intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

119
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chiếm khoảng 96% số lượng doanh nghiệp, Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Theo định hướng của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm

  1. TIỂU LUẬN: Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
  2. MỞ ĐẦU Chiếm khoảng 96% số lượng doanh nghiệp, Các DNVVN đang ngày càng có vai trò quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Theo định hướng của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNVVN, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người. Để có được sự thành công, các DNVVN cần phải được đáp ứng đầy đủ về vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn vốn chính thức của DNVVN hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn, do vốn ưu đãi phát triển DNVVN từ các nguồn tài trợ của nước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNVVN chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Chính vì vậy, để mở rộng sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNVVN chủ yếu tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải dễ dàng. Theo điều tra về thực trạng DNVVN của Cục phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có 32,28% các DNVVN có khả năng tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng, còn lại các DNVVN rất khó hoặc không thể tiếp cận được. Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN hiện nay là cơ hội đối với các NHTM nói chung và NHCT Hoàn Kiếm nói riêng; phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, giúp cho các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh.
  3. Với mục tiêu đến năm 2010 là "NHCT Việt Nam trở thành NHTM dẫn đầu Việt Nam về tài trợ DNVVN" NHCT Việt Nam đã và đang tích cực thực hiện những chính sách nhằm hỗ trợ tốt nhất cho đối tượng này. Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàn Kiếm cũng đang nỗ lực thực hiện việc mở rộng cho vay đối với các DNVVN. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Vì vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung chính chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương như sau: Chương 1: Cho vay ngắn hạn và mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
  4. Chương 1: CHO VAY NGẮN HẠN VÀ MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN HẠN DNVVN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ( DNVVN) trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm DNVVN Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy mô ở các nước không giống nhau. Một số nước khi xác định DNVVN chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động (nhỏ hơn hoặc bằng 250 người). Có nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm, số khác đặt ra các tiêu chí khác nhau cho các ngành công nghiệp khác nhau. Ở Việt Nam, trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ quy định, tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Hiện nay, theo điều 03 Nghị định số 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001, doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Small and medium enterprises - SME) là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Nghị định quy định đối tượng áp dụng bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước. - Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
  5. 1.1.2 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường Theo định nghĩa trên thì hầu hết (trên 90%) các DN tư nhân ở Việt Nam đều là DNVVN. Dù có quy mô vừa và nhỏ nhưng khu vực kinh tế này đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia, nhất là kể từ khi có Luật Doanh nghiệp ra đời. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của khu vực này là 20%. Vì thế, tầm quan trọng và đóng góp của các DNVVN không thể bị xem nhẹ. Nhìn chung, các DNVVN ở Việt Nam:  Có số lượng nhiều nhất: Theo số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, DNVVN Việt Nam chiếm trên 96% số doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, chiếm khoảng 98% tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước.  Tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất, góp phần thực hiện Chiến lược xóa đói giảm nghèo: Ước tính DNVVN tạo ra hơn 60% việc làm phi nông nghiệp, khoảng 26% lao động cả nước. DNVVN sử dụng trên 90% số lao động có việc làm thường xuyên. Quan trọng hơn, DNVVN có khả năng thu hút những lực lượng lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản, đó là một vấn đề mang tính xã hội rất lớn, tăng thu nhập cá nhân, giảm đói nghèo. DNVVN là nơi có khả năng tiếp nhận phần lớn số lao động mới hàng năm và số lao động dư thừa do sắp xếp lại DNNN hay cải cách hành chính, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định và phát triển xã hội.  Thường đóng góp nhiều nhất vào GDP: Mức độ đóng góp của DNVVN vào nền kinh tế ngày càng lớn. Không chỉ tăng trưởng về mặt số lượng, các DNVVN đang trở thành bộ phận quan trọng có đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, góp phần tăng giá trị xuất khẩu của cả nước. Hàng năm, DNVVN huy động gần 30 tỷ USD sử dụng 2,6 triệu lao động và đóng góp gần 40% GDP cả nước, 32% tổng vốn đầu tư toàn nền kinh tế, khoảng 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng gần 80% tổng mức bán lẻ, khoảng 67% vào nguồn thu ngân sách từ thuế, khoảng 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa và 100% giá trị sản l ượng hàng hóa một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ...
  6.  Bên cạnh đó, sự phát triển DNVVN là một kênh thu hút tích cực, có khả năng huy động nguồn lực xã hội to lớn vào phát triển kinh tế, tận dụng và tiết kiệm tối đa các nguồn lực về vốn, lao động, tài nguyên, đất đai… cho đầu tư phát triển. Với qui mô hợp lý, DNVVN đã góp phần tích tụ vốn, tạo ra cơ hội hình thành những doanh nghiệp lớn trong tương lai. Góp phần tập trung vốn của xã hội tạo ra những cơ sở vật chất ban đầ  Đây là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế: Các DNVVN có thể bổ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp lớn trong việc cung cấp nguyên liệu đầu vào, bao bì; gia công, chế biến các bộ phận, phụ tùng và bán thành phẩm; tiếp thị và phân phối sản phẩm..., góp phần tạo ra sức cạnh tranh cần thiết để đẩy mạnh quá trình phát triển và nâng cao tính cạnh tranh trên toàn quốc. Các DNVVN đóng vai trò quan trọng trong khâu lưu thông phân phối các sản phẩm do doanh nghiệp lớn sản xuất, nhất là tại các khu vực nông thôn, vùng núi.  Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển của các DNVVN ở khu vực nông thôn góp phần rất lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, xóa dần tình trạng thuần nông, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Các DNVVN có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều vùng dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc.  DNVVN sản xuất hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống.  Góp phần tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh: Sự phát triển của các DNVVN tạo ra một khối lượng lớn hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, tạo ra sự lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng, tạo ra môi trường cạnh
  7. tranh buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải liên tục đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí. Đó là những yếu tố thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh một cách năng động, hiệu quả hơn.  DNVVN góp phần đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân – nguồn nhân lực quan trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.3 Đặc điểm của DNVVN  Theo định nghĩa thì, DNVVN ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề, danh mục cung cấp hàng hóa, dịch vụ đa dạng. Loại hình DNVVN bao gồm chủ yếu các công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần của khu vực t ư nhân tập trung vào một số lĩnh vực như chế biến nông – lâm - thuỷ - hải sản; gia công may mặc; sản xuất giày dép; linh kiện thiết bị điện tử; làm uỷ thác cho các doanh nghiệp lớn hoặc gia công cho các công ty nước ngoài.  Nhờ quy mô nhỏ gọn, mô hình tổ chức quản lý sản xuất đơn giản nên các doanh nghiệp này có lợi thế là rất linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh, có khả năng nắm bắt cả những nhu cầu nhỏ lẻ của các khách hàng mang tính khu vực, địa phương. Dễ thay đổi cơ cấu sản phẩm để phù hợp với đòi hỏi của thị trường  Khác với các doanh nghiệp lớn, DNVVN bước đầu đi vào sản xuất kinh doanh cần một lượng vốn đầu tư ban đầu ít, có thể thu hồi vốn nhanh. Yêu cầu về vốn bổ sung và thiệt hại khi thay đổi tài sản cố định không nhiều nên có thể nhanh chóng đổi mới công nghệ khi cần thiết.  Tuy hầu hết các DNVVN không đủ tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng nhưng tài sản bảo đảm cho khoản vay chủ yếu là tài sản cá nhân hoặc tài sản của chủ doanh nghiệp nên trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với khoản nợ ngân hàng cao.  Mặc dù số lượng lớn và tăng nhanh trong thời gian gần đây song quy mô của hầu hết là rất nhỏ, phần lớn lại mới được thành lập trong vòng khoảng gần chục
  8. năm trở lại đây, nhất là sau khi có Luật Doanh nghiệp ra đời, nên DNVVN ít kinh nghiệm kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cao, năng suất lao động thấp.  Tình trạng chung và hầu hết của các DNVVN hiện nay là: Hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức; Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao động, trình độ quản lý còn thấp; Thiếu thông tin, thiếu thị trường, quan hệ kinh doanh hạn hẹp; Sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa thấp, khó tiêu thụ sản phẩm, độ rủi ro cao. Có nhiều vấn đề mà DNVVN không thể tự giải quyết được như: tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường, đào tạo nguồn nhân lực…  Số lượng DNVVN chiếm khoảng 96 % trong tổng số doanh nghiệp, song tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh mới chỉ bằng khoảng 32% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nước. Điều này phản ánh khả năng thu hút vốn vào sản xuất kinh doanh của các DNVVN còn thấp, mặt khác cho thấy, DNVVN chưa được quan tâm đầu tư vốn để mở rộng sản xuất.  Quản trị nội bộ của DNVVN còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề. 1.2 Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 1.2.1 Các hình thức tín dụng ngân hàng Theo luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ: cho vay, cầm cố, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu thương phiếu chưa đến hạn. Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
  9. Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay được phân loại theo một số tiêu thức chính sau: 1.2.1.1 Theo phương thức cho vay - Cho vay theo hạn mức thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó, ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi trội trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định, phù hợp với các qui định của NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Phương thức cho vay này dựa trên cơ sở thu chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và qui mô. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, đơn giản, không có đảm bảo nên phần lớn chỉ sử dụng đối với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn, kỳ thu nhập ngắn. - Cho vay từng lần: Theo phương thức này doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng ( HĐTD). Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn và ký kết HĐTD. Đây là hình thức tín dụng phù hợp với các khách hàng không có nhu cầu thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Nghiệp vụ cho vay từng lần khá đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở dự án, phương án, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tào sản bảo đảm tiền vay, nguồn trả nợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. - Cho vay theo hạn mức cho vay: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức cho vay là mức d ư nợ tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định. Theo phương thức cho vay này, dư nợ cho vay không vượt quá hạn mức cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD. Áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện vay
  10. vốn, sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng, có quan hệ vay vốn thường xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay. Hạn mức cho vay, thời gian duy trì hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở phương án, kế hoạch kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, nguồn trả nợ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay. Nếu thanh lý HĐTD cũ, ký kết HĐTD mới thì hạn mức cho vay mới bao gồm cả dư nợ thực tế của HĐTD cũ. Tuy nhiên, cho vay theo phương thức này ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể. - Cho vay theo dự án đầu tư: Theo phương thức này, doanh số cho vay không vượt quá số tiền đã thỏa thuận trong HĐTD. Số tiền cho vay, thời hạn cho vay được xác định trên cơ sở dự án, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay, nguồn trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng vay. Ngân hàng có thể thẩm định và quyết định cho vay đối với nhu cầu vốn cố định và số tiền/hạn mức cho vay đối với nhu cầu vốn lưu động dự kiến của dự án. HĐTD về cho vay vốn lưu động chỉ ký kết và giải ngân khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn lưu động. - Cho vay trả góp: là nghiệp vụ tín dụng, qua đó, ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền. Cho vay theo phương thức này, doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD, số tiền vay được trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn bằng nhau, trong đó, số tiền trả lãi được tính trên dư nợ thực tế và số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ đó. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
  11. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ: Là việc ngân hàng chấp nhận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức cho vay để thanh tóan tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt đại lý của ngân hàng. - Cho vay hợp vốn: Là việc ngân hàng cùng với một hoặc một số tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh của tổ chức tín dụng khác thực hiện việc cho vay một hoặc một phần dự án, phương án, trong đó, ngân hàng có thể là tổ chức đầu mối hoặc thành viên cho vay hợp vốn theo quy chế đồng tài trợ của NHNN. - Cho vay theo các phương thức khác: Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, ngân hàng sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với qui định của pháp luật. 1.2.1.2 Theo thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc, lãi trong hạn, lãi phạt quá hạn và phí ( nếu có) đã được thỏa thuận trong HĐTD. Việc xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và thời gian sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì có thời hạn cho vay có liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của khỏan cho vay. Được chia thành: - Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp, gián tiếp, cho vay theo hạn mức, cho vay theo món vay, cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi, hoặc luân chuyển. - Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng.
  12. Cho vay trung dài hạn thường nhằm tài trợ cho các dự án, mua sắm tài sản cố định, đầu tư công nghệ…của doanh nghiệp, nhu cầu vốn trung dài hạn đầu tư phát triển của Nhà nước, nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền của người tiêu dùng. Cho vay ngắn hạn tại các ngân hàng thường cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn, do các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản l ưu động của khách hàng, hơn nữa, các khoản cho vay trung dài hạn có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt hơn và khan hiếm hơn. 1.2.2 Cho vay ngắn hạn đối với DNVVN 1.2.2.1 Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với DNVVN Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho DNVVN vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh ngắn hạn của doanh nghiệp, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường được hiểu là : hàng tồn kho + phải thu – phải trả. Đây là lượng vốn cần thiết để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu, các doanh nghiệp cũng có thể mua chịu từ các nhà cung cấp. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt trong kinh doanh, ngoài ra còn cho phép mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên rất ít DNVVN có khả năng nhận được tín dụng nhà cung cấp đủ lớn để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hơn nữa, khi quy mô tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại quá lớn thì rủi ro trong quan hệ tín dụng này cũng rất cao. Mặt khác, các DNVVN có tỷ lệ rủi ro cao hơn những doanh nghiệp lớn và được hình thành chính thống nên họ có rất ít nguồn tín dụng thay thế. Vốn ưu đãi phát triển DNVVN từ các nguồn tài trợ của n ước ngoài còn hạn chế, năng lực của DNNVV lại chưa đáp ứng các điều kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khoán. Hơn nữa, đối với hầu hết các DNVVN đang tăng trưởng ngay cả khi không phát sinh nhu cầu đầu tư cơ bản thì lợi nhuận giữ lại cũng không đủ để đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là chưa kể đến lợi nhuận giữ lại thường được ưu tiên đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định.
  13. Đối với doanh nghiệp, vốn kinh doanh chủ yếu dựa vào vay vốn các tổ chức tín dụng và vốn cổ phần. Tuy nhiên, để phát hành cổ phiếu, trái phiếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có qui mô lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có uy tín trên thị trường, hơn nữa thị trường vốn của chúng ta hiện chưa hoàn chỉnh, hệ thống tổ chức tài chính trung gian chưa đủ mạnh... Do đó, có thể nói tín dụng là một “kênh” chủ yếu để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Đây là một lợi thế để các ngân hàng đẩy mạnh cho vay ngắn hạn DNVVN. Vốn vay ngắn hạn ngân hàng giúp DNVVN có chu kỳ hoạt động kinh doanh liên tục. Vòng quay vốn lưu động được tính từ thời điểm DN vay vốn ngân hàng, đầu tư và sản xuất, cho đến khi bán hết hàng và trả được nợ cho ngân hàng và lại có thể tiếp tục vay vốn đầu tư cho chu kỳ sản xuất tiếp theo, đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được liên tục, không ảnh hưởng đến quá trình cung cấp sản phẩm ra thị trường, giúp không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh của DNVVN. Vòng quay vốn lưu động thường ngắn nên vay ngắn hạn ngân hàng là phù hợp với DNVVN. 1.2.2.2 Các vấn đề liên quan đến việc cho vay ngắn hạn Điều kiện vay vốn ngắn hạn: Khách hàng được ngân hàng cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Khách hàng phải có năng lực tài chính, cơ cấu tài chính hợp lý, đảm bảo tính thanh khoản và ổn định đến thời điểm vay vốn. - Tại thời điểm cho vay (i) không còn nợ xấu nội bảng (trừ nợ khoanh và nợ vay thanh toán công nợ) tại bất cứ TCTD nào; (ii) không còn nợ đã được xử lý rủi ro hạch toán ngoại bảng tại ngân hàng.
  14. - Khách hàng phải gửi báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng. Nguồn hoàn trả: Hơn một nửa số khoản cho vay thương mại của ngân hàng được thực hiện dưới hình thức cho vay ngắn hạn. Và hầu hết những khoản cho vay này là nhằm hỗ trợ cho việc tăng dự trữ hàng hóa, hỗ trợ cho những nhu cầu về vốn ngắn hạn và phục vụ cho từng dự án. Các khoản vay này th ường được hoàn trả khi hàng tồn kho của người này được bán và các khoản phải thu của được thu hồi. Phương thức cho vay: Các khoản cho ngắn hạn thường được các ngân hàng thực hiện theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc cho vay từng lần. Việc cho vay phải tuân thủ theo các qui định của Chính phủ, Bộ ngành và NHNN Việt Nam, tuân thủ theo quy chế cho vay, quy chế bảo đảm tiền vay… Giới hạn cho vay: Tuân thủ theo qui định về an toàn tín dụng của NHNN Việt Nam và các qui định của ngân hàng cho vay. - Đối với 01 khách hàng: + Không vượt quá 15 % vốn tự có của ngân hàng. + Giới hạn cho vay và bảo lãnh không vượt quá 25 % vốn tự có của ngân hàng. - Đối với 01 nhóm khách hàng liên quan: giới hạn cho vay và bảo lãnh không vượt quá 60 % vốn tự có của ngân hàng. Thời hạn cho vay, lãi suất cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay, lãi suất cho vay ngắn hạn phù thuộc vào qui định về xác định lãi suất cho vay của ngân hàng theo từng thời kỳ, được xác định trên cơ sở dự án, phương án và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất là một nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả của ngân hàng cũng như quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Với cùng điều kiện vay vốn như nhau, khách hàng sẽ có xu hướng vay ở nơi nào có lãi suất thấp; nhưng về phía các ngân hàng luôn muốn đầu tư vào những dự án có thu nhập cao hơn, điều đó đồng nghĩa với lãi suất cho vay càng cao càng tốt. Vì thế, ngân hàng nên chú ý đưa ra mức lãi suất hấp dẫn để thu hút nhiều hơn các khách
  15. hàng tìm đến với mình, nhưng đồng thời cũng phải tạo ra thu nhập tốt hơn cho ngân hàng. Giải ngân và thu nợ: Việc giải ngân được thực hiện tùy theo phương thức cho vay cụ thể, và được ghi trong hợp đồng tín dụng ( HĐTD). Việc thu nợ gốc và thu nợ lãi được tiến hành theo thỏa thuận trong HĐTD, khách hàng phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả nợ trước hạn. 1.2.2.3 Quy trình cho vay Mỗi ngân hàng cho vay tự thiết kế cho mình môt quy trình nghiệp vụ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm của khách hàng… tuy nhiên, chúng đều có những công việc chính như: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập các thông tin về khách hàng. Một khoản cho vay thường được bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng (CBTD) với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Qua đó, CBTD tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Trong quá trình này, khách hàng cũng được hướng dẫn về các thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho CBTD. Bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng bao gồm: - Giấy đề nghị vay vốn: do khách hàng lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng. Trình bày nhu cầu vay một cách khái quát, như: mục đích vay, nhu cầu vốn vay, thời hạn vay, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay. - Hồ sơ pháp lý: bao gồm các tài liệu chứng minh về năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, như: giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ tổ chức và hoạt động, quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng… - Hồ sơ tài chính khách hàng: Gồm có: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của 2-3 năm liên tục gần nhất. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lũy kế từ đầu năm…
  16. - Hồ sơ về khoản vay: Đối với khoản vay ngắn hạn bằng VNĐ, gồm có: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ. Đối với khoản vay ngắn hạn bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải gửi thêm các tài liệu, chứng từ chứng minh nhu cầu vay bằng ngoại tệ theo quy định quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà nước. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay( nếu khoản vay có bảo đảm bằng tài sản): Bản kê khai các tài sản đảm bảo tiền vay kèm theo các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp, các văn bản chứng nhận giá trị của tài sản đảm bảo. - Các giấy tờ khác có liên quan. Khi một đơn xin vay được nộp, CBTD sẽ đến cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để điều tra thực tế về khách hàng vay vốn, bao gồm: - Xem xét khả năng quản lý của khách hàng qua cơ sở vật chất, thái độ làm việc của nhân viên, công nhân, tố chất và phong cách của người lãnh đạo và bộ máy quản lý. - Thu thập tài liệu chi tiết về các khoản mục trong báo cáo tài chính: Hàng tồn kho ( quy mô, chất lượng, khả năng bán); Tài sản cố định (mức độ hiện đại, năng lực sản xuất, khả năng sinh lời, khả năng bán); Nợ phải thu (phân biệt nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ được ủy thác…); Tài sản lưu động khác (tài sản thiêu chờ xử lý, chi phí chờ phân bổ…); Nợ phải trả ( khối lượng, kỳ hạn, tài sản bảo đảm); Lợi nhuận. Cần xem xét cẩn thận các khoản mục trong báo cáo tài chính, vì nó không chỉ được sử dụng để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn để xem xét nguồn và chất lượng số liệu của doanh nghiệp đã cung cấp, uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với các đối tác và các tổ chức tín dụng, tính hợp lý của khoản vay. - Kiểm tra các nội dung có liên quan đến phương án vay vốn và trả nợ, như: sự cần thiết của khoản vay, điều kiện để thực hiện, các số liệu làm căn cứ cho dự tinh thu nhập của phương án vay vốn, tài sản bảo đảm tiền vay (số lượng, ký mã hiệu, chất lượng, tình trạng, nơi đặt để).
  17. Bước 2: Thẩm định khách hàng và phương án vay vốn – trả nợ, lập báo cáo thẩm định. CBTD có thể tiến hành thẩm định khách hàng và phương án vay vốn ngay khi tiếp xúc với khách hàng vay. Căn cứ vào các thông tin đã được tổng hợp, CBTD đánh giá để xác định xem khách hàng có đủ điều kiện vay theo quy định không, từ đó đưa ra ý kiến về việc cho vay đối với khách hàng. - Thẩm định phi tài chính: làm rõ các vấn đề về tư cách pháp nhân, điạ vị pháp lý; cách thức, khả năng, kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành; uy tín của khách hàng và người lãnh đạo doanh nghiệp; uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin phi tài chính khác như: quan hệ với các tổ chức tín dụng … - Phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai: nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và xu hướng phát triển trong tương lai: tình hình sản xuất ( các điều kiện sản xuất, máy móc thiết bị, quản lý tổ chức sản xuất, kết quả sản xuất); tình hình tiêu thụ và uy tín của sản phẩm ( doanh thu, giá bán, khách hàng, chính sách và biện pháp tiêu thụ, tiêu chuẩn quản lý chất l ượng, thương hiệu…); triển vọng của ngành kinh doanh ( xu hướng phát triển của ngành, cạnh tranh trong ngành, công nghệ, chính sách của Chính phủ, vị thế của doanh nghiệp…). - Phân tích tình hình tài chính: trên cơ sở các báo cáo tài chính và các thông tin khác thu lượm được, CBTD sẽ căn cứ vào các chuẩn mực đã được xây dựng của ngành, của ngân hàng và của ngân hàng nhà nước để tiến hành đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó nhận xét về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, các rủi ro trong tương lai. Cũng như xem xét những căn cứ cho việc đánh giá kế hoạch kinh doanh, kế hoạch vay vốn - án trả nợ của doanh nghiệp. - Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án kinh doanh. Bên cạnh đó, CBTD cũng đánh giá kế hoạch vay vốn - trả nợ về: nhu cầu vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, nguồn trả nợ, khả năng kiểm sóat của ngân hàng về nguồn trả nợ.
  18. - Xác định khả năng rủi ro của khoản cho vay và các biện pháp phòng ngừa : rủi ro chính sách và cơ chế của Nhà nước; rủi ro phát sinh từ khách hàng; rủi ro thị trường ( giá cả, lãi suất, cung – cầu về hàng hóa – dịch vụ); rủi ro phát sinh từ các nguyên nhân khác. - Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay ( nếu có) về: tính hợp pháp, đầy đủ, chất lượng, khả năng chuyển đổi thành tiền, xác định giá trị của tài sản đảm bảo tiền vay; khả năng và biện pháp kiểm soát, quản lý của ngân hàng. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một bản báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định. Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của khách hàng được chấp thuận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất để các bên liên quan ký một hợp đồng tín dụng hoàn chỉnh và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Bước 4: Thực hiện hợp đồng. CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết để rút vốn vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Sau đó, CBTD vẫn phải tiếp tục theo dõi các khoản vay này để đảm bảo khách hàng sử dụng khoản vay theo đúng mục đích và sẽ thực hiện thanh toán cả gốc và lãi như cam kết tại các thời điểm đã định trong hợp đồng tín dụng. Định kỳ, CBTD yêu cầu khách hàng gửi báo cáo tài chính vừa đánh giá tình hình sử dụng vốn vay, vừa xem xét các nhu cầu mới của khách hàng về các dịch vụ ngân hàng. Các khoản cho vay nếu có dấu hiệu đáng ngờ đều được xem xét cẩn thận để có biện pháp xử lý kịp thời. Kết thúc một khoản cho vay, CBTD cần có những tổng kết và lưu trữ thông tin để có thể sử dụng khi cần thiết. 1.2.3 Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN Mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN được hiểu là việc NHTM gia tăng số lượng khách hàng là các DNVVN, tăng doanh số cho vay ngắn hạn, tăng dư
  19. nợ cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn đối với các DNVVN trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng. Phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất chú trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Trong tương lai, môi trường hoạt động của các doanh nghiệp này sẽ được cải thiện, các chính sách hỗ trợ sẽ được thực thi tốt hơn, có hiệu quả hơn và do đó các DNVVN sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Các DNVVN thực sự sẽ trở thành thị trường tiềm năng với các ngân hàng, nhất là khi ưu thế của các DN lớn đang dần mất đi, do: - Việt nam đang trong xu hướng xoá bỏ độc quyền, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng. Trước sức ép của hội nhập, qui mô của một số Tổng Công ty đang độc quyền hiện nay sẽ thu hẹp, song song với việc cổ phần hoá từng phần hoặc toàn bộ các tổng công ty này thì các công ty mới, nhỏ hơn cùng ngành ra đời. - Chính bản thân một số doanh nghiệp lớn hiện nay không có tiềm lực kinh tế thực sự, điển hình là các Tổng Công ty khối Giao thông-Xây dựng cơ bản. - Khu vực kinh tế Nhà nước, nơi tập trung hầu hết các doanh nghiệp lớn hiện nay, đã và đang bộc lộ tính kém hiệu quả. Việc ngân hàng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN là cần thiết và đem lại các lợi ích cơ bản sau: - Phân tán rủi ro do số lượng khách hàng DNVVN lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay các đối tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của doanh mục cho vay. Hơn nữa, các khoản cho vay là ngắn hạn nên thường chứa đựng ít rủi ro. - Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn, các DNVVN lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng do đó tạo cơ hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập. - Ngân hàng dễ dàng quản lý do DNVVN thường có quy mô nhỏ, gọn, địa bàn hoạt động hẹp.
  20. - Khai thác tối ưu mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên cả nước: Do các DNVVN có địa bàn hoạt động trải rộng trên cả nước nên NHTM có thể khai thác tối ưu mạng lưới chi nhánh tại hầu hết các tỉnh, thành phố. - Phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, giúp cho các ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. 1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN Việc mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNVVN có thể được hiểu là việc tăng qui mô cho vay ngắn hạn đối với DNVVN, tăng chất lượng các khoản cho vay ngắn hạn đối với DNVVN hoặc kết hợp cả tăng theo qui mô và chất lượng các khỏan cho vay ngắn hạn đối với DNVVN. Nên việc đánh giá mở rộng cho vay ngắn hạn dựa trên một số chỉ tiêu sau:  Số lượng DNVVN có quan hệ vay vốn tại ngân hàng Sự gia tăng số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng là nhân tố đầu tiên cho thấy ngân hàng đang thực hiện mở rộng cho vay đối với DNVVN. Số lượng DNVVN vay vốn tại ngân hàng chứng tỏ hiệu quả của hoạt động marketing của ngân hàng.  Doanh số cho vay đối với DNVVN Doanh số cho vay là tổng lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng theo HĐTD trong một niên độ kế toán, thường là 1 năm. Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng, khi doanh số cho vay tăng lên đồng nghĩa với việc quy mô tín dụng tăng.  Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DNVVN Dư nợ cho vay là lượng vốn ngân hàng đã giải ngân cho các khoản vay mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu thường được sử dụng để phản ánh quy mô cũng như sự tăng trưởng tín dụng, đánh giá tình hình sử dụng vốn của ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2