intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Luật Kinh tế: Các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa

Chia sẻ: In The End | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:74

335
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Luật Kinh tế "Các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa" có kết cấu nội dung gồm 3 chương, nội dung tiểu luận giới thiệu đến các bạn những nội dung về cơ sở lý luận và quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Luật Kinh tế: Các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ ĐỀ TÀI 5: CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA.                                                                         GVHD: TS. Lê Văn Hưng      Nhóm thực hiện: Nhóm 5                                                                                   L ớp h ọc ph ần: 15D1CBTC51003       Danh sách nhóm 5:  1. Hoàng Tâm Vân Anh                  MSHV: 7701241299A 2. Hoàng Trọng Quốc Bảo  MSHV: 7701241321A 3. Nguyễn Thị Ni Na  MSHV: 7701240515A 4. Hoàng Thị Hồng Nhạn                MSHV: 7701240894A 5. Vũ Phương Thảo                          MSHV: 7701240491A 6. Trần Thanh Trúc                         MSHV: 7701240415B 7. Huỳnh Trương Ngọc Vy              MSHV: 7701241264B
  2. 8. Đinh Vũ Thụy Vy  MSHV: 7701240708A Tp. Hồ Chí Minh, 05/2015
  3. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Mục lục Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 3
  4. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Lời mở đầu Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã và đang tiến hành ở nước ta   từ  năm 1992 đến nay. Việc ban hành các quy định pháp luật về  cổ  phần hóa các   doanh nghiệp Nhà nước là một việc làm hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện cơ chế  chính sách cổ phần hóa, khung pháp lý phù hợp sẽ khuyến khích, thúc đẩy cổ  phần   hóa, đa dạng các hình thức sở hữu, đổi mới quy trình cổ phần hóa, có cơ chế chính   sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong các   doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra việc hoàn thiện các cơ  chế, chính sách, khung   pháp lý còn để các doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động trong môi trường cạnh   tranh công khai, minh bạch, xóa bỏ  độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh   của doanh nghiệp nhà nước. Để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật hiện hành   về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhóm chúng tôi xin chọn đề tài: “ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ  XỬ  LÝ TÀI CHÍNH   VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CỔ PHẦN HÓA” Mặc dù nhóm chúng tôi đã cố  gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn, kiến  thức còn nhiều hạn chế chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy  chủ  nhiệm bộ  môn góp ý bổ  sung để  nhóm có thể  hoàn thiện thêm kiến thức của  mình. Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 4
  5. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Chương 1: Cơ sở lý luận và quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp  nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1  Định nghĩa công ty cổ phần, cổ phần hóa 1.1.1.1  Công ty cổ phần Theo điều 110 Luật Doanh nghiệp 2015 (của Việt Nam), công ty cổ  phần được  định nghĩa như sau: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:  Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;  Cổ  đông có thể  là tổ  chức, cá nhân; số  lượng cổ  đông tối thiểu là 03 và  không hạn chế số lượng tối đa;  Cổ  đông chỉ  chịu trách nhiệm về  các khoản nợ  và nghĩa vụ  tài sản khác  của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;  Cổ  đông có quyền tự  do chuyển nhượng cổ  phần của mình cho người  khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126   của Luật này. Công ty cổ  phần có tư  cách pháp nhân kể  từ  ngày được cấp Giấy chứng   nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn. 1.1.1.2  Cổ phần hóa Cổ  phần hóa là cách gọi tắt của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước   thành công ty cổ  phần  ở  Việt Nam. Chương trình cổ  phần hóa bắt đầu được Việt   Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 5
  6. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Nam thử  nghiệm trong các năm 1990­1991 và chính thức được thực hiện từ  năm   1992, được đẩy mạnh từ năm 1996. Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 6
  7. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA 1.2   Quá trình cổ  phần hóa các doanh nghiệp nhà nước  ở  Việt Nam từ  năm  1992 đến nay 1.2.1 Tính tất yếu của việc tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Một thực tế cho thấy rằng kinh nghiệm trên thế giới các nước có thành phần kinh   tế công càng lớn thì tốc độ tăng trưởng cao cần có sự cơ cấu lại thành phần kinh tế  này ta muốn duy trì tốc độ tăng trưởng cao cần có sự cơ cấu lại thành phần kinh tế  này. Cổ  phần hóa sẽ  giúp sàng lọc doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tạo ra  môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp đã có những người chủ  thực sự. Việc cổ phần hóa cũng giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước một con  số đáng kể. Mặt khác, thông qua cổ phần hóa Nhà nước thu lại được phần giá trị tài  sản Nhà nước trước đây đã giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng kém   hiệu quả. Tất cả  các khoản tiền này sẽ  được dùng để  tài trợ  cho các dự  án mang  tầm quốc gia phục vụ lợi ích cho toàn dân tộc như: giáo dục, y tế, xây dựng cơ  sở  hạ  tầng. Tác động gián tiếp của việc cổ  phần hóa cũng có mặt hạn chế  của nó   chẳng hạn; cổ  phần hóa là tiềm  ẩn của sự  gia tăng thất nghiệp tăng áp lực về  số  lượng lao động dư thừa trong xây dựng. Vậy việc cổ phần hóa cần có chính sách cụ  thể rõ ràng cho người lao động trong tình trạng thất nghiệp. Bên cạnh những lý do đã nêu, thì hiện nay thị trường chứng khoán hay thị trường   tài chính phát triển ngày càng lớn và nhu cầu có nguồn hàng cung cấp cho thị trường   thứ  cấp đang khan hiếm chính vì thế, cổ  phần hóa là cách giúp cho thị  trường giải  quyết lượng hàng khan hiếm này, tránh gây ra hiện tượng cổ phiếu thiếu gây ra tình  trạng  làm  giảm  giá   trên  thị   trường   gây  rối   loạn  thị   trường  đang  trỗi   dậy  trong   khoảng mấy năm trở lại đây. Một cái nhìn khách quan hơn cho thấy công cuộc cổ  phần hóa là một giải pháp  tích cực để  hạn chế tình trạng tham nhũng, nâng cao dân chủ  và công bằng xã hội.  Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa hoạt động theo Luật doanh nghiệp khi đó có  mọi hoạt động theo cơ chế thị trường chi phối bởi quy luật cung cầu và pháp luật,  Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 7
  8. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA và chủ  doanh nghiệp là toàn thể  cổ  đông không còn hiện tượng tham nhũng, mọi  hoạt động của doanh nghiệp đều được công khai đối với cổ đông. Công ty cổ phần có: ­ Khả năng huy động vốn lớn nhờ phát hành cổ phiếu và trái phiếu. ­ Được tổ chức quản lý chặt chẽ ­ Gắn người lao động với kết quả cuối cùng ­ Để  mở  rộng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách gọi thêm vốn   dưới dạng cổ phiếu và trái phiếu. 1.2.2 Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam từ năm  1992 đến nay 1.2.2.1  Bối cảnh Đổi mới tư duy quản lý kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh sau Đại hội đại biểu toàn   quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12 năm 1986. Một   trong những tư  duy quản lý đã thay đổi đó là cải cách khu vực doanh nghiệp nhà  nước, bao gồm tăng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, yêu cầu phải chuyển sang  hình thức kinh doanh hạch toán kinh tế, lời ăn lỗ chịu. Để có thể tiến hành cải cách kinh tế bắt đầu từ  nửa sau của thập kỷ 1990, Việt   Nam đã đề  nghị  sự  giúp đỡ  về  tài chính và kỹ  thuật của các thể  chế  tài chính toàn  cầu như  Nhóm Ngân hàng Thế  giới, Quỹ  Tiền tệ  Quốc tế, Ngân hàng Phát triển  châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là những nước có nền kinh tế thị  trường phát   triển. Một trong những cái giá Việt Nam phải trả là phải tiến hành một số cải cách   theo đề  nghị  của những tổ  chức và nhà tài trợ  ­ những cải cách mà vào thời điểm   đầu thập niên 1990 Việt Nam còn chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết và do đó rất  miễn cưỡng thực hiện. Trong số những cải cách miễn cưỡng này có tư nhân hóa các   doanh nghiệp nhà nước. Để  tránh gây ra mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ  và  nhân dân lo ngại về sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, Chính phủ Việt Nam  đã quyết định sẽ không bán đứt các doanh nghiệp của mình cho các cá nhân, thay vì  Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 8
  9. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA đó tiến hành chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ  phần. Tài  sản của doanh nghiệp được chia thành các cổ phần bán cho cán bộ  công nhân trong  doanh nghiệp và phần còn lại do nhà nước sở hữu. Tùy từng doanh nghiệp, phần cổ  phần do nhà nước sở hữu có thể nhiều hay ít, từ 0% tới 100%. 1.2.2.2  Các giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiêp nhà nước  a. Giai đoạn thí điểm rụt rè Cổ phần hóa ở Việt Nam được thực hiện theo đường lối thử và sửa (try and fix).  Năm 1990, Hội đồng Bộ  trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số  143/HĐBT  ngày 10 tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử chuyển  đổi thành công ty cổ phần. Kết quả là có 2 doanh nghiệp trong năm 1990­1991 được   cổ  phần hóa. Năm 1991, Chủ  tịch Hội đồng Bộ  trưởng lại ra Quyết định số  202   ngày 8 tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ ngành trung ương và mỗi tỉnh thành chọn   ra từ 1­2 doanh nghiệp nhà nước để thử cổ phần hóa. Kết quả  là đến tháng 4 năm 1996, có 3 doanh nghiệp nhà nước do trung  ương   quản lý và 2 doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được cổ phần hóa.  Trừ  Công ty dịch vụ  vận tải mà Nhà nước chỉ  còn giữ  18% tổng số cổ  phần, 4 công ty   khác Nhà nước đều giữ khoảng 30% tổng số cổ phần. Các nhà đầu tư bên ngoài chỉ  mua được cao nhất là gần 35% tổng số cổ phần trong trường hợp Công ty cổ  phần  Giày Hiệp An, còn lại đều ở khoảng 20%. b.  Giai đoạn thí điểm mở rộng Từ  kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ  phần hóa nói trên, năm 1996 Chính phủ  quyết định tiến hành thử  cổ  phần hóa  ở  quy mô rộng hơn. Nghị  định 28/CP được  Chính phủ  ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996 yêu cầu các bộ, ngành trung ương và   các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung  ương lập danh sách doanh nghiệp   nhà nước do mình quản lý sẽ  được cổ  phần hóa cho đến năm 1997. Tinh thần của  Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 9
  10. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Nghị  định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy không còn cần   thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng   3 năm 1997 của Chính phủ  cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm  quyền hạn trong việc tiến hành cổ  phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử.   Theo đó, đối với doanh nghiệp có vốn từ  10 tỷ  đồng trở  xuống thì lãnh đạo bộ,  ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ  sở Nghị định  số 28/CP. Kết quả của giai đoạn thí điểm cổ phần hóa mở rộng này là có 25 doanh nghiệp   nhà nước đã được chuyển thành công ty cổ phần. c.  Giai đoạn đẩy mạnh Sau hai giai đoạn cổ  phần hóa thí điểm trên, Chính phủ  Việt Nam quyết định   chính thức thực hiện chương trình cổ  phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính   phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ­CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành  công ty cổ  phần. Nghị  định này quy định rằng đối với cổ  phần phát hành lần đầu   của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn muốn nắm quyền chi  phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp nhân không được phép mua quá   10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá nhân  được phép mua tới 10% và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ  phần phát  hành lần đầu. Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước hoàn toàn không còn   muốn sở hữu, cá nhân và pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được   từ bán cổ phần sẽ được sử dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho lao   động dư thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước khác. Sau khi Nghị  định 44/1998/NĐ­CP được áp dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm  2001, có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. d.  Giai đoạn tiến hành ồ ạt Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 10
  11. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Tháng 8 năm 2001, Hội nghị  lần thứ  3 Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng  sản Việt Nam khóa IX họp về  doanh nghiệp nhà nước và ra nghị  quyết của Trung   ương Đảng về  tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả  doanh  nghiệp nhà nước. Để  triển khai Nghị quyết trung  ương này, Thủ  tướng Chính phủ  ra Chỉ thị số 04/2002/CT­TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về việc tiếp tục sắp xếp,   đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả  doanh nghiệp nhà nước, và Chính phủ  ra  Nghị  định số  64/2002/NĐ­CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về  chuyển doanh nghiệp   nhà nước thành công ty cổ  phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở  ra một giai đoạn  mới của cổ phần hóa ­ giai đoạn tiến hành ồ ạt. Theo Nghị định số 64/2002/NĐ­CP có một số hình thức cổ phần hóa sau: 1. Giữ  nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ  phiếu thu   hút thêm vốn. 2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. 3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. 4. Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ  phiếu thu hút   thêm vốn. Đối với cổ  phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tư  trong nước được phép mua  không hạn chế. Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép mua quá 30%. Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa  IX họp phiên thứ  IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh cổ  phần hóa   doanh nghiệp nhà nước. Cuối năm 2004, Chính phủ  ra Nghị  định số  187/2004/NĐ­ CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, theo đó cả các công ty thành   viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính tổng công ty nhà nước nào mà   Nhà nước không muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ phần hóa. Điểm   mới quan trọng nữa trong Nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải  được thực hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu   là công ty có số vốn trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số  Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 11
  12. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA vốn trên 1 tỷ đồng, và tại công ty nếu công ty có số  vốn không quá 1 tỷ  đồng. Bán  đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công ty nhà nước được  đẩy vọt lên, đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước. Chẳng hạn, đợt đấu  giá cổ phần của 5 công ty nhà nước được cổ phần hóa là Công ty cổ phần kỹ nghệ  thực phẩm, Nhà máy thiết bị  bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn ­ Sông Hinh,  Công ty điện lực Khánh Hòa, Công ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu vượt dự kiến   450 tỷ đồng. Mặt khác, bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa còn   trở  thành một động lực cho sự  phát triển của thị  trường cổ  phiếu niêm yết  ở  Việt   Nam. Trong số 30 công ty niêm yết cổ  phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán   thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh)  vào ngày 31 tháng 10 năm 2005, có 29 công ty là doanh nghiệp nhà nước cổ  phần  hóa. Quá trình cổ  phần hóa kiểu này đến 2008, đã thực hiện  ở  khoảng trên 3.000   doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ  được cổ  phần hóa. Còn khoảng 2.000 doanh  nghiệp nhà nước vừa và lớn như BIDV, Vietinbank, VMS­MobiFone, Vinaphone,...  dự trù sẽ cổ phần hóa đến năm 2010. Chính phủ Việt Nam cũng khẳng định quyết tâm cổ phần hóa các trường đại học. Các cơ sở  giáo dục ở  Việt Nam muốn tránh nguy cơ  bị  biến dạng do đưa các hoạt  động giáo dục thành các dịch vụ đơn thuần, mang nặng tính thương mại, ảnh hưởng  nghiêm trọng đến sứ mệnh và mục tiêu của trường nên sẽ có quá trình tách bạch và   phân định rõ các bộ phận thương mại hay phi thương mại hóa. Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 12
  13. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 13
  14. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Chương 2: Các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và  xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa   Các văn bản pháp luật hiện hành về  xử  lý tài chính và xác định giá trị  tài sản  doanh nghiệp cổ phần hóa (đang còn hiệu lực): 1. Thông tư  số  127/2014/TT­BTC  hướng dẫn xử  lý tài chính và xác định giá trị  doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành  công ty cổ phần, trong đó, đáng chú ý là quy định về các nguyên tắc khi thực hiện   cổ phần hóa doanh nghiệp. 2. Nghị  định số  59/2011/NĐ­CP  của Chính phủ: Về  chuyển doanh nghiệp 100%  vốn nhà nước thành công ty cổ phần 3. Nghị   định   số   189/2013/NĐ­CP  ngày  20/11/2013  của   Chính  phủ   sửa  đổi,   bổ  sungmột số  điều của Nghị  định số  59/2011/NĐ­CP ngày 18/7/2011 của Chính  phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần”. 4. Nghị định số 44/2014/NĐ­CP quy định về giá đất 5. Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005. 6. Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; 7. Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; 8. Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Quy định pháp luật về xử lý tài chính và xác định giá trị  tài sản doanh nghiệp cổ  phần hóa được hướng dẫn cụ  thể  trong Thông tư  số  127/2014/TT­BTC ngày 05   tháng 09 năm 2014 về  việc Hướng dẫn xử  lý tài chính và xác định giá trị  doanh  nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ  phần. Thông tư 127/2014 có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2014 và thay thế thông tư  số  202/2011/TT­BTC ngày 30/12/2011 của Bộ  Tài chính hướng dẫn Nghị  định số  Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 14
  15. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA 59/2011/NĐ­CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100%  vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 15
  16. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA Sau đây là những điểm mới của TT127/2014 so với TT202/2011 & phần trích dẫn cụ thể TT127/2014: Điểm khác biệt của TT127/2014/BTC so với TT202/2011/BTC: ­ Điều 4 Mục phân loại tài sản đã được kiểm kê ngoài các khoản mục đã nêu thì  được bổ sung thêm 3 khoản mục tài sản là Tài sản của các đơn vị sự nghiệp, hoạt  động sự nghiệp; Tài sản chờ quyết định xử lý và Các khoản đầu tư tài chính bằng  giá trị quyền sử dụng đất. ­ Điều 5, khoản 1, điểm a) bổ sung thêm việc Xác định rõ trách nhiệm về các  khoản nợ phải thu không có khách nợ xác nhận. ­ Điều 5, khoản 1, điểm b) theo TT202/2011 trước đây khi DN nợ quá hạn nhiều  năm mà các chủ nợ không đến đối chiều hoặc xác nhận thì DN CPH phải thực hiện  việc thông báo đến chủ nợ và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước  thời điểm kiểm kê 5 ngày làm việc, còntheo TT127 mới ban hành thì được nâng lên  thành 10 ngày làm việc. ­ Điều 9, khoản 1 Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ  phần hóa không phải thực hiện trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn  kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm,  hàng hóa, công trình xây lắp; không phải trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố  định (Đây là điểm mới so với TT202/2011) ­ Điều 9, khoản 2, điểm c. Quy định cụ thể cách xử lý tài sản của các đơn vị  sự   nghiệp có thu là điểm mới so với TT202/2011. ­ Thông tư cũng quy định cụ thể về tài sản chờ quyết định xử lý của cơ quan có  thẩm quyền đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp mà chưa có quyết  định xử lý thì loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao  cho các đơn vị theo khoản 2 điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ­CP. ­ Ngoài ra khi xác định giá trị  doanh nghiệp, doanh nghiệp CPH được loại trừ   khoản đầu tư  tài chính (góp vốn liên doanh, góp vốn thành lập công ty TNHH, các   Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 16
  17. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA hoạt động góp vốn khác) bằng giá trị  quyền sử  dụng đất trong trường hợp thống   nhất được với các bên góp vốn để  thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà   nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác. Trường hợp không chuyển giao được cho   doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khác làm đối tác thì doanh nghiệp tiếp tục kế   thừa tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33   Nghị định số 59/2011/NĐ­CP. ­ Về các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi, thông tư cũng quy định rõ sau khi thực hiện   các giải pháp mà kết quả kinh doanh vẫn còn lỗ thì doanh nghiệp CPH phải báo cáo   nguyên nhân dẫn đến lỗ với cơ quan quyết định CPH để xử lý trách nhiệm tập thể,   cá nhân có liên quan. Số lỗ còn lại trừ vàoo phần vốn nhà nước khi xác định giá trị   thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp ­ Điều 10, khoản 1 Báo cáo tài chính lập tại thời điểm chính thức chuyển thành   công ty cổ  phần, doanh nghiệp cổ  phần hóa không phải trích lập dự  phòng các   khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư  tài chính, nợ  phải thu khó   đòi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; không phải trích trước chi   phí sửa chữa tài sản cố định. (Thông tư 202/2011 không có quy đình). ­ Về việc lựa chọn tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp + Thông tư 127, Điều 12, khoản 2: Cơ  quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn tổ  chức tư vấn định giá thực hiện tư   vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc: a) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 500 triệu đồng thì cơ   quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ  phần hóa có thể lựa chọn hình thức   chỉ định thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá trong danh sách do Bộ  Tài chính   công bố; trường hợp xét thấy cần phải tổ  chức đấu thầu thì thực hiện đấu thầu   theo quy định của pháp luật về đấu thầu. b) Đối với gói thầu tư vấn định giá có giá trị từ 500 triệu đồng đến không quá 3   tỷ  đồng thì cơ  quan quyết định phương án cổ  phần hóa có thể  lựa chọn hình thức   Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 17
  18. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA chỉ định thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá trong danh sách do Bộ  Tài chính   công bố sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. c) Đối với các gói thầu tư  vấn không thuộc quy định trên thì cơ  quan có thẩm   quyền quyết định phương án cổ  phần hóa quyết định tổ  chức đấu thầu lựa chọn   đơn vị thực hiện tư vấn định giá theo quy định. + Thông tư 202: Căn cứ danh sách các tổ chức tư vấn định giá được công bố, cơ quan quyết định   cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá và chịu trách nhiệm về lựa chọn của   mình. Trường hợp có từ 2 tổ chức tư vấn định giá đăng kí tham gia cung cấp dịch vụ tư   vấn định giá xác định giá trị  doanh nghiệp trở  lên thì cơ  quan quyết định cổ  phần   hóa thực hiện hình thức đấu thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá. ­ Về việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp + Thông tư  127, Điều 16, khoản 2, điểm b: Trường hợp sau 18 tháng kể  từ  thời   điểm xác định giá trị  doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ   phần, cơ  quan quyết định cổ  phần hóa phải yêu cầu doanh nghiệp đình chỉ  các   bước triển khai phương án cổ  phần hóa được duyệt, làm rõ nguyên nhân, xử  lý   trách nhiệm đối với tập thể và cá nhân có liên quan. Đồng thời chỉ đạo Ban chỉ đạo   cổ  phần hóa tổ  chức triển khai xác định lại giá trị  doanh nghiệp và điều chỉnh   phương án cổ phần hóa (nếu cần), chi phí cho việc xác định lại giá trị doanh nghiệp   và điều chỉnh phương án cổ phần hóa (sau khi trừ đi các khoản bồi thường của cá   nhân có liên quan) được trừ vào tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp. + Thông tư 202: Khoảng thời gian là sau 12 tháng, chứ không phải 18 tháng như   thông tư 127 ­ Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản + Bổ  sung trường hợp xác định giá trị  vốn đầu tư  dài hạn vào công ty cổ  phần   niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị  trường chứng khoán. Cụ  thể, giá trị  vốn được   xác định theo giá đóng cửa của cổ  phiếu giao dịch trên thị  trường chứng khoán tại   Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 18
  19. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA thời điểm gần nhất với thời điểm tổ  chức thực hiện xác định giá trị  doanh nghiệp.   Đối với giá trị vốn góp vào công ty cổ phần chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch   trên thị  trường chứng khoán thì căn cứ  kết quả  xác định của cơ  quan tư  vấn theo   quy định tại khoản 1Điều 33 Nghị  định số  59/2011/NĐ­CP, Ban Chỉ  đạo cổ  phần   hóa doanh nghiệp xem xét trình cơ  quan có thẩm quyền quyết định giá trị  doanh   nghiệp quyết định (Điều 18, khoản 8). + Điều 18, khoản 9, TT127/2014: Xác định giá trị quyền sử dụng đất: được thực   hiện quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ­CP ngày 20/11/2013 của   Chính   phủ   (thông   tư   202   thực   hiện   theo   quy   định   tại   Điều   31   Nghị   định   số   59/2011/NĐ­CP) + Bổ sung Nguyên tắc khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào thông tư 127, thông   tư 202 không có hướng dẫn (Điều 25 TT127/2014/BTC) 2.1 Xử lý tài chính khi cổ phần hóa 2.1.1 Kiểm kê tài sản, đổi chiểu công nợ (Trích dẫn từ Mục I, Chương II,  TT127/2014/BTC) Điều 4. Kiểm kê, phân loại tài sản. 1. Khi nhận được quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền doanh  nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản, các nguồn vốn và  quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. 2. Lập bảng kê xác định đúng số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiệncó;  kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng; xác định tài sản, tiền mặt  thừa, thiếu so với sổ kế toán, nếu có bị thiếu sót thì phân tích nguyên nhân cũng như  trách nhiệm của người có liên quan. 3. Tài sản đã kiểm kê được phân loại theo các nhóm sau: a) Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng. b) Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý. c) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (nếu có). Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 19
  20. XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA d) Tài sản thuê, mượn, giữ  hộ, gia công, đại lý, ký gửi, góp vốn liên doanh, liên  kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp. đ) Tài sản gắn liền với đất thuộc diện phải xử lý theo quyết định của Thủ tướng  Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. e) Tài sản của các đơn vị  sự  nghiệp có thu (bệnh viện, trường học, viện nghiên  cứu), tài sản hoạt động sự nghiệp. g) Tài sản chờ quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền. h) Các khoản đầu tư tài chính (vớicác hoạt động góp vốn) bằng giá trị  quyền sử  dụng đất. Điều 5. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ 1. Nợ phải thu: a) Đối chiếu, xác nhận toàn bộ  các khoản nợ  phải thu theo từng khách nợ, bao  gồm: ­ Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn và nợ phải thu đã quá hạn thanh toán. ­ Phân tích rõ các khoản nợ khó, đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế.   Nợ  phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ  chức kinh tế  đã lâm vào tình   trạng phá sản hoặc đang làm thủ  tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ  trốn, đang bị  các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Xác   định rõ trách nhiệm về các khoản nợ phải thu không có khách nợ xác nhận. ­  Các khoản nợ  phải thu không có khả  năng thu hồi phải có đủ  tài liệu chứng   minh là không thu hồi được. b)  Rà soát các hợp đồng kinh tế  để  xác định các khoản đã trả  trước cho người   cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng đã hạch toán toàn bộ giá trị  trả  trước vào chi phí  kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền lương, tiền công.... 2. Nợ  phải trả  bao gồm các khoản nợ  vay, nợ  thuế và các khoản phải nộp ngân  sách nhà nước: Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2