, và thậm chí rủi ro và tốn kém cho cả nhà đầu t ư và cơ quan,côn g chứ c nhà nước có liên quan. Bốn là, chư a xác định và quy định rõ về “d ự án đầu tư có điều kiện”, các điều kiện đầu tư tư ơng ứ ng đối với các dự án đó. Năm là, chư a xác định rõ nội dung và hình thứ c thể h iện của “dự án đầu tư” theo quy định của Luật Đầu tư. Trên t hự c tế, có ba cách hiểu và áp dụng khác nhau. Cách hiểu t hứ nhất là dự án đầu tư được đư ợc hiểu là “Giấy đề nghị đăn g ký đầu tư” đối với các dự án có quy mô dư ới 300 tỷ đồng; và đối với các dự án trên 300 tỷ đồng, thì giấy đề nghị đăng ký đầu tư và giải trình kinh tế kỹ t huật. Cách hiểu t hứ hai là nghiên cứ u khả thi và cách hiểu thứ ba là gồm t hiết kế cơ sở và t huyết minh dự án như quy định của pháp luật về xây dựng công trình. Cách hiểu chưa thống nhất đư ơng nhiên áp dụng không thống nhất , tuỳ ý và t hậm ch í t rái vơi tinh thần của luật. 15
- Luật Đầu Tư 2005 (Chương I – I V) Nhóm 02 DANH MỤC TÀI LIỆU TH AM KHẢO 1. Luật đầu tư 2005. 2. Giáo trình Luật Kinh Doanh, LS.TS Tr ần Anh Tuấn, LS.ThS Tr ần Minh Nhựt. 3. Báo cáo rà soát đánh giá các nội dung không tương thích giữa luật đầu tư và các Luật khác có liên quan và kiến nghị bổ sung sửa đổi. 4. http://vov.vn/Home/Dai-hoi-VI-buoc-ngoat-cua-su-doi-moi/20111/1 63589.vov 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phương án xử lý phóng viên Lê Minh H vi phạm kỷ luật - Trần Minh Trung
12 p | 812 | 111
-
DÒNG ĐIỆN TRONG KIM LOẠI - ỨNG DỤNG VÀ MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
38 p | 665 | 45
-
Luận văn đề tài luật đầu tư
23 p | 131 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý tài chính tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai
136 p | 41 | 9
-
Tiểu luận: Nội dung chính của luật đầu tư 2005 từ chương 5 đến chương 8
12 p | 93 | 8
-
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU T TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI_P2
17 p | 71 | 8
-
Tiểu luận: Hiệu đính chương III giáo trình phát triển nông thôn
29 p | 82 | 8
-
Tiểu luận: CASE STUDY: Tập đoàn Metalclad và Mexico (ICSID Case số ARB(AF)/97/1)
7 p | 108 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng bao tiêu lúa gạo theo pháp luật thương mại từ thực tiễn tỉnh Hậu Giang
87 p | 21 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tiểu thuyết lịch sử Nguyễn Triệu Luật
113 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
27 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn